Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Quy trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.79 KB, 19 trang )


CÔNG TY CỔ PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN
LÂM NGHIỆP (FIS)
Địa chỉ: 1008 CT4A1 Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội
Tel/Fax: 04 3641 3620 Mobile: 0913 553 475
Email: Website: www.VnFis.com



Kính gửi: Chi cục Kiểm lâm



QUY TRÌNH KỸ THUẬT
THEO DÕI DIỄN BIẾN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
(Phục vụ công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
hàng năm sau kiểm kê rừng)

















THÁNG 11 NĂM 2013

Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
1

MỤC LỤC


PHẦN THỨ NHẤT 2
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, THÀNH QUẢ 2
I. Mục đích 2
II. Yêu cầu 2
III. Thành quả 2

PHẦN THỨ HAI 3
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 3
I. Hệ thống nhận dạng 3
II. Hệ thống phân loại rừng 3
III. Các chức năng sử dụng rừng 6
IV. Các loại chủ quản lý 7
V. Các nguyên nhân gây biến động rừng 7
VI. Các hình thức thay đổi lô 7
VII. Các phương pháp khoanh lô 8

PHẦN THỨ BA 9
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN 9

I. Chuẩn bị tài liệu, thiết bị và phần mềm máy tính 9
II. Thu thập thông tin thực địa 9
III. Xử lý nội nghiệp: Cập nhật DBR ở bản đồ số 11
IV. Tổng hợp báo cáo 13

KẾT LUẬN 14










Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
2
PHẦN THỨ NHẤT
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, THÀNH QUẢ

I. Mục đích
Nắm vững được số liệu gốc (đầu kỳ) về diện tích các loại rừng và các loại đất
qui hoạch cho lâm nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh theo chức năng sử dụng rừng
và theo loại chủ quản lý.

Hàng năm theo dõi nắm bắt được sự biến động diện tích các loại rừng và các
loại đất qui hoạch cho lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm giúp hoạch định chính

sách lâm nghiệp ở địa phương và trung ương phục vụ công tác bảo vệ và phát
triển rừng.

II. Yêu cầu
Cập nhật sự biến động về diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên cơ sở hệ
thống phân loại rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định số 78/2002/QĐ/BNN-
KL ngày 28/02/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .

Cơ sở dữ liệu về diện tích rừng và đất lâm nghiệp phải được cập nhật sự biến
động hàng năm theo các nguyên nhân sau:
- Trồng mới rừng
- Khai thác rừng
- Cháy rừng
- Sâu bệnh hại rừng
- Phá rừng
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp
- Khoanh nuôi bảo vệ rừng
- Các nguyên nhân khác.

III. Thành quả
1. Số liệu
Cơ sở dữ liệu rừng và đất lâm nghiệp đến lô trạng thái được lưu trữ và quản
lý bằng phần mềm diễn biến rừng do Cục kiểm lâm hướng dẫn sử dụng thống
nhất trong lực lượng kiểm lâm toàn quốc và được tổng hợp báo báo theo 4 mẫu
biểu của các cấp hành chính: tỉnh, huyện, xã
Biểu 1: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng
Biểu 2: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo loại chủ quản lý
Biểu 3: Diễn biến diện tích rừng và đất lâm nghiệp
Biểu 4: Độ che phủ rừng theo cấp hành chính
2. Bản đồ

Bản đồ hiện trạng rừng cấp xã tỷ lệ 1/10.000 ở hệ qui chiếu VN2000
Bản đồ hiện trạng rừng cấp huyện tỷ lệ 1/25.000 ở hệ qui chiếu VN2000
Bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh tỷ lê 1/50.000 ở hệ qui chiếu VN2000
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
PHẦN THỨ HAI
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT

I. Hệ thống nhận dạng


1. Tiểu khu
- Diện tích bình quân 1000 ha nằm trọn trong một (01) xã
- Đường ranh giới rõ ràng, cố định như dông núi, sông, suối, đường mòn
- Số hiệu bằng chữ số la tinh (1, 2, 3 ) được viết liên tục trong một (01) tỉnh và
đánh số trọn cho từng huyện theo nguyên tắc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang
Đông
- Trên bản đồ, số hiệu tiểu khu được bao quanh một vòng tròn nhỏ
- Nếu tiểu khu mới được phân chia bổ sung thì thêm chữ cái la tinh hoa phía sau
số hiệu tiểu khu liền kề. Ví dụ: 125A, 125B.

2. Khoảnh
- Diện tích bình quân 100 ha được phân chia từ tiểu khu
- Đường ranh giới rõ ràng, cố định, như dông núi, sông, suối, đường mòn
- Số hiệu khoảnh bằng chữ số la tinh (1, 2, 3…), được đánh số như tiểu khu
- Nếu khoảnh mới được phân chia bổ sung thì số hiệu khoảnh sẽ thêm chữ cái la
tinh thường vào phía sau số hiệu khoảnh liền kề (ví dụ: 5a, 5b,…)

3. Lô
Lô được hiểu là lô trạng thái, là một phạm vi diện tích rừng mà trên đó chỉ có
một trạng thái rừng đồng nhất hoặc một trạng thái của tiền hệ sinh thái rừng

nhưng chưa thành rừng trên đất lâm nghiệp.

II. Hệ thống phân loại rừng
1. Rừng tự nhiên
- Rừng gỗ
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
3
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp


- Rừng tre nứa





Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
4
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp


- Rừng hỗn giao gỗ nứa


- Rừng ngập mặn


- Rừng núi đá: 1150


- Rừng trồng


2. Rừng trồng
Đối với rừng trồng ta quan tâm đến loài cây và năm trồng. Năm trồng phản
ánh tuổi của rừng trồng, tuổi cùng với loài cây xác định được cấp tuổi của rừng
trồng như bảng sau:

Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
5
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp

Dựa vào cấp tuổi của rừng trồng xác định được rừng trồng thuộc vào có
trữ lượng hay chưa có trữ lượng như bảng sau:


Các loài cây công nghiệp, cây ăn quả dài ngày bao gồm: Cao su, cà phê,
điều, vải, mít, sầu riêng, cọ, dừa nước, quế, hồi, trẩu, sở, trám, trên đất lâm
nghiệp nếu tham gia vào độ che phủ rừng thì được xếp vào rừng trồng cây đặc
sản mang mã hiệu 1240. Ngược lại không tham gia vào độ che phủ thì được xếp
vào nương rãy trên đất Lâm nghiệp mang mã hiệu 2010.

3. Đất không có rừng qui hoạch cho Lâm Nghiệp


III. Các chức năng sử dụng rừng
1. Chức năng phòng hộ
Rừng có chức năng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn

nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà
khí hậu và bảo vệ môi trường.
- Phòng hộ đầu nguồn
- Phòng hộ chắn gió, chắn cát
- Phòng hộ chắn sóng, lấn biển
- Phòng hộ bảo vệ môi trường
- Phòng hộ vành đai biên giới

2. Chức năng đặc dụng
Rừng có chức năng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên
nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên
cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ
nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
6
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
- Vườn quốc gia
- Dự trữ thiên nhiên
- Bảo vệ cảnh quan
- Nghiên cứu khoa học
- Bảo vệ loài, sinh cảnh

3. Chức năng sản xuất
Rừng có chức năng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.

IV. Các loại chủ quản lý
1. Ban quản lý rừng ( BQL rừng PH, BQL rừng DD )
2. Doanh nghiệp nhà nước (Lâm trường, cty lâm nghiệp)

3. Tổ chức kinh tế (cty cổ phần, cty TNHH)
4. Hộ gia đình, cá nhân
5. Cộng đồng thôn bản
6. Đơn vị vũ trang (trại giam, đồn biên phòng)
7. Tổ chức khác ( Người Việt nam ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài, tổ
chức nghiên cứu khoa học )
8. Uỷ ban nhân xã

V. Các nguyên nhân gây biến động rừng
1. Trồng mới rừng
2. Khai thác rừng
3. Cháy rừng
4. Sâu bệnh hại rừng
5. Phá rừng ( phá rừng làm nương, chăn thả gia súc, … )
6. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
7. Khoanh nuôi bảo vệ rừng
8. Nguyên nhân khác ( sụt lở đất, bão, lũ lụt, không rõ nguyên nhân, )

VI. Các hình thức thay đổi lô
1. Sinh ra một lô mới trong lòng một lô cũ

Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
7
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
2. Tách một lô ra làm hai hay nhiều lô

3. Gộp hai hay nhiều lô thành một lô

VII. Các phương pháp khoanh lô

1. Phương pháp khoanh lô theo dốc đối diện
Đứng ở sườn đồi bên này để khoanh lô ở đồi bên đối diện. Việc chuyển họa
ranh giới lô thực tê trên thực địa vào bản đồ phải căn cứ vào địa hình địa vật
xung quanh.
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện địa hình cao dốc hiểm trở, địa hình
bị chia cắt và tầm nhìn không bị che khuất.
Phương pháp này có độ chính xác không cao nhưng giảm đuợc thời gian và
công sức.
Phương pháp này muốn đạt độ chính xác phải đặt bản đồ đúng với thực địa,
xác định được chính xác điểm đứng trên thực địa lên bản đồ.
2. Phương pháp khoanh lô bằng máy GPS
Dùng máy GPS đi khép kín lô thay đổi, máy vừa đo vừa vẽ lại hình dáng của
lô thay đổi đó và cho ra kết quả diện tích của lô đó ngay trên máy.
Phương pháp này sử dụng trong điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng,
không cao dốc hiểm trở, địa hình không bị chia cắt và có thể tầm nhìn bị che
khuất.
Phương pháp này có độ chính xác rất cao nhưng hao tốn thời gian và công
sức Æ Muốn đạt độ chính xác ta phải đi khép kín lô (điểm đầu trùng điểm cuối)

Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
8
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
9
PHẦN THỨ BA
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN

I. Chuẩn bị tài liệu, thiết bị và phần mềm máy tính

1. Máy vi tính và máy in khổ A4
Mỗi hạt kiểm lâm phải được trang bị 01 dàn máy vi tính có cấu hình trung
bình trên thị trường hiện nay phản ánh qua hai thông số: Chipset là 2.0 GHz và
RAM là 01 GB. Trong máy vi tính được cài đặt phần mềm cơ sở dữ liệu Diễn
biến rừng và phần mềm xử lý bản đồ MapInfo. Ngoài ra còn trang bị thêm máy
in khổ A4 phục vụ in ấn báo cáo số liệu.

2. Máy định vị GPS
Mỗi hạt phải được trang bị 01 máy GPS loại GPSmap 62S hoặc GPSmap 78S
của hãng GARMIN Mỹ. Loại máy này có đặc tính là dễ sử dụng, bắt sóng vệ
tinh nhanh, lưu được 2000 điểm, 200 lô rừng, phục vụ tốt cho công tác theo dõi
diễn biến rừng.

3. Bản đồ
Bản đồ hiện trạng rừng cấp xã tỷ lệ 1/10.000 ở hệ qui chiếu quốc gia VN2000
để đi khoanh vẽ ngoại nghiệp.

4. Máy in A0 và máy quét A0
Máy in A0 để in ấn bản đồ phục vụ đi khoanh vẽ ngoại nghiệp.
Máy quét A0 để quét bản đồ phục vụ cập nhật diễn biến rừng nội nghiệp.
Để tiện cho công tác theo dõi diễn biến rừng hàng năm, văn phòng chi cục
kiêm lâm nên trang bị 2 loại máy này.

II. Thu thập thông tin thực địa
Phương pháp luận
“Lấy bản đồ làm trung tâm trong việc cập nhật diễn biến rừng, cụ thể: Lấy lô
rừng trên bản đồ ngoại nghiệp hoặc lô rừng trên bản đồ số từ kết quả đo đạc
GPS là gốc cho việc cập nhật diễn biến rừng”.
Phương pháp mới Phương pháp cũ
1. Công đoạn ngoại nghiệp không phải

ghi chép phiếu mô tả lô, đã giảm được
thời gian và công sức
1. Công đoạn ngoại nghiệp phải ghi
chép phiếu mô tả lô, mất thời gian và
công sức
2. Công đoạn nội nghiệp, cập nhật
DBR chỉ tiến hành 1 lần ở bản đồ số,
đã giảm được thời gian và công sức
2. Công đoạn nội nghiệp, cập nhật
DBR được tiến hành 2 lần ở bản đồ số
và phần mềm DBR, mất thời gian và
công sức
3. Số liệu báo cáo và bản đồ khớp
nhau, đã giải quyết được bất cập luôn
tồn tại trong ngành.
3. Số liệu báo cáo và bản đồ không
khớp nhau, đây là 1 bất cập luôn tồn tại
trong ngành.

Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Hàng năm, cán bộ kiểm lâm địa bàn đi ngoại nghiệp mang theo bản đồ
ngoại nghiệp cấp xã tỷ lệ 1/10.000 cùng máy định vị GPS.

Trường hợp điều kiện địa hình cao dốc hiểm trở, địa hình bị chia cắt thì sử
dụng phương pháp khoanh lô theo dốc đối diện để chuyển họa ranh giới lô thay
đổi ở thực tế lên bản đồ ngoại nghiệp.

Trường hợp điều kiện địa hình bằng phẳng, không bị chia cắt thì sử dụng
phương pháp khoanh lô bằng máy định vị GPS để chuyển họa ranh giới lô thay
đổi ở thực tế lên bản đồ số.


Sử dụng bản đồ ngoại nghiệp hoặc máy định vị GPS khoanh vẽ các lô
rừng có sự biến động theo các nguyên nhân sau:


Diện tích rừng trồng mới thì nguồn số liệu thu thập ở phòng Nông lâm
của huyện hoặc lâm trường trên địa bàn huyện. Hàng năm, cán bộ kiểm lâm địa
bàn đến phòng Nông lâm của huyện hoặc lâm trường trên địa bàn huyện tìm
hiểu thông tin về các dự án trồng rừng trong phạm vi huyện, từ đó thu thập số
liệu rừng trồng mới đã được nghiệm thu cùng với bản đồ thiết kế trồng rừng để
biết rừng được trồng ở tiểu khu nào, khoảnh nào rồi cập nhật ranh lô rừng
trồng mới vào bản đồ ngoại nghiệp.

Diện tích rừng khai thác có trường hợp khai thác trái phép thì từ những
nguồn tin báo hoặc thông tin từ phòng pháp chế thanh tra của hạt kiểm lâm, cán
bộ kiểm lâm địa bàn đi đến hiện trường xác minh, nếu có thì chuyển hoạ ranh lô
thay đổi lên bản đồ ngoại nghiệp. Trường hợp diện tích rừng được thiết kế khai
thác có hồ sơ, số liệu cụ thể thì ta thu thập thông tin ở phòng nông lâm của
huyện hoặc lâm trường trên địa bàn huyện.
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
10
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
11

Diện tích rừng cháy hoặc do sâu bệnh phá hoại thì cán bộ kiểm lâm địa
bàn hàng năm đi kiểm tra thực tế, mang theo máy định vị GPS và bản đồ ngoại
nghiệp. Trong trường hợp địa hình cao dốc hiểm trở, địa hình bị chia cắt, ta

không vào được chính xác khu vực có sự thay đổi thì ta có thể sử dụng phương
pháp khoanh lô theo dốc đối diện rồi chuyển hoạ ranh lô thay đổi lên bản đồ
ngoại nghiệp. Trường hợp địa hình bằng phẳng, ta vào được chính xác khu vực
có sự thay đổi thì ta dùng GPS đi xung quanh khu vực đó để xác định ranh giới
lô thay đổi rồi chuyển dữ liệu vào phần mềm MapInfo xử lý.
Diện tích đất lâm nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng thì nguồn số liệu
thu thập ở phòng địa chính hoặc phòng TNMT của huyện, vì diện tích đất lâm
nghiệp được chuyển đổi mục đích thường có quyết định bằng văn bản của các
ban ngành liên quan.

Diện tích rừng khoanh nuôi bảo vệ có trường hợp khu vực khoanh nuôi đã
được qui hoạch bằng văn bản pháp lý và có số liệu quản lý cụ thể thì chúng ta dễ
dàng thu thập được, còn trường hợp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên ( tăng phẩm
cấp rừng ) thì cán bộ kiểm lâm địa bàn hằng năm đi kiểm tra thực tế để xác
định ranh giới lô thay đổi lên bản đồ ngoại nghiệp.

III. Xử lý nội nghiệp: Cập nhật DBR ở bản đồ số
1. Trường hợp sử dụng phương pháp khoanh lô theo dốc đối diện
Khi số lượng lô khoanh vẽ trên bản đồ ngoại nghiệp ít, ranh giới lô thay đổi
không phức tạp thì không cần quét A0 bản đồ ngoại nghiệp, mà sử dụng phương
pháp mắt thường để chuyển họa ranh giới lô thay đổi từ bản đồ ngoại nghiệp vào
bản đồ số.
Khi số lượng lô khoanh vẽ trên bản đồ ngoại nghiệp nhiều, ranh giới lô thay
đổi phức tạp thì nhất thiết phải quét A0 bản đồ ngoại nghiệp, rồi sử dụng
phương pháp “gán 4 góc” của phần mềm MapInfo để đưa ảnh bản đồ về đúng vị
trí địa lý. Tiếp theo, chồng xếp lớp rừng cập nhật ở dạng số lên ảnh quét để số
hóa ranh giới lô thay đổi.

2. Trường hợp sử dụng phương pháp khoanh lô bằng máy định vị GPS
- Truyền dữ liệu đo được từ máy GPS vào phần mềm MapSource và lưu lại

dữ liệu gốc với định dạng .gdb.
- Xuất dữ liệu sang tệp Text với định dạng .txt
- Sử dụng modul MapSource into MapInfo.MBX để chuyển dữ liệu từ
MapSource vào MapInfo ở hệ VN2000.
(Chi tiết ở phụ lục)
3. Tạo lớp rừng cập nhật (r1.tab)
- Mở lớp rừng gốc (r.tab) rồi sao chép lớp rừng gốc sang lớp rừng cập nhật
- Đóng tất cả các lớp
- Mở lớp rừng cập nhật và thêm 2 trường dữ liệu sau:
Tên trường Kiểu dữ liệu Độ rộng
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
nntd Character 12
lo_moi Character 10
- Sắp xếp 2 trường này theo thứ tự: lo – nntd – lo_moi

4. Bộ công cụ “CapNhatDBR.MBX”



Sử dụng công cụ “CapNhatDBR.MBX” tích hợp vào phần mềm MapInfo
để cập nhật diễn biến rừng ở bản đồ số trên cơ sở kết quả ngoại nghiệp theo 05
bước sau đây:
Bước 1: Khoanh tách lô thay đổi
- Chọn lô cần khoanh tách
- Sử dụng nút công cụ Split Region để khoanh tách lô
- Nhập thông tin cho lô mới sinh ra như sau:
+ Đối với lô khác rừng trồng thì nhập 4 trường thông tin: nntd, lo_moi,
tr_thai, ma_ldlr
+ Đối với lô rừng trồng thì nhập 6 thông tin: nntd, lo_moi, tr_thai,
ma_ldlr, loai_cay, nam_tr

Bước 2: Tính toán diện tích lô thay đổi
- Sử dụng nút công cụ Calculate Area để tính diện tích lô mới sinh ra và lô còn
lại.
- Sau khi làm xong bước 1, bước 2 toàn xã thì tiến hành xóa dữ liệu rác ở lớp
rừng cập nhật.
Bước 3: Xuất kết quả cập nhật từ bản đồ vào phần mềm Diễn biến rừng
- Sử dụng nút công cụ Export data để xuất dữ liệu cập nhật sang phần mềm DBR
nhằm kiểm tra 04 vấn đề sau:
+ Kiểm tra nguyên nhân thay đổi nhập đúng chưa ?
+ Kiểm tra số hiệu lô mới có trùng với số hiệu lô cũ không ?
+ Kiểm tra diện tích cập nhật có bị sai lệch không ?
+ Kiểm tra trạng thái, mã LĐLR của lô cập nhật có logic với lô gốc
không?
- Nếu dữ liệu cập nhật có sai xót thì chỉnh sửa trực tiếp ở phần mềm DBR, khi
đó thuộc tính lô rừng trên bản đồ được chỉnh sửa tương ứng.
Bước 4: Chuyển bản đồ sang năm sau
- Ở phần mềm Diễn biến rừng > chuyển số liệu sang năm sau
- Copy toàn bộ các lớp bản đồ ở thư mục bản đồ xã của năm trước sang năm sau
- Mở lớp rừng cập nhật và đổi tên đè vào lớp rừng gốc đã có
- Lọc ra các lô mới sinh ra có điều kiện là: lo_moi <> “” và truyền giá trị từ
trường lo_moi vào trường lo.
- Xóa 2 trường nntd và lo_moi
Bước 5: Tạo lại trạng thái rừng thay đổi năm sau
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
12
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
13

- Mở lớp rừng gốc năm sau
- Chọn bất kỳ một lô nào có màu mà được đánh dấu là lô cập nhật
lô có màu mà
tus Layer để tạo lớp trạng thái trung gian
ển trạng thái trung gian về giữa lô.
xóa tất cả các trạng thái gốc nằm
ung gian copy rồi paste vào lớp
thái trung gian
lô cập nhật.
V. Tổng hợp báo cáo
ến rừng trên bản đồ số xong, tiến hành xuất dữ liệu
o cấp hành chính xã, huyện, tỉnh mới nhất của
theo dõi hiện trạng rừng đến lô trạng thái gắn với thuộc tính lô rừng
ự biến động diện tích rừng hàng năm theo các nguyên nhân:
liệu diện tích rừng và đất lâm nghiệp được quản lý theo dõi lỹ kế theo
dụng chức năng báo cáo của phần mềm để đưa ra các mẫu biểu thống
nhất th
ghiệp theo chức năng sử dụng

Phần mềm là cơ sở để hàng năm, hạt kiểm lâm tổng hợp số liệu và tham mưu
- Dùng nút công cụ Select Same Type Objects để chọn tất cả các
được đánh dấu là lô cập nhật.
- Thu lớp rừng gốc về trọn màn hình
- Dùng nút công cụ Create Forest Sta
(tam.tab).
- Dịch chuy
- Chồng xếp lớp trạng thái gốc (trt.tab) vào và
trong vùng màu mà được đánh dấu là cập nhật.
- Chọn tất cả các trạng thái ở lớp trạng thái tr
trạng thái gốc.

- Xóa lớp trạng
- Bỏ màu mà được đánh dấu là

I
Sau khi cập nhật diễn bi
cập nhật từ bản đồ số vào phần mềm Diễn biến rừng. Phần mềm Diễn biến rừng
có các tính năng nổi bật sau đây:
- Khởi tạo cấu trúc dữ liệu the
địa phương.
- Quản lý
trên bản đồ số.
- Cập nhật s
Trồng rừng, Khai thác rừng, Cháy rừng, Sâu bệnh hại rừng, Phá rừng, Chuyển
đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp, Khoanh nuôi bảo vệ rừng và nguyên nhân
khác.
- Số
công thức: SL đầu kỳ năm trước + SL thay đổi năm trước = SL đầu kỳ năm sau
- Báo cáo các mẫu biểu cấp xã, huyện, tỉnh thống nhất theo qui định của
ngành.
Sử
eo qui định của ngành như sau:
Biểu 1: Diện tích rừng và đất Lâm n
Biểu 2: Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp theo loại chủ quản lý
Biểu 3: Diễn biến rừng và đất Lâm nghiệp theo các nguyên nhân
Biểu 4: Tổng hợp độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính


cho UBND huyện công bố hiện trạng rừng của huyện, chi cục kiểm lâm tổng
hợp số liệu và tham mưu cho UBND tỉnh công bố hiện trạng rừng của tỉnh, Cục
kiểm lâm tổng hợp số liệu và tham mưu cho Bộ NN&PTNT công bố hiện trạng

rừng toàn quốc

Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
14

KẾT LUẬN

. Muốn thực hiện tốt công tác theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp thì
. Việc đào tạo cán bộ là hết sức quan trọng. Mỗi đơn vị phải có một cán bộ kỹ
. Theo Chỉ thị 32/2000/CT/BNN-KL ngày 27/03/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông
1
phải có sự đầu tư thích hợp về cơ sở vật chất, trang thiết bị như: Máy tính, máy
in, máy định vị GPS

2
thuật then chốt am hiểu qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất lâm
nghiệp, sử dụng thành thạo các phần mềm máy tính như: phần mềm xử lý bản
đồ MapInfo, phần mềm cơ sở dữ liệu Diễn biến rừng.

3
nghiệp và Phát triển nông thôn thì hàng năm các Hạt Kiểm lâm phải tham mưu
cho UBND huyện công bố hiện trạng rừng trên địa bàn huyện; Chi cục Kiểm
lâm tham mưu cho UBND tỉnh công bố hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh và Cục
Kiểm lâm sẽ tổng hợp số liệu từ các địa phương để tham mưu cho Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công bố hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp trong
toàn quốc.


























Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
PHỤ LỤC
Qui trình chuyển S vào MapInfo

ể chuyển dữ liệu từ máy định vị GPS vào phần mềm MapInfo ở hệ qui
chiếu
ần mềm MapSource

o
Trước khi tiến hành bước 1 ta phải cắm máy định vị GPS vào máy tính và
máy tí
ể kiểm tra máy tính nhận máy định vị chưa ta bấm phải chuột vào biểu
tượng
au khi máy tính nhận máy định vị ta phải cài đặt phần mềm MapSource
và thiế

dữ liệu từ GP
ở hệ qui chiếu quốc gia VN2000
Đ
quốc gia VN2000 thì ta phải trải qua 2 bước:
Bước 1: Chuyển dữ liệu từ máy định vị GPS vào ph
Bước 2: Chuyển dữ liệu từ phần mềm MapSource vào phần mềm MapInf

nh phải nhận được máy định vị. Để máy tính nhận được máy định vị thì ta
phải cài đặt Driver của máy định vị cho máy tính bằng cách cắm máy định vị
vào máy tính thì xuất hiện cửa sổ như sau: (tự nghiên cứu)

Đ
My Computer chọn Properties. Chọn mục HardWare rồi chọn nút
Device Manager. Nếu thấy xuất hiện chữ “Garmin” thì máy tính đã nhận máy
định vị.

S
t lập thông số VN2000 cho phần mềm MapSource như sau:
Khởi động MapSorce vào Edit\Preferences















Chọn mục Units rồi thiết lập các thông số như sau:
Distance & Speed: Chọn Metric
Altitude\Elevation: Meters
Depth: Meters
Area: Hectares
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
15
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp


Chọn mục Posittion rồi thiết lập các thông số như sau:
Grid: User Defined Grid
Datum: User Defined Datum

Chon nút Properties ứng với mục Grid rồi thiết lập các thông số như sau:













Longitude Origin: E103.0000 (Tỉnh Lai Châu)
Scale Factor: 0,9999
False Easting: 500000
False Northing: 0




Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
16
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Chon nút Properties ứng với mục Datum rồi thiết lập các thông số như sau:











Delta X: -192
Delta Y: -39
Delta Z: -111
Delta Semimajor Axis: 0
Delta Flatness: 0
Tiếp đó chọn nút Apply rồi chọn nút OK

Bước 1: Chuyển dữ liệu từ máy định vị GPS vào phần mềm MapSource
Mở MapSourve vào Tranfer\Receive from Device xuất hiện của sổ sau:













Chọn 2 mục Waypoints (các điểm ) và Tracks (các lô), bỏ 2 mục Maps
và Routes rồi chọn nút Receive. Khi đó các điểm đo được ở máy GPS chuyển
vào mục Waypoints, các lô đo được ở máy GPS chuyển vào mục Track trong
MapSource. Ta lưu lại dữ liệu đo được dưới dạng file định dạng của MapSource
là .gdb bằng cách vào File\Save. Đặt tên file theo ngày đi đo là 2 số chỉ ngày +
2 số chỉ tháng + 4 số chỉ năm để cho khoa học tránh trùng lặp với các ngày đi đo

khác.

Bước 2: Chuyển dữ liệu từ phần mềm MapSource vào phần mềm MapInfo
Dữ liệu chuyển từ GPS vào phần mềm MapInfo tồn tại dưới dạng lớp bản
đồ .TAB.
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
17
Qui trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất Lâm Nghiệp
Để chuyển dữ liệu từ phần mềm MapSource vào phần mềm MapInfo thì
ta vào File\Save As xuất hiện cửa sổ sau:

















Trong mục Save as type chọn định dạng file là Text (Tab delimited)
(*.txt) và đặt tên file Text tuỳ ý rồi chọn nút Save.


Sử dụng Modul MapSource into MapInfo để xử lý tệp Text mà
MapSource xuất ra (bao gồm cả đối tượng điểm và đối tượng vùng) thành các
đối tượng điểm, vùng. Đối tượng điểm được lưu ở lớp bản đồ WayPoint.tab,
đối tượng vùng được lưu ở lớp bản đồ Track.tab.
Tác giả: Nguyễn Hồng Việt - Công ty cổ phần Hệ thống Thông tin Lâm nghiệp
Tel: 0436413620/ 0986119250 Email: Web: VnFis.com
18

×