Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Báo cáo thực hành nghề nghiệp: Phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam vào thị trường Mỹ và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.93 KB, 49 trang )

[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
LÊ QUANG BÌNH
MSSV: 1232050011 LỚP: LTDH8TM1
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HỒ
TIÊU VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2020
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. VĂN ĐỨC LONG
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014
1
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
LÊ QUANG BÌNH
MSSV: 1232050011 LỚP: LTDH8TM1
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HỒ
TIÊU VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐẾN NĂM 2020
Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2014
2
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Giáo Viên Hướng Dẫn
VĂN ĐỨC LONG
3
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn ThS. Văn Đức Long.
Thầy đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý để nhóm em hoàn thành tốt bài báo cáo thực hành
nghề nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa thương mại đã truyền
đạt kiến thức, giảng dạy nhiệt tình với sinh viên, giúp sinh viên có được những kiến
thức căn bản về ngành mình theo học và phục vụ cho bài báo cáo này.
Do kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế nên không tránh khỏi có những
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong khoa
và tất cả mọi người để có thể rút kinh nghiệm và bổ sung những kiến thức mới trong
lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 1 năm 2014
Lê Quang Bình
4
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
GAP : Những nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt
VPA : Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam
KNNK : Kim ngạch xuất khẩu
KNNK: Kim ngạch nhập khẩu
5
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
MỤC LỤC
6
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa - hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu
khách quan đối với mỗi quốc gia, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát
triển nền kinh tế. Trong những năm qua, Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu

rộng vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới, biểu hiện rõ nhất là khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới–
WTO.Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho quốc gia, công ăn việc làm cho người
lao động trong nước. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập làm gia tăng mức độ cạnh
tranh hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia, các khu vực, các khối kinh tế với
nhau.
Với một nền kinh tế có 80% dân số sống bằng nghề nông, Việt Nam xác định
mặt hàng xuất khẩu chủ lực là các sản phẩm nông nghiệp, các mặt hàng nông sản
được xuất khẩu để đổi lấy ngoại tệ tạo vốn đầu tư nhập khẩu máy móc, thiết bị,
công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp thế
giới không biết đến Hồ tiêu Việt Nam. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như
là một nhà sản xuất và xuất khẩu số 1 thế giới. Ngành Hồ tiêu Việt Nam đã thể
hiện ưu thế của mình trong nhiều năm do chi phí nhân công thấp hơn so với các
nước trồng tiêu khác. Vì thế Hồ tiêu Việt Nam có lợi thế về giá trong cạnh tranh
và nắm vị thế chủ đạo trong xuất khẩu. Nhiều năm qua, giá Hồ tiêu trong nước
bán được giá tăng dần, tuy nhiên có thời điểm nào đó giá giảm, thậm chí giảm
sâu, nhưng nhìn chung cả năm thì giá năm sau tăng hơn năm trước, Năm 2002 –
2005 bình quân: 1.383 USD/tấn, năm 2006 – 2011: 3.753 USD/tấn. Riêng năm
2011 tăng vọt lên 5.852 USD/tấn và năm 2012 đạt mức kỷ lục 6.700 USD/tấn.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 - 2012 theo đó là: 348 triệu USD; 421 triệu
USD; 693 triệu USD và 800 triệu USD. (chưa kể xuất tiểu ngạch). Việc giá tiêu
tăng mạnh qua các năm nên người dân có xu hướng chặt bỏ một số cây trồng
kém hiệu quả kinh tế, thậm chí phá rừng để lấy đất trồng tiêu với hy vọng sẽ làm
giàu từ cây tiêu. Chính hoạt động xuất khẩu này đã tăng thêm công ăn việc làm
cho người dân và nguồn thu nhập cho quốc gia.
Tuy nhiên Hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu sang thị trường thế giới vẫn còn gặp
phải nhiều vấn đề khó khăn như: Chưa có hệ thống phân phối phù hợp, chưa có
thương hiệu quốc gia, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, tiêu chuẩn chế biến

còn hạn chế. Đề tài nêu lên được các nhân tố tác động đến chiến lược xuất khẩu
Hồ tiêu Việt Nam sang thị trường Mỹ ( “một thị trường khó tính” ). Trong các
nhân tố đó, nhân tố nào tác động sâu nhất mà các doanh nghiệp xuất khẩu Hồ tiêu
hiện vẫn còn đang đối mặt sẽ được đem ra phân tích, thảo luận, cuối cùng là đề
7
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
xuất giải pháp nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp nhận ra chính vấn đề của
mình nâng cao khả năng cạnh tranh, thu được lợi ích nhất định từ hoạt động xuất
khẩu Hồ tiêu.
Thông qua bài nghiên cứu này chúng tôi muốn tạo ra một thương hiệu quốc
gia áp dụng chung cho toàn ngành Hồ tiêu ở Việt Nam và hệ thống phân phối Hồ
tiêu sang thị trường Mỹ, để có thể góp phần thúc đẩy việc xuất khẩu Hồ tiêu của
Việt Nam không chỉ qua thị trường Mỹ mà còn qua các thị trường tiềm năng
khác.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhận thức được thực trạng xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề khó khăn cần được giải quyết. Nên dựa trên những thông tin tìm
hiểu được cũng như cơ sở học tập thì đề tài nghiên cứu được đưa ra cơ bản nhằm
giải quyết các mục tiêu:
• Phân tích thực trạng sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam
những năm qua.
• Tìm hiểu thị trường Mỹ về sản phẩm Hồ tiêu.
• Định hướng chiến lược xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường Mỹ
đến năm 2020.
• Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam vào thị trường Mỹ đến
năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hồ tiêu đen, Hồ tiêu trắng, các hộ dân trồng Hồ
tiêu, các trung gian thu mua, cơ sở chế biến Hồ tiêu, các doanh nghiệp xuất
khẩu,

Phạm vi nghiên cứu: các hộ dân trồng tiêu chủ yếu ở Đông Nam Bộ,
các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu ở thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin thứ cấp thông qua sách, báo, internet, về Hồ tiêu,
xuất khẩu Hồ tiêu, các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu Hồ tiêu,
Phân tích các thông tin thứ cấp thu được nhằm giải quyết các vấn đề
trong bài nghiên cứu.
Thống kê, mô tả đưa ra các kết luận dựa trên số liệu, ước lượng các số
liệu hiện tại và tương lai.
5. Kết cấu của đề tài
8
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, danh mục các tài liệu kham khảo và
phần phụ lục, đề tài nghiên cứu gồm 4 chương:
• Chương 1: Những vấn đề cơ bản về sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu Hồ tiêu
Việt Nam.
• Chương 2: Thị trường Mỹ về Hồ tiêu.
• Chương 3: Thực trạng về sản xuất – kinh doanh, xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam
sang thị trường Mỹ.
• Chương 4: Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam vào thị trường
Mỹ đến năm 2020.
9
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT –
KINH DOANH, XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM
1.1. Xuất khẩu hàng hóa trong xu thế hội nhập toàn cầu.
1.1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Trong đó hàng hóa hay dịch vụ có

thể di chuyển qua biên giới hoặc không. Xuất khẩu hàng hóa, theo Luật
Thương Mại 2005, là việc hàng hóa được đưa ra khỏi Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
Trong xu thế thế toàn cầu hoá, nền kinh tế thế giới bước vào thế kỷ 21,
thì việc chủ động tham gia hội nhập kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế là vấn đề đang được Đảng và nhà nước hết sức quan tâm. Với chủ
chương mà Đảng và Nhà nước đề ra là: “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế và chất lượng sức cạnh tranh” thì Việt Nam cần phải thực hiện những
biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt thực
hiện những giải pháp mở rộng thị trường nước ngoài nhằm tăng cường xuất
khẩu, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của cả nước. Thương
mại quốc tế đó là một mũi nhọn tiên phong không thể thiếu với bất kỳ một
quốc gia nào đang và đã đi trên con đường phát triển, đặc biệt là trong điều
kiện hiện nay khi mà xu thế hội nhập toàn cầu diễn ra mạnh mẽ và đang là xu
thế chung của nhân loại. Đóng góp vào những thành công để có được một
Việt Nam phát triển như ngày hôm nay, không thể không nói tới hoạt động
xuất khẩu ở nước ta. Vì xuất khẩu có vai trò to lớn trong công cuộc phát triển
kinh tế ở nước ta, hiện nay chúng ta đã có nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực
trong đó có xuất khẩu Hồ tiêu, một loại cây công nghiệp lâu năm. Trong Đại
hội Đảng IX thì Đảng và nhà nước ta vẫn ưu tiên hướng vào mục đích xuất
khẩu, trong đó Hồ tiêu cũng được chú ý phát triển để phục vụ vào mục đích
xuất khẩu, phục vụ quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của một công ty
Xuất khẩu trực tiếp: phương thức xuất khẩu trực tiếp trong thương mại
quốc tế có thể được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong đó người mua, người
bán trực tiếp gặp mặt (hoặc thông qua thư từ, điện tín, …) để bàn bạc và thỏa
thuận với nhau về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh
toán … mà không qua người trung gian. Những nội dung này được thỏa thuận

một cách tự nguyện, việc mua không nhất thiết gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp có những ưu điểm:
10
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
• Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất.
• Giảm được chí phí trung gian.
• Có điều kiện thâm nhập thị trường.
• Kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng để khắc phục thiếu sót.
• Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa.
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế:
• Đối với thị trường mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong mua
bán.
• Khối lượng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp được chi
phí: giấy tờ, đi lại, điều tra, tìm hiểu thị trường.
Xuất khẩu gián tiếp: Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra
thị trường nước ngoài thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý
hoặc người môi giới. Đó có thể là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công
ty uỷ thác xuất nhập khẩu Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với
bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một
phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này
được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do:
+ Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các
nhà kinh doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian
tìm được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn.
+ Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên
nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình
vận tải.
X uất khẩu tại chỗ: Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi.
Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới
quốc gia mới đến tay khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro

trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức
này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp
đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.
Gia công quốc tế: Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh
thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế
biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là
phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn
liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương
của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng
được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với
bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho
11
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về
nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang
phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền
công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore
Tạm nhập, tái xuất: Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất.
Nhiều nước Tây Âu và Mỹ Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những
hàng ngoại quốc từ kho hải quan, chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ
và một số nước khác lại coi đó là việc xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc
chưa qua chế biến ở trong nước dù hàng đó đã qua lưu thông nội địa. Như
vậy, các nước đều thống nhất quan niệm tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước
ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái
xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu
về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút
được ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy

người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác
(triangular transaction)
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận
cao mà không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả
năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
1.2. Tổng quan về sản xuất – kinh doanh Hồ tiêu Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm, phân loại, thành phần và công dụng Hồ tiêu.
 Khái niệm
Hồ tiêu còn gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt ( danh
pháp khoa học : Piper nigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ Hồ tiêu
( Piperaceae), trồng chủ yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới
dạng khô hoặc tươi.
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào
các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Có hai loại nhánh:
một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh
đều xuất phát từ kẽ lá. Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi
chín rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc
đầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu đỏ.
 Phân loại
Có 3 loại Hồ tiêu : Hồ tiêu trắng, Hồ tiêu đen và Hồ tiêu đỏ
Hồ tiêu được thu hoạch mỗi năm hai lần. Muốn có Hồ tiêu đen, người
ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc
quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ
vụn, các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu đen. Muốn có Hồ tiêu
12
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
trắng ( hay Hồ tiêu sọ ), người ta hái quả lúc chúng đã thật chín, sau đó bỏ
vỏ. Loại này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn ( vì lớp
vỏ chứa tinh dầu đã mất ) nhưng cay hơn ( vì quả đã chín ).
Bên cạnh hai loại sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có Hồ tiêu đỏ,

là loại Hồ tiêu chín cây hoặc được thu hái khi rất già, ủ chín sau đó được chế
biến theo cách thức đặc biệt để giữ màu đỏ của vỏ. Hồ tiêu đỏ có màu đỏ
thẫm hơi ngả đen, được sản xuất tại Ấn Độ và tại huyện Chư Sê và Bà Rịa –
Vũng Tàu ( Việt Nam ). Giá trị xuất khẩu của tiêu đỏ sau khi chế biến cao hơn
gấp 3 đến 4 lần so với hat tiêu đen.
 Thành phần và công dụng của Hồ tiêu
 Thành phần
Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn nhiều hơn cả cà chua.
Một nửa cốc Hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới hơn 230% nhu cầu
canxi 1 ngày/1 người.
Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin.
Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay.
Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro.
 Công dụng
Thường dùng hạt tiêu đã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu thơm,
cay nồng và kích thích tiêu hoá, có tác dụng chữa một số bệnh như: giảm béo,
trị mụn đầu đen
Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta
carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào,
gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh Hồ tiêu Việt Nam.
 Đặc điểm về sản xuất Hồ tiêu
 Sơ lược quá trình phát triển ngành hàng Hồ tiêu
Ở Việt Nam, cây tiêu mọc hoang được tìm thấy từ trước thế kỷ XVI,
nhưng đến thế kỷ XVII mới được đưa vào trồng (Chevalier, 1925). Đến cuối
thế kỷ XIX, hồ tiêu được trồng với diện tích tương đối khá ở Phú Quốc, Hòn
Chồng và Hà Tiên (Kiên Giang), chủ yếu do người Hoa gốc ở đảo Hải Nam
di cư vào lập nghiệp tại Hà Tiên. Cũng trong khoảng thời gian này và đầu thế
kỷ XX, cây tiêu theo chân các chủ đồn điền người Pháp phát triển lên Bình
Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng Trị và Quảng Nam; cây tiêu chỉ mới được

phát triển nhiều ở Tây Nguyên sau năm 1975.
 Các giống tiêu hiện có ở nước ta
Các giống tiêu được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ chủ yếu là giống
Vĩnh Linh, một diện tích nhỏ trồng giống tiêu Sẻ, tiêu Trung, tiêu Ân Độ, còn
sót lại một vài vườn trồng giống Lada Belangtoeng xen với các giống khác; ở
Phú Quốc phần lớn diện tích trồng giống tiêu Phú Quốc và giống tiêu Hà
Tiên; ở khu vực Tây Nguyên phổ biến là giống tiêu Vĩnh Linh, ở các vườn
13
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
tiêu già còn một vài vườn trồng các giống Sẻ Mỡ, Sẻ Lộc Ninh, tiêu Trung,
tiêu Trâu, tiêu Tiên Sơn, Lada Belangtoeng, giống tiêu Ân Độ chỉ mới được
đưa vào trồng thử trong vài năm gần đây; ở Quảng Trị chủ yếu giống tiêu
Vĩnh Linh và giống tiêu Sẻ (tiêu Cùa).
Năng suất bình quân của các giống tiêu biến động trong khoảng 2,35-
3,80 tấn/ha, trong đó giống có năng suất thấp nhất là giống tiêu Trâu, và
giống cho năng suất cao nhất là giống Vĩnh Linh, bình quân hơn 3 tấn/ha. Các
giống Sẻ Mỡ, Sẻ Lộc Ninh, tiêu Trung cho năng suất khá, bình quân 2,5-3,0
tấn/ha. Hầu hết các giống hồ tiêu cho năng suất cao nhất ở năm thứ 4-7, sau
đó năng suất giảm khi vườn tiêu trên 9 năm tuổi.
 Thời gian thu hoạch tiêu
Ở Việt Nam, thời gian thu hoạch tiêu cũng tương đối khác biệt giữa
các vùng canh tác chính. Mùa thu hoạch thường bắt đầu từ tháng 1 hàng năm,
và kéo dài từ 3-4 tháng ở các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Phú Quốc.
Lượng thu hoạch tập trung trong tháng 2 và tháng 3. Ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ, mùa thu hoạch đến muộn hơn, từ tháng 3 đến tháng 5 và tập trung chủ
yếu trong tháng 4 (bảng 1).
Thời gian thu hoạch tiêu Việt Nam nói chung được kéo dài từ tháng 1
đến tháng 5. Như vậy, khả năng điều tiết thu mua và giá cũng có điều kiện dễ
dàng hơn.
Ngoài ra, nhờ mùa thu hoạch hồ tiêu rơi vào mùa khô nên nông dân dễ

dàng phơi phong trên sân gạch, xi măng, vải bạt.
Vùng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
Bắc Trung Bộ + +++ ++
Duyên Hải Trung Bộ + ++ +++ +
Tây Nguyên + ++ +++ ++
Miền Đông Nam Bộ + ++ +++ +
Phú Quốc ++ ++ +
Tổng + ++ +++ ++ +
Ghi chú : + thu hoạch ít ; ++ Thu hoạch tập trung ; +++ Thu hoạch rất tập trung
Bảng 1. Thời gian và tiến độ thu hoạch hồ tiêu của các vùng tiêu Việt Nam
 Các sản phẩm chính của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam:
14
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
Sản phẩm hồ tiêu Việt Nam hiện nay chủ yếu là hạt hồ tiêu, dưới dạng
hạt khô, có thể là tiêu đen (còn nguyên vỏ lụa) hoặc tiêu trắng hoặc tiêu sọ (đã
bóc vỏ).
 Diện tích trồng và năng suất của cây hồ tiêu
Hình 1.1 Diện tích trồng và năng suất của cây hồ tiêu ( Nguồn VPA)
Diện tích hồ tiêu tập trung
chủ yếu ở các tỉnh miền Đông
Nam Bộ (chiếm đến 54% tổng
diện tích hồ tiêu cả nước), tiếp
đến là các tỉnh Tây Nguyên với
23,7% tổng diện tích, còn lại là
các vùng Bắc Trung Bộ, Nam
Trung Bộ và Tây Nam Bộ với
22.3%.
Diện tích trồng tiêu của VN tăng “nóng” nhiều năm qua, kể cả những
vùng không phù hợp để trồng. Theo đó, diện tích tiêu trồng mới trong giai
đoạn 2011-2013 đạt khoảng 2.500ha/năm, nhiều nhất là tại các tỉnh Tây

Nguyên. Đến năm 2013, diện tích tiêu cả nước đã đạt 60.000 ha, vượt 17% so
quy hoạch đến năm 2020 (50.000 ha) của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn.
Nguyên nhân diện tích tiêu tăng quá nhanh trên do giá tiêu duy trì ở
mức cao trong 6 năm liên tục (2007-2013) khiến nông dân nhiều nơi tập trung
trồng loại cây này dù đã được khuyến cáo không mở rộng diện tích ở những
nơi không phù hợp. Nhiều nơi sản xuất hồ tiêu chưa bền vững, chưa kiểm soát
được tình trạng sâu bệnh. Theo thống kê của VPA, dù diện tích canh tác tăng
nhanh nhưng sản lượng tiêu hàng năm không tăng tương ứng vì tiêu chết,
năng suất tiêu giảm dần. Năng suất vụ tiêu 2013 cả nước ước đạt 88.000-
90.000 tấn, giảm khoảng 20% so với vụ 2012 ( theo đánh giá của Hiệp hội Hồ
tiêu Việt Nam – VPA )
 Đặc điểm kinh doanh Hồ tiêu
15
Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tiêu ASTA (c&f)
Người thu gom
Đại lý thu mua
Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tiêu FAQ (FOB)
Người trồng tiêu
Thị trường nước ngoài (90%)
Thị trường trong nước (10%)
Thị trường trong nước 10%
20%
80%
100%
75%
25%
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
 Kênh kinh doanh hồ tiêu trong nước
Cũng như hầu hết các nước sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu ở Châu Á, hộ

nông dân trồng tiêu ở Việt Nam thường không bán thẳng sản phẩm hồ tiêu
cho đại lý thu mua, nhà máy chế biến hoặc doanh nghiệp xuất khẩu mà phần
lớn bán cho thương lái (hộ thu gom). Có bốn thành phần chính tham gia trong
kênh thương mại sản phẩm hồ tiêu từ sau khi thu hoạch cho đến khi xuống tàu
tại cảng xuất, gồm : Người trồng tiêu, Người thu gom, Đại lý thu mua và
Doanh nghiệp chế biến tiêu xuất khẩu (gọi tắt là doanh nghiệp) với 2 kênh
tiêu thụ:
(1) Người trồng tiêu-Người thu gom-Đại lý thu mua-Doanh nghiệp chế
biến hồ tiêu xuất khẩu (theo tiêu chuẩn FAQ/ASTA)-Xuất khẩu/Tiêu thụ
trong nước.
(2) Người trồng tiêu-Đại lý thu mua-Doanh nghiệp chế biến hồ tiêu
(theo tiêu chuẩn FAQ/ASTA) -Xuất khẩu/Tiêu thụ trong nước
Phần lớn hộ trồng tiêu thường bán sản phẩm trong vòng hai tháng sau
khi thu hoạch (86%), khoảng 12% số hộ tồn trữ tiêu trong vòng 2-6 tháng và
2% giữ tiêu tại nhà trên sáu tháng. Lý do chính khiến hộ trồng tiêu không tồn
trữ sản phẩm lâu một phần do cần tiền cho sinh hoạt gia đình, trang trải nợ
nần đã đầu tư cho cây hồ tiêu vụ vừa qua, chuẩn bị vốn để đầu tư vụ kế tiếp,
phần khác do nông hộ không có điều kiện tồn trữ và sợ gặp phải rủi ro khi giá
cả biến động. Số nông hộ tồn trữ tiêu trên hai tháng đa phần là hộ giàu và hộ
khá, hoặc những hộ có nguồn thu nhập khác từ hoạt động nông nghiệp/phi
nông nghiệp
16
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
Hình 1.2 Kênh kinh doanh hồ tiêu
Đại lý thu mua thường có kho tồn trữ được 10-50 tấn tiêu, có phương
tiện vận chuyển hoặc hợp đồng phương tiện vận chuyển thường xuyên để chở
tiêu đến bán thẳng cho nhà máy chế biến hoặc doanh nghiệp kinh doanh-xuất
khẩu hồ tiêu. Hồ tiêu thu mua từ thương lái hoặc nông hộ, đại lý xử lý theo
hai hướng: hoặc bán thẳng cho doanh nghiệp/nhà máy chế biến, hoặc tiến
hành sơ chế lại sản phẩm, chủ yếu là phơi, sấy cho khô đều, đạt ẩm độ dưới

14% và làm sạch tạp chất trước khi bán cho nhà máy/doanh nghiệp.
Một ít đại lý có vốn lớn, điều kiện kho bãi và mặt bằng, thay vì chỉ
kinh doanh tiêu đen còn tổ chức chế biến tiêu sọ/tiêu trắng, số lượng tiêu
sọ/tiêu trắng chế biến ở mỗi thời điểm tùy thuộc nhu cầu của các doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu lớn đề có nhà máy chế
biến riêng, phần lớn các nhà máy chế biến đạt quy chuẩn thực hành chế biến
tốt (GMP), do đó sản phẩm tiêu xuất khẩu của Việt Nam đạt tiêu chuẩn mặt
hàng gia vị của các thị trường khó tính như Mỹ (ASTA), châu Âu (ESA) và
Nhật Bản (JSA).
 Xuất khẩu hồ tiêu
Trên 95% lượng hồ tiêu sản xuất hàng năm dùng cho xuất khẩu, và hồ
tiêu Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 80 nước và lãnh thổ. Việt Nam vẫn
còn xuất khẩu một lượng lớn hồ tiêu theo tiêu chuẩn FAQ (Fair Average
Quality). Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý là tỉ lệ xuất khẩu tiêu trắng và tiêu đen
theo tiêu chuẩn ASTA ngày một tăng. Năm 2012, xuất khẩu tiêu của Việt
Nam đạt 119 nghìn tấn, thu về 808 triệu USD. Đến hết tháng 9/2013, tổng
khối lượng xuất khẩu mặt hàng đã tăng hơn 20% và đem lại giá trị cao hơn
16,5% so với cùng kỳ năm 2012. Cụ thể, 9 tháng đầu năm 2013 xuất khẩu
được 112.000 tấn với giá trị 743 triệu USD. Việt Nam đang chủ yếu xuất khẩu
tiêu đen với giá bình quân của năm 2012 là 6.390 USD/tấn, trong khi giá tiêu
trắng đạt tới 9.176 USD/tấn. Tỷ lệ hạt tiêu ASTA của Việt Nam xuất sang thị
trường Mỹ và châu Âu cũng chỉ chiếm 15% tổng sản lượng tiêu xuất khẩu của
Việt Nam. Bên cạnh đó, phần lớn hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ ở
dạng xuất thô nên giá trị không cao, đặc biệt các DN thường xuất khẩu tiêu
đen có giá trị thấp hơn rất nhiều so với tiêu trắng.
1.2.3. Vai trò của xuất khẩu Hồ tiêu đối với kinh tế Việt Nam.
Sản xuất và xuất khẩu gia vị nói chung và hạt tiêu nói riêng có ý nghĩa
lớn đối với nền kinh tế và xuất khẩu của việt nam. Từ năm 1999, việt nam đã
trở thành nước sản xuất hạt tiêu lớn thứ 3 trên thế giới chỉ sau ấn độ và

inđônêxia và là nước xuất khẩu hạt tiêu lớn thứ 2 thế giới sau Inđônêxia. Và
hiện nay, Việt Nam hiện đứng đầu thế giới về sản lượng Hồ tiêu xuất khẩu,
chiếm tới 50% sản lượng tiêu xuất khẩu của toàn thế giới. Hồ tiêu Việt
Nam hiện được xuất khẩu tới gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt là
xuất khẩu các loại hàng chất lượng cao vào Mỹ, Nhật và các nước EU ngày
17
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
càng tăng. Hồ tiêu nằm trong số 10 mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất
khẩu lớn nhất việt nam hiện nay.
Xuất khẩu gia vị trong đó có xuất khẩu hạt tiêu hàng năm đã thu nhập
ngoại tệ trên 145-160 triệu USD cho đất nước, đóng góp lớn vào việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp, góp phần xoá đói, giảm nghèo,
cải thiện thu nhập cho người nông dân
1.2.4. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam.
 Môi trường Kinh tế: Trong đó có môi trường kinh tế vĩ mô và môi
trường kinh tế vi mô.
 Môi trường kinh tế vĩ mô, là tình trạng kinh tế của mỗi quốc gia,
nếu nền kinh tế của một quốc gia đang ở trong giai đoạn suy thoái
về kinh tế hoặc có lạm phát thì sẽ ảnh hưởng đến quá trình mua
sắm, tiêu dùng của người dân nước đó, chính sách kinh tế đối ngoại
của nhà nước, chính sách tài chính tiền tệ của nước đó cũng ảnh
hưởng rất nhiều đến xuất nhập khẩu khi chính phủ duy trì tỉ giá hối
đoái ở mức cao tức là hạ giá đồng tiền của nước mình xuống sẽ tạo
ra một lực kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, ngược lại
nếu nhà nước áp dụng tỉ giá hối đoái thấp thì sẽ kích thích hàng
nhập khẩu nước ngoài vào thị trường trong nước.
 Môi trường kinh tế vi mô, đó là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp Hồ tiêu của các nước khác nhau cùng kinh doanh trên thị
trường nước ngoài ( Indonesia, Ấn Độ, Malaysia …), mỗi quốc gia
đều có những lợi thế cạnh tranh khác nhau, dựa vào đó các doanh

nghiệp sẽ sản xuất ra những mặt hàng có khả năng cạnh tranh khác.
 Môi trường Chính trị: Môi trường chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng
phạm vi thị trường cũng như dung lượng của thị trường Hồ tiêu. Song nó
cũng là rào cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị
không ổn định. Quan hệ chính trị giữa hai quốc gia có ảnh hưởng quyết
định đến hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai nước, nếu hai quốc gia có ký
hiệp định song phương ( ví dụ như: Việt Nam – Mỹ ) thì việc trao đổi
hàng hóa giữa hai nước sẽ thuận lợi hơn so với các nước khác.
 Môi trường Pháp luật: Mỗi quốc gia đều có một hệ thống pháp luật khác
nhau do đó sẽ có những điểm trái ngược nhau giữa nước này với nước kia
trong các quy định của pháp luật. Vì thế nếu nắm chắc được các quy định
pháp luật của quốc gia mà mình xuất khẩu vào thì sẽ thuận lợi rất nhiều
trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại ( ví dụ như giải quyết các
vụ kiện chống phá giá, chống trợ cấp của Mỹ). Các doanh nghiệp có thể
dựa vào vốn hiểu biết của mình về pháp luật để kinh doanh một cách có
hiệu quả nhất
 Môi trường Tự nhiên: Môi trường tự nhiên tốt, đất đai màu mỡ, khí hậu
ôn hòa… là những yếu tố giúp cho sản phẩm Hồ tiêu không những đạt
năng xuất cao mà còn giúp nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tăng khả
năng cạnh tranh so với các nước khác. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng và khoảng
18
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
cách địa lý quá xa còn ảnh hưởng nhiều đến chi phí vận tải, chi phí này sẽ
làm tăng giá sản phẩm lên và làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm so
với các nước có khoảng cách gần hơn.
1.3. Những cơ hội và thách thức của mặt hàng Hồ tiêu Việt Nam khi gia nhập
kinh tế toàn cầu.
1.3.1. Những cơ hội
 Ngành Hồ tiêu có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng thị trường
ra toàn thế giới, đồng thời cũng được hưởng các ưu đãi, các hàng

rào thuế quan và phi thuế quan sẽ được cắt giảm đáng kể khi Việt
Nam ký kết các Hiệp định thương mại.
 Tăng cường thu hút vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ cao từ
các nước tiên tiến tạo điều kiện để nâng cao chất lượng hàng hoá,
tăng năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm.
 Thúc đẩy quá trình đổi mới đất nước đặc biệt là đổi mới cơ chế và
hành chính. Chính việc thực hiện các cam kết và mở cửa thị trường
Việt Nam theo lộ trình của Hiệp định đã ký sẽ là chất xúc tác thúc
đẩy quá trình điều chỉnh, đổi mới cơ chế chính sách, luật pháp và
thực tiễn hoạt động kinh tế của đất nước làm cho các hoạt động này
trở nên năng động, mềm dẻo hơn thích ứng với thông lệ và tập quán
quốc tế, cũng như các nguyên tắc, quy định của các nước trên thế
giới.
 Chính phủ Việt Nam có nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ cho
các doanh nghiệp Việt Nam trong việc xuất khẩu Hồ tiêu.
1.3.2. Bên cạnh những cơ hội đó là những thách thức, khó khăn
 Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, giá cả nông sản nói chung và
giá Hồ tiêu nói riêng, ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào các yếu
tố kinh tế vĩ mô như chính sách tiền tệ, sự cân bằng ngân sách quốc
gia, tỉ giá, các chính sách thương mại quốc tế và cả đầu tư nước
ngoài. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ khiến cho tất cả các quốc
gia xem xét, điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô và điều này sẽ
lại làm cho giá cả xuất nhập khẩu trở nên khó lường.
 Hiện nay giá Hồ tiêu tăng khá cao sẽ kích thích nông dân mở rộng
diện tích sản xuất. Nhà nước cần thông tin sâu rộng cho nông dân
hiểu rằng nếu tăng năng suất và sản lượng cao thì có khả năng cung
sẽ vượt cầu dẫn đến giá cả sẽ giảm thấp. Vì vậy, ngành Hồ tiêu Việt
Nam cần phải ổn định sản xuất, không nên tăng diện tích quá nhanh
và tránh đầu tư tràn lan.
 Do mở rộng sản xuất dẫn đến tình trạng sâu bệnh trên cây tiêu khá

trầm trọng. Vì thế, Bộ Nông nghiệp & PTNT, các nhà khoa học cần
phối hợp với Hiệp hội Hồ tiêu để tìm biện pháp phòng trừ sâu bệnh
trên cây tiêu.
 Về lĩnh vực đầu tư chế biến, sau 10 năm, ngành Hồ tiêu của Việt
Nam đã có hàng chục nhà máy chế biến tiêu sạch đạt tiêu chuẩn
quốc tế. Tuy nhiên, do mỗi nhà máy có một cách thức hoạt động
19
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
khác nhau, vẫn tồn tại tình trạng một số doanh nghiệp vì chạy theo
lợi nhuận đã bán hàng không đảm bảo chất lượng, không giữ chữ
tín gây mất uy tín của ngành Hồ tiêu Việt Nam. Cần đa dạng hóa
sản phẩm, nâng cao chất lượng, giữ uy tín khách hàng.
 Tiêu chuẩn chất lượng các mặt hàng Việt nam xuất vào các nước
công nghiệp phát triển đều phải đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO hoặc
tiêu chuẩn tương đương của các nước Đức ,Nhật, Mỹ, đây là một
khó khăn lớn đối với các mặt hàng nông sản Việt nam nói chung và
Hồ tiêu nói riêng không những thế sự cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt
hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn.
Trong khi đó sức cạnh tranh của hàng hoá Việt nam về cả ba
phương diện: chất lượng, giá cả và mẫu mã hầu như còn rất yếu.
 Hồ tiêu Việt Nam vẫn chưa xây dựng được thương hiệu mạnh,
chưa khẳng định được uy tín, chất lượng và năng lực cạnh tranh
trên thị trường khu vực và quốc tế.
 Chiến lược phân phối, chiến lược truyền thông và xúc tiến thương
mại của các doanh nghiệp kinh doanh Hồ tiêu Việt Nam còn nhiều
hạn chế. Đa số các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên hạn
chế tầm hoạt động và mạng lưới phân phối sản phẩm.
 Rào cản kỹ thuật trong thương mại cũng là yếu tố khiến cho mặt
hàng Hồ tiêu gặp khó khăn nhiều trong việc xuất khẩu. Hồ tiêu phải
đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm cùng

các quy định kỹ thuật chặt chẽ… Để phù hợp với các tiêu chuẩn
này vừa khó khăn vừa tốn kém nên xét về mặt kinh tế, vừa thực
hiện vừa duy trì được sức cạnh tranh trên thị trường nước ngoài là
cả vấn đề không nhỏ.
20
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
CHƯƠNG 2:THỊ TRƯỜNG MỸ VỀ SẢN PHẨM HỒ TIÊU
2.1 Giới thiệu về quốc gia Mỹ
Tên nước: Hợp chúng quốc Mỹ (United States of America); Tên
thường gọi: Mỹ
- Ngày quốc khánh: 4/7/1776 (Ngày Độc lập khỏi Anh)
- Thủ đô: Washington D.C
- Diện tích: 9.826.675km2; đứng thứ 4 trên thế giới sau Nga, Canada
và Trung Quốc.
- Khí hậu: Vì Mỹ có diện tích lớn và có nhiều địa hình rộng lớn nên
gần như có tất cả các loại khí hậu. Khí hậu ôn hòa có ở đa số các vùng, khí
hậu nhiệt đới ở Hawaii và miền nam Florida, khí hậu địa cực ở Alaska, khí
hậu Địa Trung Hải ở duyên hải California.
- Dân số: 313.9 triệu người (năm 2012)
- Dân tộc: Người da trắng (81,7%), người da đen (12,9%), người châu
Á (4,2%), người da đỏ và thổ dân Alaska (1%), thổ dân Hawaii và thổ dân các
quần đảo Thái Bình Dương (0,2%).
- Hành chính: Mỹ gồm có 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang. 48
tiểu bang nằm lục địa và thủ đô Washington, D.C
- Đơn vị tiền tệ: Đồng đôla Mỹ (USD)
- Tôn giáo: Mỹ có nhiều tôn giáo. Đạo Tin lành (52%), Đạo Thiên
Chúa (24%), Đạo Do Thái (1%), Hồi giáo (1%)
- Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Anh; một bộ phận nói tiếng Tây Ban
Nha, Pháp và nhiều ngôn ngữ khác (theo xuất xứ nhập cư).
- Khoa học và kỹ thuật: Mỹ đã và đang dẫn đầu trong việc sáng tạo kỹ

thuật và nghiên cứu khoa học từ cuối thế kỷ 19. Mỹ còn dẫn đầu thế giới
trong các tài liệu nghiên cứu khoa học và yếu tố tác động. Mỹ là quốc gia phát
triển và trồng trọt chính yếu thực phẩm biến đổi gen, trên phân nữa những
vùng đất của thế giới dùng trồng các vụ mùa kỹ thuật sinh học là ở Mỹ.
- Giao thông: Phương tiện giao thông chủ yếu ở Mỹ là xe hơi. Chỉ có
9% tổng số lượt đi làm việc ở Mỹ là dùng giao thông công cộng (xe lửa, xe
buýt, tàu điện ngầm ) so với 38,8% tại châu Âu. Việc sử dụng xe đạp thì rất
ít. 5 hãng hàng không lớn nhất thế giới tính theo số khách hàng được vận
chuyển đều là của Mỹ.
- Chăm sóc sức khỏe: Hệ thống chăm sóc sức khỏe của Mỹ vượt mức
chi tiêu bất cứ quốc gia nào khác, tính theo cả số chi tiêu cho mỗi đầu người
và phần trăm GDP. Không như đa số các quốc gia phát triển khác, hệ thống
chăm sóc sức khỏe của Mỹ không hoàn toàn xã hội hóa, thay vào đó nó dựa
vào tài trợ phối hợp của cả công cộng và tư nhân.
- Mỹ có một nền kinh tế hỗn hợp tư bản chủ nghĩa được kích thích bởi
tài nguyên thiên nhiên phong phú và cơ sở hạ tầng phát triển tốt. Mỹ đứng
hạng thứ 8 về tổng sản lượng nội địa trên đầu người và hạng 4 về tổng sản
21
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
phẩm nội địa trên đầu người theo sức mua tương đương. Mỹ là nước nhập
khẩu hàng hóa lớn nhất và là nước xuất khẩu lớn nhất trên thế giới.
- Mỹ là một thị trường riêng lẻ lớn nhất thế giới, là nước tham gia và
giữ vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế quốc dân quan trọng trên thế
giới như: Tổ chức thương mại quốc tế (WTO), Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF), là đầu tàu của khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
( NAFTA) Và ngay cả đối với ASEAN, Mỹ tuy không phải là thành viên
song lại là một bên đối thoại quan trọng nhất của tổ chức này.Chính vì vậy, để
có thể thâm nhập thành công vào một thị trường như vậy trước hết cần phải
tìm hiểu về môi trường kinh doanh cũng như là hệ thống luật pháp của Mỹ để
từ đó có cách tiếp cận phù hợp hơn.

2.2 Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Mỹ
Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007, thương mại hàng hóa song
phương Việt Nam-Mỹ trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 tiếp tục có
những bước khởi sắc đáng kể. Cho đến nay, Mỹ là đối tác lớn thứ hai của Việt
Nam trên toàn thế giới, đứng sau Trung Quốc và là đối tác thương mại lớn
nhất của Việt Nam trong khu vực châu Mỹ.
Số liệu thống kê hải quan cho thấy, nếu như trong năm 2005 và 2006,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Mỹ
chỉ đạt tương ứng là 6,77 tỷ USD và 8,81 tỷ USD thì đến năm 2007, con số
này đã là 11,79 tỷ USD. Tuy chịu ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế thế
giới nặng nề trong các năm tiếp theo, nhưng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam – Mỹ vẫn duy trì ở mức cao. Đến năm 2012, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu hàng hóa giữa 2 quốc gia đã đạt đến con số 24,49 tỷ USD,
tăng 12,3% so với năm 2011 và gấp 3,6 lần kết quả thực hiện của năm 2005.
Trong đó, xuất khẩu đạt 19,66 tỷ USD và nhập khẩu đạt 4,83 tỷ USD.
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong trao đổi thương mại
với Mỹ luôn duy trì mức thặng dư lớn.
Cụ thể trong năm 2010, mức thặng dư hàng hóa của Việt Nam trong
buôn bán trao đổi thương mại với Mỹ đã vượt qua con số 10 tỷ USD, cao
gấp 26,5% so với năm trước. Đến năm 2012, nhờ kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Mỹ cao gấp 4 lần so với kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của
cả nước từ thị trường này, mức xuất siêu của Việt Nam sang Mỹ đã lên tới
14,8 tỷ USD, và dự đoán đến hết năm 2013 là 20.7 tỷ USD.
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- Hoa Kỳ ( ĐVT : tỷ USD )
Năm
2005
Năm
2006
Năm

2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Xuất
khẩu
5.9 7.8 10.1 11.9 11.4 14.2 16.9 19.7 23.7
Nhập
khẩu
0.86 0.98 1.70 2.64 3.01 3.77 4.53 4.83 3.92
22
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
CCT
M
5.04 6.8 8.4 9.2 8.3 10.5 12.4 14.8 20.7
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Trong những năm gần đây, thặng dư thương mại của Việt Nam với
Hoa Kỳ liên tục tăng. Năm 2010, xuất siêu vượt mốc 10 tỷ, thì đến năm 2012,
mức xuất siêu đã lên tới 14,8 tỷ USD.
Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, 11 tháng năm 2013, kim
ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đạt khoảng trên 30

tỷ USD trong đó Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ đạt 23,5 tỷ USD, dự kiến
cả năm sẽ vượt con số 25 tỷ USD và nhập khẩu từ 5 tỷ USD. Như vậy, năm
2013 xuất siêu có thể đạt mức kỷ lục, gần 20 tỷ USD.
Trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ thì có 3 mặt hàng xuất
khẩu chủ lực đó là dệt may, giày dép, gỗ. Trong đó mặt hàng dệt may tiếp tục
đứng đầu về xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ với trị giá xuất khẩu cả
năm 2013 có thể đạt 8,5 tỷ USD, tăng 10,4% so với mức 7,7 tỷ USD của năm
2012, chiếm đến 36% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường
này và chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Ngoài ra, các mặt hàng như gỗ và sản phẩm của gỗ, hàng thủy sản, giày dép
các loại cũng là những mặt hàng chủ lực, đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, theo Cơ sở dữ liệu thương mại của Liên Hợp Quốc (UN
Comtrade), trị giá buôn bán hai chiều giữa Việt Nam với thị trường này chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ
(chưa đển 1%). Đối với Hoa Kỳ, Việt Nam là đối tác xếp thứ 23 về xuất khẩu
hàng hóa và xếp thứ 40 về nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này.
Bảng 3: Thống kê sơ bộ Tổng cục Hải quan xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường Hoa Kỳ 11 tháng 2013 – ĐVT: USD
23
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
24
KNXK
11T/2013
KNXK
11T/2012
Tốc độ tăng
trưởng KN (%)
Tổng kim ngạch 24.584.723.574 17.893.330.220 37,40
hàng dệt, may 7.782.067.743 6.809.443.432 14,28

giày dép các loại 2.353.006.526 2.012.843.633 16,90
gỗ và sản phẩm gỗ 1.792.793.754 1.625.921.784 10,26
máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh
kiện
1.351.604.304 807.394.139 67,40
Hàng thuỷ sản 1.331.915.348 1.092.625.731 21,90
máy móc, thiết
bị,dụng cụ phụ tùng
khác
919.250.848 880.986.636 4,34
túi xách, ví,vali, mũ
và ôdù
760.129.699 563.192.930 34,97
Dđiện thoại các loại
và linh kiện
652.829.094 130.688.205 399,53
phương tiện vận tải
và phụ tùng
561.960.394 569.929.365 -1,40
hạt điều 497.230.305 376.446.462 32,09
dầu thô 473.980.357 330.614.122 43,36
sản phẩm từ sắt thép 400.561.611 387.599.773 3,34
cà phê 271.782.988 402.047.754 -32,40
đá quý,kim loại quý
và sản phẩm
242.631.004 91.567.493 164,98
sản phẩm từ chất dẻo 188.590.582 148.341.068 27,13
Hạt tiêu 176.932.083 110.490.381 60,13
giấy và các sản

phẩm từ giấy
85.433.725 79.159.044 7,93
Kim loại thường
khác và sản phẩm
83.015.823 62.585.875 32,64
cao su 59.853.932 58.803.227 1,79
sản phẩm từ cao su 49.001.202 44.291.648 10,63
Sản phẩm mây tre,
cói và thảm
47.466.808 37.051.616 28,11
Hàng rau quả 46.942.736 36.017.101 30,33
Nguyên phụ liệu
dệt,may, da giày
45.925.705 *
thuỷ tinh và các sản
phẩm từ thuỷ tinh
42.232.226 39.097.572 8,02
dây điệnvà dây cáp
điện
39.445.037 71.524.997 -44,85
sản phẩm gốm sứ 37.740.161 2.012.843.633 -98,13
xơ sợi các loại 28.997.471 27.534.777 5,31
bánh kẹo và các sản
phẩm từ ngũ cốc
28.798.113 26.462.721 8,83
Gạo 28.194.289 26.014.638 8,38
hoá chất 27.696.440 10.805.458 156,32
sản phẩm hoá chất 19.848.181 17.973.185 10,43
sắt thép các loại 17.134.073 17.454.227 -1,83
Xăng dầu các loại 11.310.507 20.793.206 -45,60

chè 10.454.450 8.476.052 23,34
máy ảnh máy quay
phim và linh kiện
1.638.384 1.610.749 1,72
[GVHD: ThS. Văn Đức Long]
Đối với nhập khẩu, các mặt hàng chính Hoa Kỳ xuất khẩu sang Việt
Nam trong những năm qua bao gồm máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng;
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; bông các loại, chất dẻo nguyên
liệu, thức ăn gia súc và nguyên liệu; phế liệu sắt thép …. trong đó mặt hàng
máy móc thiết bị có kim ngạch nhập khẩu cao nhất, 492,6 triệu USD, chiếm
14,2% tỷ trọng, tuy nhiên nếu so với cùng kỳ năm ngoái thì nhập khẩu mặt
hàng này giảm 3,98%.
Đứng thứ hai trong bảng xếp hạng về kim ngạch là mặt hàng máy vi
tính, sản phẩm điện tử với 396,1 triệu USD, giảm 44,95% so với cùng kỳ -
đây là mặt hàng có kim ngạch giảm tương đối mạnh, chỉ sau mặt hàng điện
thoại các loại và linh kiện (giảm 94,62%).
Hai mặt hàng chính nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ đều giảm về kim
ngạch, đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến Việt Nam nhập khẩu
từ thị trường Hoa Kỳ trong 8 tháng đầu năm nay chỉ tăng nhẹ.
Ngoài những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ giảm về kim
ngạch, còn có những mặt hàng lại có sự tăng trưởng mạnh tuy kim ngạch chỉ
đạt ở mức khiêm tốn như: bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng
619,52%, kim ngạch 7,8 triệu USD; đá quý kim loại quý tăng 141,8%, kim
ngạch 49,3 triệu USD và nguyên phụ liệu thuốc lá tăng 128,28%, kim ngạch
6,4 triệu USD.
Bảng 4: Thống kê hàng hóa Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ 8 tháng 2013
ĐVT: USD ; KNNK/ XK : kim ngạch nhập khẩu/ xuất khẩu
KNNK 8T/2013 KNNK 8T/2012 % so sánh
Tổng kim ngạch 3.459.962.555 3.261.330.723 6,09
máy móc, thiết bị, dụng cụ

phụ tùng khác
492.605.623 513.021.657 -3,98
máy vi tính, sp điện tử và
linh kiện
396.186.017 719.730.457 -44,95
bông các loại 347.658.782 187.382.677 85,53
thức ăn gia súc và nguyên
liệu
280.576.180 173.381.192 61,83
phế liệu sắt thép 155.260.493 128.194.237 21,11
chất dẻo nguyên liệu 139.300.681 117.511.415 18,54
gỗ và sản phẩm gỗ 137.542.168 134.063.886 2,59
sữa và sp 133.354.837 91.483.776 45,77
sản phẩm hóa chất 122.296.382 97.613.180 25,29
nguyên phụ liệu dệt may, da
giày
119.947.603 100.003.130 19,94
hóa chất 77.744.783 88.936.068 -12,58
phương tiện vân tải khác và
phụ tùng
57.782.349 47.100.572 22,68
đá quý,kim loại quý và sản
phẩm
49.304.504 20.390.959 141,80
25

×