Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh xuất khẩu và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.26 KB, 51 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Chúng ta đều biết rằng, hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, xuất khẩu hàng hoá đang trở
thành một vấn đề hết sức cấp thiết cho sự Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc, cũng
nh góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động xuất khẩu Việt Nam có
thể tận dụng đợc các tiềm năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho
việc trao đổi buôn bán với các quốc gia khác để thu ngoại tê. Với ngoại tệ thu đợc từ
hoạt động xuất khẩu, chúng ta có thể mua sắm các loại hàng hoá cần thiết từ các nớc
trên thế giới nhằm phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá cũng nh thoả
mãn các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Chính vì vậy hoạt động xuất khẩu có vai trò
hết sức quan trọng và trong Đại hội Đảng lần thứ VI một lần nữa khẳng định việc sản
xuất hàng xuất khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế quan trọng trong thời kỳ đổi
mới của nớc ta (ba chơng trình đó là: sản xuất lơng thực, sản xuất hàng tiêu dùng và
sản xuất hàng xuất khẩu.). Từ đó đến nay, vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu cũng nh các
hoạt động liên quan đến xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam đang trở thành một vấn đề đ-
ợc nhiều ngời quan tâm với mục đích tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để đa hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có hiệu quả. Bởi vì, thực tiễn hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam cho thấy bên cạnh một số thành tựu đạt đợc chúng ta cũng đang
gặp không ít những khó khăn trong hoạt động này.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp làm thế nào để tiêu thụ sản phẩm một cách
hiệu quả nhất vì nó liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
Tuy nhiên, đây là công việc hết sức khó khăn trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh
tế thị trờng ngày càng phát triển, những mặt hàng có lợi thế của chúng ta cung đã vợt
quá cầu đối với một số mặt hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm cho mình các thị trờng
mới. Khi đã có thị trờng mới doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình mặt hàng kinh
doanh có chất lợng đáp ứng nhu cầu ngời tiêu dùng cộng với sự chỉ đạo và quản lý tốt
để nắm bắt những diễn biến sôi động của thị trờng, xây dựng cho mình một chiến lợc
kinh doanh hợp lý vừa đem lại hiệu quả cho doanh nghệp lại vừa phù hợp với chính


sách chiến lợc phát triển chung của đất nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Trong quá trình thực tập tại công ty Hà Thành - Bộ Quốc Phòng, đợc sự hớng dẫn
tận tình của thầy giáo Nguyễn Quang Hùng và sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán
phòng tài chính - kế toán, em đã thực hiện chuyên đề của mình với đề tài: Phân tích
tình hình kinh doanh xuất khẩu và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
khẩu của Công ty Hà thành - BQP. Với cơ sở số liệu đợc lấy tại Công ty, phơng
pháp nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tế, từ đó rút ra những ý kiến
nhận xét và đề xuất các giải pháp.
Nội dung chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận có kết cấu gồm
ba chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về xuất khẩu và phân tích thực trạng tình hình xuất
khẩu tại Công ty Hà Thành - BQP.
Ch ơng II : Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công ty
Hà Thành - BQP.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Chơng I
Lý luận chung về xuất khẩu và phân tích thực trạng

tình hình xuất khẩu tại Công ty Hà Thành - BQP.
1. Khái niệm, ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu và mục
đích phân tích.
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu.
1.1.1 Khái niệm:
Từ sự ra đời của hoạt động thơng mại quốc tế có thể nói: Thơng mại quốc tế là
quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới thông qua các
quan hệ mua bán quốc tế. Hoạt động thơng mại quốc tế là biểu hiện của hình thức quan
hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những
ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt.
Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế của
một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Nó là quá trình bán những hàng hoá của
quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ.
Nh vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong nớc đều là
một qúa trình trao đổi hàng hoá( bán hàng), đó là quá trình thực hiệ giá trị hàng hoá
của ngời sản xuất hoặc ngời bán.
1.1.2 ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia đợc thực hiện bởi các đơn vị
kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua doanh nghiệp ngoại thơng. Do
vây, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các quốc gia là hoạt động xuất
khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia.
*. Đối với nền kinh tế quốc dân.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập

Chuyên đề thực tập
Là một nội dung chính của thơng mại quốc tế và là hoạt động đầu tiên trong hoạt
động thơng mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong qúa trình phát
triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. Nó là một trong những nhân
tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh tế quốc gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn lớn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang và
sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- Coi thị trờng là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất mở
rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động thơng mại quốc tế cho phép một
nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng lớn hơn nhiêù lần so với khả năng
sản xuất của quốc gia đó.
+ Xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ từ
các quốc gia phát triển nhằm tạo điều kiện hiện đại hoá nền kinh tế nội địa và tạo năng
lực cho sản xuất mới.
+ Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng cờng hiệu quả sản
xuất của tng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận
đợc thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện đợc những sản phẩm này, ngời
ta phải xuất khẩu linh kiện từ nớc này sang nớc khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.
Do đó, từng nớc không nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hoá của mình
cần, mà thông qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ có lợi

thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hoá mà mình cần.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm cải thiện
đời sống nhân dân.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đáp ứng nhu
cầu hàng ngày phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ t, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của
kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm
quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển theo. Ngợc lại sự phát triển của các ngành này lại
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
* Đối với doanh nghiệp .
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản thân các
doanh nghiệp tham gia vào thơng mại quốc tế.
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có điều kiện tham gia
vào các cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động,
tao ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó
vừa đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu đợc lợi nhuận. Sản xuất
hàng xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu t vào sản xuất không chỉ về chiều
rộng mà cả về chiều sâu.

Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng
quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở cả hai bên đều
có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng đợc doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia xẻ
đợc rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín kinh doanh của công
ty.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Thứ t, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh
nghiệp, chẳng hạn nh hoạt động đầu t, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản
xuất, Marketing cũng nh sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng nh sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
1.2. Mục đích phân tích tình hình xuất khẩu.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt
từ các đối thủ cạnh tranh về mọi mặt: giá cả, chất lợng, thị trờng, khách hàng nếu nh
doanh nghiệp không nhanh nhậy nắm bắt đợc tình hình thực tế cũng nh không biết
chính xác về tình hình kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình
thì doanh nghiệp sẽ có những ảo tởng về kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc điều này
dẫn tới doanh nghiệp sẽ thất bại trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác,
doanh nghiệp sẽ dần mất đi những gì mà mình đang có mà điều này cũng đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp đang dần suy vong và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu hàng hoá thì
sự cạnh tranh còn gay gắt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nớc bởi vì doanh
nghiệp khi tham gia xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng nớc ngoài không những phải
chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nhiều nơi khác mà còn phải chịu áp lực từ

chính nớc mình xuất khẩu hàng hoá sang lý do là nhiều khi các nớc đó áp dụng các
chính sách quy chế gây cản trở cho các doanh ngiệp xuất khẩu mục đích là để bảo hộ
cho ngành sản xuất trong nớc của họ. Để giúp cho các chủ doanh nghiệp xuất khẩu
luôn nắm bắt đợc tình hình kinh doanh thực tế cũng nh biết đợc doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả không thì công tác phân tích tình hình xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu là
một việc làm hết sức cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh
vực xuất khẩu mà tất cả các doanh nghiệp đều phải chú trọng tới công tác phân tích.
Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu đem lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
+ Việc phân tích tình hình xuất khẩu đợc thực hiện sau mỗi một kỳ kinh doanh
giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu mà doanh
nghiệp đã đề ra ở kỳ kế hoạch.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
+ Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế hoạch xuất khẩu giúp
doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất thờng của thị trờng có ảnh hởng xấu đến
việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng nh gây tổn thất cho doanh nghiệp về mặt kinh
tế, những khó khăn mới nảy sinh cản trở tiến trình thực hiện xuất khẩu.
+ Phân tích hiệu quả xuất khẩu sẽ cung cấp những thông tin chính xác về kết quả
kinh doanh, các nhân tố ảnh hởng và nguyên nhân ảnh hởng đến kết qủa kinh doanh, từ
đó tìm ra những chính sách biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các
kế hoạch sản xuất kinh doanh ở kỳ tiếp theo
Nói tóm lại, phân tích tình hình xuất khẩu là một việc làm hết sức cần thiết trong
mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình và
hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy đợc những thành tích, kết quả đã đạt đợc, những

mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hởng để trong kỳ kinh doanh tới phát huy
hơn nữa những thành tích đã đạt đợc, tránh lặp lại những sai lầm và giải quyết mâu
thuẫn còn vớng mắc. Đúc kết đợc những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến
rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học kinh nghiệm thành công huặc thất bại làm cơ sở
cho việc đề ra những phơng án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
2. Phân tích thực trạng xuất khẩu tại Công ty Hà
Thành - BQP
2.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên gọi: Công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng.
Tên giao dịch: Công ty Hà Thành.
Trụ sở chính: 99 Lê Duẩn - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)9426608. Fax: (04)9426608.
Công ty Hà Thành đợc thành lập theo quyết định số 378 QĐ/CP cấp ngày
27/07/1993 và Quyết định thành lập lại số 460 cấp ngày 17/04/1996 do Bộ trởng Bộ
quốc phòng cấp căn cứ theo:
- Quy định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
- Quy chế thành lập theo Nghị định 338/HĐBT ngày 28/11/1991.
- Thông báo 199/CP cấp ngày 13/07/1993 của văn phòng chính phủ về ý kiến của
Thủ tớng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nớc.
* Các ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Sản xuất cơ khí tiêu dùng, phụ tùng xe gắn máy.
- Sản xuất kinh doanh gốm sứ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất, thiết bị

văn phòng.
- Dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn.
- Sản xuất, kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, hàng mỹ nghệ, các loại tinh
dầu, các loại bao bì, hàng nhựa, thực phẩm.
- Đại lý bán xăng dầu và chất đốt.
- Vận tải đờng bộ, đờng thuỷ.
- Sản xuất, kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện dân dụng, điện tử, điện lạnh.
- Sản xuất, kinh doanh thức ăn thuỷ hải sản, gia súc gia cầm.
- Xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xuất nhập khẩu máy móc, vật t, thiết bị, nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành
Giai đoạn I: từ 1993-1996: Công ty Hà Thành là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc quân khu thủ đô - Bộ quốc phòng đợc hình thành và phát triển trong giai đoạn
đất nớc đang bớc vào thời kỳ đổi mới. Thuở đầu tiên công ty chỉ là những binh trạm
nhỏ bé nh binh trạm 99, xởng gốm mỹ nghệ, xởng sản xuất ốc vít, cơ khí, đơn vị khai
thác than Quảng Ninh, một số đơn vị tàu thuyền khácCác đơn vị này đều là đơn vị
kinh tế nhỏ lẻ của quân đội thời kỳ bao cấp hoạt động không có hiệu quả.
Từ khi có Nghị định 338/HĐBT của Hội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ), ngày
28/11/1991, các đơn vị trên chuyển sang hình thức doanh nghiệp bao gồm:
+ Xí nghiệp 99
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
+ Xí nghiệp Thăng Long
+ Xí nghiệp gốm mỹ nghệ 54
+ Xí nghiệp 81

+ Xí nghiệp 56
+ Xí nghiệp dợc
Các xí nghiệp này hoạt động độc lập dới sự quản lý của Bộ quốc phòng mà trực
tiếp là Quân khu thủ đô.
Năm 1993, các xí nghiệp trên đợc tổ chức lại lấy tên là Công ty Thăng Long theo
quyết định số 370/BQP tách các xí nghiệp trung tâm thành các phòng ban nhỏ: phòng
hành chính, phòng tổng hợp, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và các xí nghiệp thành
viên.
Lúc mới thành lập, công ty chỉ có một cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, các văn
phòng và kho tàng có vị trí không thuận lợi, xuống cấp, cũ nát. Trong điều kiện đó
công ty vẫn phải thực hiện đầy đủ các chế độ về khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn, đánh
giá lại tài sản của Nhà nớc và phải nộp các khoản thuế theo quy định.
Sau khi đợc tổ chức lại, công ty tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp
(trớc đây chỉ thực hiện các hoạt động uỷ thác nhập khẩu), công ty đợc cấp giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu số 1121023/CP ngày 17/04/1993.
Tính đến năm 1993 công ty đã có:
- Vốn điều lệ: 2.135.125.000đ trong đó:
+ Vốn cố định: 1.545.125.000đ
+ Vốn lu động: 59.000.000đ
- Phạm vi sản xuất kinh doanh:
+ Kinh doanh vật t hàng hoá.
+ Xuất khẩu than, dợc liệu, gỗ dán do đơn vị sản xuất và khai thác.
+ Nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển phục vụ sản
xuất hàng xuất khẩu, hoá chất, hàng tiêu dùng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập

Chuyên đề thực tập
+ Sản xuất kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, gốm sứ, hàng thủ công mỹ
nghệ, tinh dầu các loại, các loại bao bì, hàng nhựa, hàng thực phẩm.
+ Sản xuất cơ khí, hàng tiêu dùng, lắp ráp xe gắn máy.
+ Đại lý bán hàng.
+ Dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất của Quân khu.
Giai đoạn II: từ năm 1996-2000: ngày 16/01/1996 theo quy định của Bộ trởng
Bộ quốc phòng, công ty đợc bổ sung thêm các ngành nghề:
- Sản xuất gạch ốp lát, khai thác đá cao lanh.
- Trang trí nội thất.
- Kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện dân dụng, điện tử điện lạnh.
- Vận tải đờng bộ.
Năm 1996 có quyết định thành lập lại công ty - quyết định số 460 do Bộ quốc
phòng cấp ngày 17/04/1996. Cũng trong năm này chính phủ đã ra Nghị định số 50/CP
ngày 28/08/1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản các doanh nghiệp nhà n-
ớc đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nớc phải tiến hành đổi mới. Trong giai đoạn này công
ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, phải tự lo liệu
vốn sản xuất kinh doanh, tự trang trải các khoản phí, chấp hành các quy định của Nhà
nớc và quân đội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh có hiệu quả trong khi đó vốn nhà nớc cấp quá ít ỏi, chỉ đáp ứng đợc một
phần nhu cầu vốn kinh doanh.
Đứng trớc những khó khăn, thử thách, công ty đã cố gắng vận dụng những cải
cách trong quản lý kinh tế Nhà nớc, chủ động vay vốn để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu t trang thiết bị và máy móc mới cho các
phòng ban trong toàn công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh số ngày càng một tăng tr-
ởng, tốc độ vòng quay vốn lu động từ 4-5 vòng/năm. Sản xuất đợc mở rộng tạo công ăn
việc làm và thu nhập ổn định cho ngời lao động và các khoản nộp ngân sách nhà nớc
ngày càng cao, thuế sử dụng vốn hàng năm tăng nhanh góp phần đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách nhà nớc.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Giai đoạn III: từ năm 2000 đến nay:
Năm 2004, công ty Thăng Long sát nhập với công ty Long Giang và đổi tên thành
công ty Hà Thành để tránh trùng hợp tên thơng hiệu của một số doanh nghiệp đang
hoạt động trên thị trờng Hà Nội, đồng thời cũng khẳng định vị trí ngày càng vững chắc
của mình trên thị trờng với quyết tâm kinh doanh ổn định phát triển và đúng pháp luật.
Từ đó đến nay công ty tiếp tục có những chính sách đổi mới để đa công ty đi lên. Cho
đến nay vốn kinh doanh của công ty đã lên tới 332.721.000.000 đồng. Với phơng châm
làm ăn có uy tín, chất lợng và hiệu quả, Hà Thành đang ngày càng phát triển và chiếm
một vị thế quan trọng trên thị trờng không chỉ trong nớc mà còn trên các thị trờng nớc
ngoài khác.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
* Chức năng của công ty:
Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do quân khu thủ đô, Bộ
quốc phòng giao cho trên cơ sở vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác, phát
triển và mở rộng sản xuất đạt hiệu quả cao theo quy định của Nhà nớc và Bộ quốc
phòng dựa trên việc đầu t, liên doanh, liên kết, cụ thể:
- Sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng đợc nhà nớc và Bộ quốc phòng cho
phép, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng của công ty và thị trờng, tự
quyết định giá mua, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trừ những sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ do Bộ quốc phòng hoặc nhà nớc định giá đầu t.
- Xây dựng và áp dụng các định mức lao động vật t, đơn giá, tiền lơng trên dịch
vụ sản phẩm trong khuôn khổ các định mức đơn giá của nhà nớc và Bộ quốc phòng.
- Tuyển chọn, thuê mớn, bố trí, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lơng,

thởng theo quy định của Bộ luật lao động, các quy định khác của Bộ quốc phòng và
nhà nớc.
- Sử dụng vốn và quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong sản xuất
kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hoàn trả, thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc
cung ứng dịch vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
* Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm
vụ đợc giao và nhu cầu thị trờng, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản
lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thờng theo
quy định và yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. Thực
hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về kế toán, hạch toán
và chế độ khác, chịu trách nhiệm về tính xác thực và các hoạt động tài chính của công
ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào ngân sách nhà nớc theo quy
định của pháp luật
2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của công ty
Hà Thành
Công ty Hà Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh đợc thành lập và hoạt động theo
luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty, bộ máy lãnh đạo chịu sự quản lý trực tiếp của
cơ quan sáng lập. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban đợc phân cấp một cách
chặt chẽ:Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty đợc thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ
1.1

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lß Minh ¸nh Líp: DK7 - K37 Lß Minh ¸nh
L ớp DK7 – K37
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Hà Thành
S 1.1: S c cu t chc v b mỏy qun lý ca cụng ty H Thnh
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37
Lò Minh ánh L

p

DK7 K37
14
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Trưởng
phòng

KD XNK
I
Trưởng
phòng
KD XNK
II
Trưởng
phòng
KD XNK
III
Trưởng
phòng
KD XNK
IV
Trưởng
phòng
KD XNK
V
Trưởng
phòng
tổng hợp
h.chính
Trưởng
phòng
kế toán
tài chính

XN
4


XN
54

XN
56

XN
18

XN
99

CN
Nam
Định

CN
Quảng
Ninh

CN TP
HCM

các
CN
khác
QĐPX QĐPX QĐPX QĐPX QĐPX
Tổ trưởng ca sx Tổ trưởng ca sx Tổ trưởng ca sx Tổ trưởng ca sx Tổ trưởng ca sx
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyªn ®Ò thùc tËp

Chuyªn ®Ò thùc tËp
Lß Minh ¸nh Líp: DK7 - K37
Lß Minh ¸nh L

p

DK7 – K37
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
* Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc công ty và các Phó giám đốc giúp việc cho
Giám đốc:
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo
toàn bộ bộ máy quản lý
+ Đại diện pháp nhân về pháp luật và là ngời có quyền điều hành cao nhất trong
công ty đồng thời là ngời chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
+ Làm việc theo chế độ phân công, phân cấp và uỷ quyền cho cấp dới bằng văn bản,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Chịu trách nhiệm điều hành các phòng ban, các đơn vị trực thuộc, phụ trách các
lĩnh vực: tài chính kế toán, kế hoạch lao động tiền lơng, công tác liên doanh liên kết.
Ngoài ra còn kiêm các chức danh: Chủ tich hội đồng tiền lơng, chủ tịch hội đồng định giá,
thanh lý tài sản, chủ tịch hội đồng thi đua khen thởng của công ty
-Phó giám đốc: là ngời điều hành công tác đời sống, hành chính của công ty và nhận
uỷ quyền của giám đố
+ Hớng dẫn, kiểm tra trởng các phòng, ban chức năng của công ty về các lĩnh vực
chuyên môn mà đợc Giám đốc phân công phụ trách đồng thời là ngời quyết định cuối
cùng về các biện pháp chuyên môn đó
* Các phòng ban chức n ăng:
- Các phòng ban quản lý bao gồm:

+ Phòng tổng hợp hành chính: có trởng phòng tổng hợp hành chính và các nhân
viên có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh doanh và luôn
nắm đợc những thông tin mới nhất trong và ngoài nớc liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Thống kê, lập biểu hớng dẫn các đơn vị kinh doanh, xây dựng kế
hoạch tháng, quý, năm cho toàn công ty. Làm báo cáo định kỳ trình Quân khu và cơ quan
quản lý liên quan. Ngoài ra còn tổ chức lao động trong công ty theo nhiệm vụ của công ty
và theo yêu cầu sắp xếp, bố trí lao động của Giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy luật
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
và kiến thức về tài chính và lao động tiền lơng, tổng hợp lao động phù hợp với yêu cầu
quản lý lao động trong quân đội.
+ Phòng tài chính kế toán: với sự đứng đầu của Kế toán trởng có nhiệm vụ tham m-
u cho Giám đốc về công tác tài chính, kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán tài chính của
Nhà nớc. Thực hiện việc kiểm soát quản lý vốn và tài sản của công ty, hớng dẫn các đơn vị
sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách theo dõi hợp đồng, giúp các đơn vị làm
thống kê báo cáo định kỳ và hạch toán nội bộ theo quy định của công ty và hớng dẫn của
Bộ tài chính. Phòng kế toán tài chính còn có nghĩa vụ xây dựng quy chế, phơng thức, hình
thức cho vay vốn, giám sát việc sử dụng vốn vay của công ty và bảo lãnh vốn vay của
ngân hàng, trích lập quỹ dự phòng
- Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: bao gồm 5 phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu, đứng đầu là trởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về luật
pháp, chính sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩunghiên cứu các nguồn hàng, xác định danh
mục các mặt hàng xuất nhập khẩu, lập kế hoạch và làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu. Trởng
phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm quản lý các nhân viên và các hoạt động
kinh doanh đợc cấp trên giao cho đồng thời báo cáo định kỳ lên cấp trên về những kết quả
kinh doanh đạt đợc trong kỳ.

* Các chi nhánh: có chức năng, nhiệm vụ giống nh các phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu, giúp công ty mở rộng thị phần trên cả nớc nhằm nâng cao kim ngạch và lợi nhuận
của công ty.
* Các xí nghiệp sản xuất: bao gồm các xí nghiệp thành viên. Đứng đầu các xí
nghiệp là các giám đốc xí nghiệp. Các xí nghiệp thành viên đợc hoạt động kinh doanh t-
ơng đối độc lập trên lĩnh vực mình đợc phép. Về tài chính thì hạch toán mang tính nội bộ
báo sổ với công ty. Các xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của công ty,
đợc quan hệ giao dịch và tìm kiếm thị trờng
+Xí nghiệp xây dựng số 4
+ Xí nghiệp 18: sản xuất hàng cơ khí, bao bì carton, sản xuất hàng nhựa XK
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
+ Xí nghiệp 54: sản xuất hàng gốm sứ mỹ nghệ
+ Xí nghiệp 56: chế biến thực phẩm, các loại tinh dầu, sản phẩm may mặc, chế biến
gỗ, kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
+ Xí nghiệp 99: kinh doanh dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn, kinh doanh
hàng xuất nhập khẩu, đại lý bán hàng.
- Giám đốc xí nghiệp: có nhiệm vụ quản lý xí nghiệp của mình, đồng thời báo cáo
định kỳ với Giám đốc về tình hình sản xuất của xí nghiệp.
- Quản đốc PX: phụ trách phân xởng và mọi hoạt động trong phân xởng.
- Tổ trởng tổ sản xuất: Có nhiệm vụ giám sát các công nhân trong ca làm việc và
chịu trách nhiệm về những biến cố xảy ra trong ca làm việc đó.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy đợc các
u điểm là gọn nhẹ, linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.
Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều
kiện cho mỗi cá nhân phát huy đợc năng lực, sở trờng của mình đồng thời có điều kiện để

tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật nh máy móc, trang thiết bị, tiết kiệm chi phí trong
việc mua sắm tài sản thuê mợn và sử dụng chúng.
Từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều bớc thăng trầm của nền kinh tế đất nớc,
Công ty Hà Thành với buổi đầu sơ khai việc sản xuất kinh doanh hoàn toàn bao cấp dựa
trên ngân sách của Nhà nớc đến nay Công ty đã phát triển với những bớc tiến vợt bậc, sản
phẩm của Công ty sản xuất ra đã chiếm lĩnh đợc thị trờng không chỉ trong nớc mà còn
xuất khẩu ra nớc ngoài. Những mặt hàng Công ty kinh doanh, trớc đây chủ yếu chỉ phục
vụ cho quân đội nay đã rất đa dạng phục vụ cho cả những khách hàng là doanh nghiệp dân
sự.
Ta có bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua năm 2006-
2007:
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 năm 2006-2007
Đơn vị: triệu đồng
TT Doanh thu Năm 2006 Năm 2007
1
Dịch vụ, VLXD 15365 25320,8
2
Bia + rợu 106,4 150,2
3
Chiếu nhựa 935,7 1338,9
4
Foocmica + gỗ 9462,5 11926,5
5

Hàng XNK 459721 516196,8
6
Chất đốt 40705,3 55826,3
7
Cơ khí 13735,4 22982,6
8
Catong 8024,6 13025
9
Nhựa nội địa 10133,2 16268,9
10
TB chiếu sáng 2564 5267
11
Gốm sứ 9726 19526
12
Xây dựng 44618,9 56304
13 Tổng 615098 744133
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Có thể nói, các mặt hàng kinh doanh của công ty Hà Thành rất đa dạng và phong
phú, từ các sản phẩm đợc sản xuất nh gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ mây tre đan đến các
sản phẩm nguyên nhiên vật liệu khai thác nh than đá, dợc liệu, gỗ dán và những sản phẩm
công ty thu mua đợc của một số công ty khác để xuất khẩuở đây có thể kể đến một số
mặt hàng của công ty nh:
- Sản phẩm may: Xởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may
mặc, đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc, chủ yếu là áo Jacket,
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập

sơ mi, đồng phục, hàng thêu ren hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động
của xởng gắn liền với công ty từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công: xí nghiệp gia công nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau
đó tổ chức sản xuất và giao thành phẩm.
- Xí nghiệp xây dựng: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho
thuê. Đây là một ngành mới đối với công ty nhng hứa hẹn đầy tiềm năng.
Nhờ số lợng mặt hàng phong phú và mặt hàng kinh doanh tơng đối rộng đã giúp
công ty thích ứng đợc trớc sự biến động của thị trờng, có khả năng chuyển hớng kinh
doanh nhanh chóng, tận dụng đợc thời cơ, hạn chế đợc những rủi ro do khách hàng trong
nớc và nớc ngoài gây ra.
2.2 Phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu tại Công ty Hà Thành -
BQP.
2.2.1 Phân tích tình hình xuất khẩu qua các năm
Qua bảng 2: ta nhận thấy tinh hình xuất khẩu của Công ty trong những năm gần đây
không ổn định có những biến động cụ thể sau:
Bảng 2: Tổng doanh thu xuất khẩu của công ty trong 05 năm
Đơn vị:
nghìn USD
Năm
Doanh thu Lợng tăng/giảm tốc độ
Toi Ti
2003 3.824 100 100
2004 5.428 141,9 141,9
2005 7.268 190 133,9
2006 7.140 186,7 98,2
2007 9.582 250,6 134,2
Tổng 33.242
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Hà Thành)
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập

Trong 05 năm qua hoạt động xuất khẩu của công ty có nhiều biến động cụ thể.
Năm 2005 hoạt xuất khẩu của Công ty giảm 13,39% so với năm 2004 là 14,19% do lợng
hàng bán ra ít hơn nhng giá bán lại tăng nên doanh thu vẫn đạt 7.268 nghìn USD., Nhng
năm 2006 do tình hình thị truờng thế giới bất ổn, đồng USD giảm mạnh nên doanh thu của
công ty giảm mức thấp nhất 9,82% tơng đơng 7.140 nghìn USD so với năm 2005. Đến
năm 2007 Công ty đã có nhiều bớc chuyển biến mới, công ty tìm thêm cho mình nhiều
khách hàng mới và nguồn nguyên liệu ổn định cùng với chính sách hội nhập WTO của đất
nớc, doanh thu xuất khẩu đạt hiệu quả cao 9.582 nghìn USD tơng đơng 13,42 %.
Nh vậy, doanh thu xuất khẩu của Công ty trong 5 năm luôn có sự biến động, doanh
thu xuất khẩu không đồng đồng đều, tỷ lệ thấp nhất là 9,82%, cao nhất là 14,19 %, tỷ lệ
bình quân là 26 %.
Bảng đồ thị ta có thể minh hoạ doanh thu xuất khẩu nh sau:
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
T = 141,9 x 133,9 x 98,2 x134,2 = 126 %
4
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2003
2004 2005 2006 2007

t (Nm)
M
(USD)
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Lß Minh ¸nh Líp: DK7 - K37 Lß Minh ¸nh
L ớp DK7 – K37
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
2.2.2 Phân tích tình hình xuất khẩu theo các nhóm mặt hàng
Năm 2007 công ty Hà Thành đã mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện xuất khẩu
sang nhiều nớc, các mặt hàng xuất khẩu tơng đối đa dạng về chủng loại và mẫu mã. ở đây
có thể kể đến một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: xem bảng 3
Năm 2007 cụng ty H Th nh ó m rng quy mụ sn xut, thc hin xut
khu sang nhiu nc, cỏc mt h ng xu t khu tng i a dng v chng loi
v m u mó. õy cú th k n mt s mt h ng xu t khu ch yu: xem bng
3
Bảng 3: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty 2006-2007
(Đơn vị: nghìn USD)Bng 3: C cu cỏc mt h ng xu t khu ch yu ca
cụng ty 2006-2007
( n v :
nghỡn USD)







n v : nghỡn USD
Mặt hàng
2006 2007 So sánh 2007/2006
Doanh thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
thu
Tỷ
trọng
(%)
Doanh thu
Tỷ trọng
(%)
1.Gỗ trang trí 1150,2 16,11 2095 21,86 994,8 86,49
2.Túi siêu thị 1184,5 16,59 1635 17,06 450,5 38,03
3.Thảm hạt 698 9,77 921 9,61 223 31,95
4.Mây tre 2352 32,94 2690 28,07 338 14,37
5.Gốm 1756,1 24,59 2241,1 23,4 485 27,62
Tổng 7140,8 100 9582,1 100 2.441,3 31,19
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập
Chuyên đề thực tập
( Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu của công ty)

Nhận xét:
+ Mặt hàng Gỗ G trang trí: Năm 2007 hoàn thành kế hoạch xuất khẩu tăng 994,8
nghìn USD so với năm 2006 tơng ứng với số tơng đối tăng 86,49% vì ngoài thị trờng
truyền thống là Đài Loan, công ty đã tìm thêm đợc một số thị trờng ở Nhật Bản, Hàn
Quốc và Châu Âu.ngo i th trng truyn thng l i Loan, cụng ty ó tỡm thờm
c mt s th trng Nht Bn, H n Qu c v Chõu u .
+ Hàng túi siêu thị: tăng 450,5 nghìn USD so với năm 2006 tăng 38,03%
+ Hàng thảm hạt: tăng 223 nghìn USD tơng ứng với tỷ trọng tăng 31,95%
+ hàng mây tre: tăng 338 nghìn USD so với kế hoạch nhng tỷ lệ giảm 14,37%
+ Hàng gốm: tăng 485 nghìn USD tơng ứng với tỷ trọng tăng 27,62%
Về mặt tỷ trọng:
+ Mặt hàng Gỗ trang trí chiếm tỷ trọng cao nhất 16,11% và tăng lên 21,86% năm
2007.
+ Mặt hàng túi siêu thị có tỷ trọng đứng thứ hai 16,59 % và tăng lên 17,06%.
+ Với mặt hàng thảm hạt, mây tre, gèm do phải cạnh tranh với các mặt hàng khác
của các làng nghề thủ công và các sản phẩm thủ công khác nên tỉ trọng có giảm so với
năm 2006 nhng doanh thu của các mặt hàng vẫn tăng năm sau cao hơn năm trớc.
+ Vi mt h ng th m ht, mây tre, gốm do phi cnh tranh vi cỏc mt h ng khỏc
ca cỏc l ng ngh th cụng v cỏc s n phm th cụng khỏc nờn tỷ trọng có giảm so với
năm 2006 nhng doanh thu của các mặt hàng vn tng nm sau cao hn nm trc.
2.2.3 Phân tích tình hình xuất khẩu theo các thị trờng
Khi mới thành lập, hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty còn rất manh
mún, nguồn nguyên liệu, thị trờng khách hàng còn rất hạn chế; việc ký kết hợp đồng nhỏ
giọt, trông chờ, bị động vào khách hàng. Sau khi nhận thức đợc tầm quan trọng chiến lợc
của hoạt động xuất khẩu, Ban lãnh đạo của công ty đã tập trung trí lực cho hoạt động này.
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập

Chuyên đề thực tập
Năm 1995 công ty bắt đầu xuất khẩu ra nớc ngoài. Từ chỗ chỉ có 2-3 khách hàng truyền
thống ở một, hai nớc cố định, đến nay công ty đã có một mạng lới khách hàng ở nhiều nớc
và nhiều châu lục nh: Đức, Nhật, Đài Loan, SingaporeTa có bảng sau:
Khi mi thnh lp, hot ng sn xut xut khu ca cụng ty cũn rt manh mỳn,
ngun nguyờn liu, th trng khỏch hng cũn rt hn ch; vic ký kt hp ng nh
git, trụng ch, b ng vo khỏch hng. Sau khi nhn thc c tm quan trng
chin lc ca hot ng xut khu, Ban lónh o ca cụng ty ó tp trung trớ lc
cho hot ng ny. Nm 1995 cụng ty bt u xut khu ra nc ngoi. T ch ch
cú 2-3 khỏch hng truyn thng mt, hai nc c nh, n nay cụng ty ó cú mt
mng li khỏch hng nhiu nc v nhiu chõu lc nh: c, Nht, i Loan,
SingaporeTa cú bng sau:
Bảng 4: Cơ cấu XK của Công ty Hà Thành theo thị trờng
Bng 4: C cu XK ca Cụng ty H Thnh theo th trng
Đơn vị: Nghìn USD
n v: Nghỡn USD
Nm
2006 2007 So sánh 2007/06
Chỉ tiêuCh
tiờu
Doanh thu
T trng
(%)
Doanh thu
T trng
(%)
Doanh thu
T trng
(%)
Nhật Bản

1867,86186
7,86
26,1626,1
6
2451,402451,
40
25,5825,5
8
583,54583,5
4
31,2431,2
4
Đài Loan
1376,35137
6,35
19,2719,2
7
1741,561741,
56
18,1818,1
8
365,21365,2
1
26,5326,5
3
Pháp
1062,23106
2,23
14,8814,8
8

1285,321285,
32
13,4113,4
1
223,09223,0
9
2121
úc
1223,50122
3,50
17,1317,1
3
1298,821298,
82
13,5513,5
5
75,3275,32 6,166,16
Mỹ
862,85862,8
5
12,0812,0
8
14591459
15,2315,2
3
596,15596,1
5
69,0969,0
9
Canada

748,01748,0
1
10,4810,4
8
13461346
14,0514,0
5
597,99597,9
9
79,9479,9
4
Lò Minh ánh Lớp: DK7 - K37 Lò Minh ánh
L p DK7 K37
25

×