Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest AllianceSmartwood để đánh giá quản lý rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.67 KB, 38 trang )

1






Loại tài liệu:
Tiêu chuẩn RA
Phạm vi:
Việt Nam
Tình trạng tài liệu:
Đã phê duyệt
Ngày của phiên bản:
01, Tháng 6, 2010
Thời hạn tham vấn:
ĐÃ KẾT THÚC
Cơ quan phê duyệt:
RA SW
Người liên hệ:
Iwan Kurniawan Permadi
Indu Bikal Sapkota
Địa chỉ liên hệ:




Tiêu đề: Tiêu chuẩn tạm thời Rainforest Alliance/SmartWood về Đánh Giá
Quản Lý Rừng ở Việt Nam
Mã số tài liệu SW: FM-32 – Việt Nam


© 2007 Rainforest Alliance xuất bản. Không phần nào trong bản này được xuất bản lại hoặc sao dưới bất kỳ hình thức nào hoặc bằng các phương
tiện như (đồ thị, điện tử hoặc máy móc kể cả sao chép, thu âm, ghi chép hoặc thông tin hoặc các hệ thống phục hồi khác) mà không được sự cho
phép bằng văn bản của người xuất bản.
Bảng mục lục
Giới thiệu…………………………………………………………………………………………………… 2
Bối cảnh……………………………………………………………………………………………………… 2
Xây dựng tiêu chuẩn vùng ………………………………………………………………………………… 3
Cấu trúc tiêu chuẩn của SmartWood……………………………………………………………………… 4
Các chỉ số đối với quy mô nhỏ và lớn của công ty quản lý rừng ……………………………………… 5
Tài liệu đầu vào và bình luận công khai về tiêu chuẩn và quy trình chứng chỉ của SmartWood… 6
Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest Alliance/SmartWood để đánh giá ………………………… 8
Quản lý rừng ở Việt nam
Phụ lục 1: Liệt kê những khu rừng quốc gia và địa phương và nh
ững luật liên quan và………… 29
Phụ lục 2: Liệt kê những thỏa thuận về môi trường từ nhiều phía và công ước ILO mà Việt Nam
đã phê chuẩn……………………………………………………………………… 30
Phụ lục 3: Liệt kê các loài nguy cấp chính thức ở Việt Nam…………………………………………… 31
Phụ lục 4: Định nghĩa các thuật ngữ……………………………………………………………… 32
Phụ lục 5: Tóm tắt quy trình đánh giá chứng nhận của SmartWood………………………………… 36



2

Giới thiệu
Mục đích của chương trình SmartWood của Rainforest Alliance là công nhận những người
quản lý rừng tốt qua việc chứng nhận độc lập tin cậy về thực tiễn lâm nghiệp. Chương trình
SmartWood của Rainforest Alliance (dưới đây gọi là SmartWood) là một tổ chức chứng nhận
được Hội Đồng Quản Trị Rừng ủy quyền. Mục đích của tiêu chuẩn này là cung cấp cho người
quản lý rừng, chủ rừ

ng, công nghiệp rừng, các nhà khoa học, các nhà môi trường và công
chúng nói chung thông tin về mọi khía cạnh về những hoạt động quản lý rừng mà SmartWood
đánh giá để ra những kết luận chứng nhận trong hệ thống chứng chỉ của Hội Đồng Quản Trị
Rừng (FSC). Tiêu chuẩn này đã được xây dựng cho Việt nam dựa vào tiêu chuẩn chung của
Rainforest Alliance/SmartWood và được FSC phê duyệt (qua Công ty Dịch vụ Công nhận
Quốc tế). Phạm vi tiêu chuẩn hiện nay
ở Việt nam (tất cả các loại rừng và các vùng địa lý). Tiêu
chuẩn tạm thời hiện tại đã được SmartWood sửa lại phù hợp để áp dụng cho Việt nam và còn
tiếp tục được cập nhật dựa vào ý kiến của các bên liên quan và thử nghiệm hiện trường cho
phiên bản này. Các nguyên tắc, tiêu chí và chỉ số trong tài liệu này có thể áp dụng để đánh giá
tất cả các công ty quản lý rừng (Cty QLR) với mục đích chính để
sản xuất gỗ (tuy nhiên không
loại trừ)
Bối cảnh
Rừng có thể quản lý với nhiều mục tiêu và cho sản phẩm khác nhau. Việc quản lý như vậy có
thể thực hiện ở rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, để lấy gỗ hoặc lâm sản ngoài gỗ, kể cả dùng cơ
giới hóa hoặc khai thác thủ công, và được quản lý bởi một công ty kinh doanh công nghiệp lớn
hoặc một cộng đồng địa phương hoặc hợp tác các chủ rừ
ng. Rất nhiều sự kết hợp có thể thực
hiện được. Một vấn đề then chốt là – làm thế nào để đánh giá rộng lớn về tác động lâm sinh,
kinh tế xã hội, sinh thái của các hoạt động quản lý rừng theo cách nhất quán và rõ ràng, dựa
vào sự phối hợp của nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm thực tế?
Năm 1991, chương trình SmartWood đưa ra bộ tiêu chuẩn toàn cầu đầu tiên đối với chứng ch

quản lý rừng, với đầu đề “Hướng dẫn chung cho việc đánh giá quản lý rừng tự nhiên” có thể áp
dụng ở cấp lâm nghiệp hoặc điều hành đối với các doanh nghiệp lâm nghiệp. Năm 1991,
SmartWood cũng đưa ra một hướng dẫn cụ thể cho vùng đầu tiên đối với việc quản lý rừng tự
nhiên ở Indonesia. Năm 1993, SmartWood đưa ra bản thảo “Hướng dẫn chung cho việc đ
ánh
giá rừng trồng ” và bản hướng dẫn được điều chỉnh đối với quản lý rừng tự nhiên. Tổ Công Tác

ban đầu xây dựng các nguyên tắc và tiêu chí của FSC đầu tiên trong những năm 1991-1993 đã
đồng chủ trì với chỉ đạo chung bởi SmartWood. Năm 1998, sau bảy năm áp dụng và “học từ
thực tế” qua những lần đánh giá và giám sát, SmartWood đã thực hiện việc xem xét lại cơ bản
tiêu chuẩn c
ủa mình để đánh giá quản lý rừng cho cả rừng tự nhiên và rừng trồng. Từ đó việc
xem xét lại này được tiến hành vào năm 2000 và năm 2004. Từ năm 1993 từng bộ tiêu chuẩn
của chúng tôi đều được cán bộ của FSC xem xét, tổ chức quốc tế đã ủy quyền cho SmartWood
là cơ quan chứng nhận quản lý rừng và chuỗi hành trình sản phẩm.
Tiêu chuẩn SmartWood này được xây dựng với sự tư
vấn của các nhân viên và các đại diện
của chương trình Smartwood trên thế giới, cũng như của các chuyên gia lâm nghiệp, các nhà
3

sinh thái học, các nhà xã hội khác và những người thực tế làm rừng. Những người đại diện của
SmartWood đã có bề dày kinh nghiệm hiện trường về xây dựng các tiêu chuẩn chứng chỉ rừng
riêng cho vùng, một số kinh nghiệm giống như năm 1989 trở về trước (Indonesia, California).
Chúng tôi xây dựng tiêu chuẩn này phù hợp với các yêu cầu của FSC cũng như của các hướng
dẫn về bảo tồn sinh họ
c và quản lý rừng khác được Hội Bảo tồn Thế giới (IUCN) và Tổ Chức
Gỗ Nhiệt đới Quốc tế (ITTO) phát hành. Chúng tôi cũng nhờ tới công việc của Các Đối tác
Mạng lưới Smartwood của chúng tôi (Imaflora ở Brazil và NEPCon ở Đan mạch, Scandinavia,
Nga và và Đông âu), Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), Tổ chức lao động
quốc tế (ILO), nhiều nhà khoa học, công nghiệp rừng, các tổ chức phi chính phủ (NGOs),tổ
công tác tiêu chuẩn vùng củ
a FSC. Chúng tôi cám ơn sự đóng góp đáng kể của họ cũng như
những tổ chức quốc tế, quốc gia và địa phương, và nhiều công ty kinh doanh lâm nghiệp (được
chứng nhận và không được chứng nhận), những nhà lâm nghiệp, nhà khai thác và các bên liên
quan địa phương những người đã có những bài phê bình cho những phiên bản trước của tiêu
chuẩn Smartwood và có những đề xuất cải tiến.
Xây dựng tiêu chuẩn vùng

Tổ công tác của FSC ở trên toàn thế giới đang tiến hành xây dựng tiêu chuẩn chứng chỉ rừng
cụ thể cho vùng hoặc quốc gia. SmartWood hỗ trợ hoàn toàn, khuyến khích và tham gia bất kỳ
ở đâu có thể trong công việc này. Kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy quy trình thiết lập tiêu
chuẩn vùng là quan trọng. Xây dựng tiêu chuẩn vùng là một cách tuyệt vời để thu hút công
chúng trong những thảo luận quan trọng về tương lai của rừng và cộng đồng con ngườ
i. Hay
nói một cách khác quá trình xây dựng tiêu chuẩn vùng không những được xem như là một quá
trình xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật mà còn là một quá trình về chủ đề quản lý rừng bền vững.
Là một phần của quá trình FSC, tiêu chuẩn vùng được xây dựng bởi một tổ công tác vùng, thử
nghiệm ở hiện trường, xem xét lại và được duyệt bởi tổ công tác vùng và sau đó trình lên trụ sở
quốc tế của FSC để phê duyệt. Sản phẩ
m cuối cùng nếu được phê duyệt là một “tiêu chuẩn
được FSC công nhận”. Một khi được công nhận, thì tất cả các tổ chức chứng nhận được FSC
phê chuẩn (như SmartWood) phải sử dụng tiêu chuẩn vùng được phê duyệt đó là điểm khởi
đầu cơ bản đối với việc chứng nhận FSC trong quốc gia/vùng đó. Những tổ chức chứng nhận
có thể lựa chọn tiêu chuẩn nghiêm kh
ắc hơn tiêu chuẩn vùng nhưng họ không thể chọn kém
khắt khe hơn.
Trong tất cả các nước hoặc các vùng mà chưa có tiêu chuẩn quản trị rừng được FSC công
nhận, SmartWood sẽ xây dựng một tiêu chuẩn phù hợp với địa phương hoặc tạm thời để dùng
trong đánh giá các hoạt động quản lý rừng trong diện tích địa lý được định rõ. Tiêu chuẩn thích
ứng này được SmartWood xây dựng dựa vào tiêu chuẩn chung của SmartWood vớ
i sự cải biên
các chỉ số chứng nhận kể cả thực trạng quốc gia (thí dụ các yêu cầu của luật pháp, triển vọng
về kinh tế, xã hội và môi trường). Bản thảo này sẽ được dịch ra tiếng chính thống của quốc gia
mà công ty quản lý rừng được đánh giá và được trình để xin ý kiến ít nhất là 30 ngày trước khi
bắt đầu công việc hiện trường để đánh giá chính thức. Phân phát cho các bên liên quan chính
yế
u qua mạng Internet (thư điện tử và đưa vào trang web của SmartWood), qua thư và qua họp
mặt trực tiếp.

4

Những công ty được chứng nhận theo tiêu chuẩn FSC hoặc SmartWood trước thì có tối thiểu
một năm để đáp ứng tiêu chuẩn vùng mới được phê duyệt của FSC.
SmartWood cũng sử dụng các nguồn khác làm cơ sở và căn cứ để xây dựng các chỉ số và chỉ
tiêu đánh giá của tiêu chuẩn tạm thời. Trong những tài liệu được xem xét và tham khảo để xây
dựng tiêu chuẩn tạm thời này là:

FSC-STD-01-001 (version 4-0) FSC Những nguyên tắc và tiêu chí để quản lý rừng
• FSC-STD-20-003 (version 2-1) Sự thích ứng địa phương của tiêu chuẩn quản lý rừng
chung của tổ chức chứng nhận.
• FSC-STD-20-002 (version 2-1) Cấu trúc và nội dung của tiêu chuẩn quản lý rừng
• FSC-POL-30-401 Chứng chỉ FSC và các công ước ILO.
• FSC-STD-01-003 Các tiêu chí thích hợp SLIMF
• Tiêu chuẩn chung của RA/SmartWood để đánh giá quản lý rừng”, Rainforest
Alliance, tháng 1/ 2008
• Hướng dẫn chung SmartWood để đánh giá quản lý lâm sản ngoài gỗ, Rainforest
Alliance, tháng 1, 2000.
• Phụ
lục tiêu chuẩn chứng nhận lâm sản ngoài gỗ của SmartWood, Rainforest
Alliance, tháng 11/ 2002.
• Bản thảo Tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững của Viện Quản lý rừng bền
vững và chứng chỉ rừng (SFMI), tháng 8, 2004.

Cấu trúc của tiêu chuẩn SmartWood
Tiêu chuẩn chung của SmartWood chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn và tiêu chí của FSC để
quản lý rừng (FSC-STD-01-001) và bao gồm các chỉ số chung cụ thể cho từng tiêu chí để tạo
ra tiêu chuẩn SmartWood toàn cầu. Những chỉ số này là điểm bắt đầu, từ đó “tiêu chuẩn tạm
thời của Smartwood” riêng cho vùng được xây dựng để sử dụng trong lâm nghiệp cho những
người đánh giá rừng để thẩm định tính bền v

ững của thực tiễn quản lý rừng và các tác động
của doanh nghiệp quản lý rừng xin chứng nhận.
Tiêu chuẩn này được chia thành 10 tiêu chuẩn như sau:
1.0 Tuân thủ luật pháp và nguyên tắc của FSC
2.0 Quyền và trách nhiệm sử dụng đất
3.0 Quyền của người dân sở tại
4.0 Quan hệ cộng đồng và quyền của người công nhân
5.0 Lợi ích từ rừng
6.0 Tác động môi trường
7.0 Kế hoạch quản lý
8.0 Giám sát và
đánh giá
9.0 Duy trì rừng có giá trị và bảo tồn cao
10.0 Rừng trồng
5


Trong tiêu chuẩn, từng nguyên tắc và các tiêu chí liên quan được nêu rõ, cùng với các chỉ số
của SmartWood. Các tiêu chí trong tất cả các nguyên tắc phải được đánh giá trong từng đánh
giá; trừ khi có những nguyên tắc nào đó mà đánh giá viên của Smartwood thấy không thể áp
dụng được (thí dụ nguyên tắc 10 không thể áp dụng ở nơi không có rừng trồng)
Các chỉ số cho các công ty quản lý rừng quy mô nhỏ và cường độ thấp
Như yêu cầu theo chính sách FSC, SmartWood đã xây dựng các chỉ số cho các tiêu chí
1

đặc
trưng cho quy mô các hoạt động. Xác định khối lượng rõ ràng đối với các công ty quản lý rừng
nhỏ so với công ty quản lý rừng lớn đều nằm trong các tiêu chuẩn tạm thời của Smartwood
được vùng hóa. Nơi mà những ngưỡng vùng của SmartWood này không được thiết lập, công
ty quản lý rừng lớn được xem xét có khoảng trên 50,000 ha. Sự xác định công ty quản lý rừng

nhỏ được quyết định theo bộ quy định ngưỡng vùng của FSC đối v
ới những khu rừng được
quản lý với cường độ thấp và nhỏ (SLIMF) mà đã được xây dựng hoặc cho toàn bộ bởi FSC
(100ha) hoặc bởi các sáng kiến quốc gia của FSC.
Tài liệu đầu vào và bình luận công khai về tiêu chuẩn và quy trình chứng nhận của
SmartWood
Quy trình chứng nhận có cả những khía cạnh riêng và công khai. Các đánh giá chứng chỉ
không phải là tài liệu công khai trừ khi đươc yêu cầu riêng biệt theo luật (thí dụ đối với m
ột vài
khu rừng công cộng) hoặc được duyệt để phân phát công khai theo hoạt động được chứng
nhận. Tuy nhiên, ba tài liệu công khai sẵn có cho từng công ty quản lý rừng được chứng nhận:
1. Một tài liệu về tham kiến các bên liên quan để thông báo từng lần đánh giá chứng nhận
ít nhất 30 ngày trước khi đi hiện trường;
2. Tiêu chuẩn chứng nhận được sử dụng; và,
3. Một bản tóm tắt về quy trình chứng nhận công khai đượ
c soạn với những kết quả của
từng lần đánh giá rừng.
Tài liệu tham kiến các bên liên quan công khai thông báo cho công chúng về việc đánh giá ít
nhất là 30 ngày trước khi thực hiện đánh giá. Tài liệu này được phân phát công khai trước khi
hoặc trong quá trình đánh giá. Tài liệu này bằng cách trao tay đặc thù được phân phát, FAX,
thư, hoặc thư điện tử. Tiêu chuẩn SmartWood riêng cho từng đánh giá cũng sẵn có công khai
trước khi và trong quá trình đánh giá và là một phần của hồ sơ công khai cho m
ọi chứng nhận
rừng. Bản tóm tắt chứng nhận công khai là một bước cuối cùng của quy trình chứng nhận và có
sẵn chỉ sau khi một doanh nghiệp được duyệt để chứng nhận. Đối với các bản sao của mọi tài
liệu trên hãy vào trang website của chúng tôi tại www.smartwood.org. Hoặc liên hệ với Văn
phòng Vùng Châu á Thái Bình Dương SmartWood, Jl. Ciung Wanara No. 1X, Renon,
Denpasar, Bali 80225, Indonesia, Tel: 62-361-224-356, Fax: 62-361-235-875).



1 Tiêu chí 6.1, 6.2, 6.4, 7.1, 7.2, 7.3, 7.4, 8.1, 8.2, 8.3, 8.4, 8.5. 9.1, 10.5 và 10.8
6

Chúng tôi mạnh mẽ khuyến khích các bạn góp cho chúng tôi các ý kiến có thể là tích cực
cũng có thể là tiêu cực về Công ty xin chứng nhận, về tiêu chuẩn chứng nhận hoặc về
các thủ tục chứng nhận.



















7

Nội dung

A. Phạm vi

Tiêu chuẩn này là cơ sở để chứng nhận quản lý rừng FSC cho các công ty quản lý rừng ở Việt
Nam.

B. Ngày có hiệu lực của tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn này sẽ có hiệu lực từ tháng 6 năm 2010.

C. Tham khảo
• FSC-STD-01-001 v. 4.0 Những nguyên tắc và tiêu chí để quản trị rừng của FSC
• FSC-STD-01-002 (draft 1-0) Thuật ngữ của FSC

D. Thuật ngữ và định nghĩa
Xem trong phụ lục A về
thuật ngữ.

Từ viết tắt:
Cty QLR: Công ty quản lý rừng
FSC: Hội Đồng Quản Trị Rừng
HCVF: Rừng có giá trị bảo tồn cao
RA: Rainforest Alliance
SLIMF: Rừng được quản lý cường độ thấp và quy mô nhỏ
SW: SmartWood













8

Tiêu chuẩn tạm thời của Rainforest Alliance/SmartWood để đánh giá quản lý rừng
ở Việt nam
Nguyên tắc #1: Tuân thủ luật và nguyên tắc của FSC
Chủ rừng tuân theo pháp luật, những quy định hiện hành khác của Nhà nước và những thỏa
thuận và công ước quốc tế mà Nhà nước đã ký, đồng thời tuân theo tất cả Tiêu chuẩn và Tiêu chí
của FSC
1.1 Chủ rừng tuân theo pháp luật hiện hành của nhà nước và địa phương.
1.1.1 Cty QLR cung cấp và chứng minh các hồ sơ về sự tuân thủ pháp luật hiện hành của nhà
nước và của địa phương.
1.1.2 Tất cả các nhân viên, công nhân và ng
ười lao động tham gia vào quản lý rừng phải được
biết về các tài liệu hợp pháp liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ.
1.1.3 Cty QLR phải chứng minh sự nhận thức và sự tuân thủ liên quan đến nguyên tắc hành
nghề, hướng dẫn hoạt động và những định mức hoặc thỏa thuận được công nhận khác
(SGS 1.1.2)
1.2 Nộp đầy đủ các khoản phí, thuế, tiền thuê đất và các khoản phải nộp h
ợp pháp khác
1.2.1 Cty QLR phải cập nhật tất cả khoản đã nộp như phí, thuế, thực trạng gỗ hoặc cho thuê, tiền
thuế đất và các khoản phải nộp khác v.v.ít nhất là các hồ sơ lưu lại sẵn có 3 năm gần đây.
1.2.2 Nếu Cty QLR chưa trả hết các khoản phải trả thì cần có một kế hoạch để hoàn trả nốt cả
các khoản với sự thỏ
a thuận của cơ quan liên quan.
1.3 Chủ rừng tuân thủ tất cả những điều khoản của các thỏa thuận quốc tế mà nhà nước đã ký kết
như Công ước về buôn bán các loài quý hiếm (CITES), Công ước về lao động (ILO), Thỏa
thuận quốc tế về thương mại gỗ nhiệt đới (ITTA), và Công ước về đa dạng sinh học

1.3.1 Cty QLR phải hiểu và biết luật pháp và nghĩa vụ qu
ản lý với sự tôn trọng những thỏa thuận
quốc tế mà nhà nước đã ký.
1.3.2 Cty QLR phải đáp ứng mục đích của những công ước được áp dụng bao gồm CITES,
Công ước về đa dạng sinh học và công ước ILO (29, 87, 98, 100, 105, 111, 138, 182 và
các công ước khác).

1.4 Những mâu thuẫn giữa luật pháp, quy chế và các nguyên tắc và tiêu chí của FSC sẽ được tổ
chức cấp chứng chỉ và các bên liên quan hoặc bị tác động sẽ xem xét cho từng trường hợp
vì mục đích chứng nhận.
1.4.1 Cty QLR nhận dạng những mâu thuẫn giữa luật, các nguyên tắc và tiêu chí của FSC và các
hiệp ước hoặc công ước quốc tế.
1.4.2 Cty QLR nên làm việc trong sự liên kết với những tổ chức luật thích hợp và các bộ phận
khác để giải quyết các mâu thuẫn giữa luật/ quy chế và nguyên tắc hoặc tiêu chí của FSC.

1.5 Diện tích rừng quản lý được bảo vệ tốt, chống khai thác b
ất hợp pháp, lấn chiếm và những
hoạt động trái phép khác.
1.5.1 Đơn vị quản lý rừng phải được bảo vệ tránh các hoạt động khai thác trái phép và các hoạt
động khác thuộc kiểm soát của người quản lý rừng hoặc quyền sử dụng của dân địa
phương.
9

1.5.2 Không có những vi phạm nghiêm trọng như khai thác và vận chuyển gỗ và lâm sản ngoài
gỗ trái phép xảy ra trong 3 năm vừa qua ở cấp ủy ban nhân dân xã hoặc cấp cao hơn xử lý
theo luật quốc gia hiện hành (VN 1.5.2)
1.5.3 Đối với những Công ty lớn, cần có một hệ thống hiện hành về dẫn chứng bằng tài liệu và
lập báo cáo về các trường hợp thi hành thích hợp đối với các trường hợp khai thác không
hợp pháp, lấn chiế
m hoặc các hoạt động trái phép khác.

1.5.4 Phải có nguồn lực đầy đủ và nguồn vốn giám sát để kiểm soát các hoạt động trái phép
(SGS 1.5.2)

1.6 Chủ rừng cam kết thực hiện lâu dài tiêu chuẩn FSC
1.6.1 Đối với những hoạt động lớn, công ty quản lý rừng phải sẵn có một chính sách hoặc văn
bản công bố công khai cam kết tán thành tiêu chuẩn chứng chỉ rừng của FSC cho khu
rừng đang đánh giá.
1.6.2 Cty QLR không thực hiện các ho
ạt động mà mâu thuẫn rõ ràng với các nguyên tắc và tiêu
chí của FSC P&C trên các diện tích rừng ngoài diện tích rừng đang đánh giá .
1.6.3 Cty QLR thông báo tất cả các diện tích rừng mà trong đó công ty có một số mức độ về
trách nhiệm quản lý để chứng minh sự tuân thủ các chính sách của FSC hiện tại về chứng
chỉ từng phần và cắt xén những diện tích khỏi phạm vi chứng chỉ.

Nguyên tắc # 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất
Quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng được xác lập rõ ràng, tài liệu hóa và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.1 Có bằng chứng rõ ràng về quyền sử dụng lâu dài đối với đất (thí dụ tên thửa đất, những
quyền theo phong tục, hoặc các hợp đồng thuê đất) được dẫn chứng bằng tài liệu.
2.1.1 Cty QLR phải có bằng chứng bằng tài liệu về quyền hợp pháp, lâu dài (ít nhất độ dài một
chu kỳ hoặc chu kỳ khai thác) để quả
n lý đất và sử dụng tài nguyên rừng mà chứng chỉ
rừng đòi hỏi.
2.1.2 Cty QLR phải có chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp (VN 2.1.1)
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa được cấp thì phải có một
trong những văn bản do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau đây:
• Quyết định giao
đất giao rừng,
• Hợp đồng thuê đất, thuê rừng có căn cứ pháp lý,

• Hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp hợp pháp.
2.1.3 Ranh giới đất lâm nghiệp được giao, khoán và thuê hoặc có sổ đỏ được xác định rõ trên
bản đồ theo tỷ lệ phù hợp và được xác định trên thực địa bằng các dấu hiệu dễ nhận biết
và bền vững như mốc giới, bảng, đường ranh giới tự nhiên hoặc nhân tạo,
được chính
quyền địa phương và các chủ rừng có chung ranh giới thừa nhận bằng văn bản (VN
2.1.2)
2.2 Cộng đồng địa phương, với những quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp hoặc theo phong
tục, sẽ duy trì việc quản lý các hoạt động lâm nghiệp, ở mức độ cần thiết, để bảo vệ những
10

quyền lợi hoặc tài nguyên của mình, trừ khi họ ủy quyền cho những tổ chức khác một cách
tự nguyện
2.2.1 Tất cả những quyền sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu theo phong tục về tài nguyên rừng
của các cộng đồng địa phương thì người quản lý rừng phải dẫn chứng bằng tài liệu và
bản đồ rõ ràng
2.2.2 Cty QLR phải cung cấp các bằng chứng về sự
tự nguyện và sự ưng thuận của cộng đồng
địa phương hoặc các bên bị tác động ủy quyền các hoạt động quản lý lâm nghiệp.
2.2.3 Cty QLR phải chứng minh cam kết bằng văn bản tôn trọng quyền quản lý các khu rừng nói
trên của cộng đồng địa phương (VN 2.2.2).
2.2.4 Quy trình lập kế hoạch của Cty QLR phải có sự tham gia của cộng đồng hoặc các bên địa
phương có những quyền sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu theo phong tục.
2.3 Áp dụng những cơ chế thích hợp để giải quyết những mâu thuẫn về quyền sở hữu và sử
dụng. Mọi tình huống nảy sinh và các mâu thuẫn lớn sẽ
được xem xét cẩn thận trong quá
trình đánh giá để cấp chứng chỉ. Những mâu thuẫn lớn liên quan đến lợi ích của nhiều người
thông thường được xem là không đạt yêu cầu cấp chứng chỉ
2.3.1 Cty QLR phải sử dụng cơ chế để giải quyết các mâu thuẫn về quyền sở hữu và sử dụng
mà có sự tham gia của các bên mâu thuẫn trong quá trình giải quyết .

2.3.2 Cty QLR không được tham gia vào những mâu thuẫn lớn có tính chất nghiêm tr
ọng trên
diện tích rừng xin chứng chỉ mà có sự tham gia một số lượng đáng kể của nhiều lợi ích.
Không có mâu thuẫn lớn chính tồn tại mà ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều bên liên quan
hoặc của nhiều người.
2.3.3 Cty QLR phải chứng minh những tiến bộ đáng kể đạt được để giải quyết những mâu thuẫn
chính. Nếu những mâu thuẫn này chưa được giải quy
ết thì công ty này bị loại khỏi chứng
chỉ.

Nguyên tắc # 3: Quyền của người dân sở tại
Quyền hợp pháp và theo phong tục của người dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và đất của họ
được công nhận và tôn trọng.
3.1 Người dân sở tại sẽ thực hiện kiểm soát quản lý rừng trên những diện tích đất của họ trừ khi
họ tự nguyện ủy quyền kiểm soát cho cá nhân hay tổ chức khác.
3.1.1 Cty QLR phải nhận biết người dân sở tại với quyền theo truyền thống/phong tục về tài
nguyên rừng (gỗ và ngoài gỗ) nơi mà người dân sở tại đã thiết lập quyề
n theo phong tuc
hoặc hợp pháp đối với đất hoặc tài nguyên rừng và quyền của họ được công nhận chính
thức bằng văn bản thỏa thuận. Những diện tích rừng riêng biệt phải được đánh dấu trên
bản đồ.
3.1.2 Không hoạt động quản lý rừng nào thực hiện trong diện tích đã được nhận dạng tại mục
3.1.1 ở trên, trừ khi có những bằng chứng rõ ràng về sự
ủy quyền tự nguyện của người
dân sở tại khẳng định đất, lãnh thổ như vậy hoặc quyền theo phong tục .
3.1.3 Thỏa thuận với các nhóm dân sở tại phải được tôn trọng
3.1.4 Có dẫn chứng bằng tài liệu rằng sự tự nguyện và sự ưng thuận của cộng đồng bị tác động
ủy quyền cho phép các hoạt động quản lý rừng có thể tác độ
ng đến quyền sử dụng của
của công ty quản lý rừng (SGS 3.1.3).

11

3.2 Việc sản xuất kinh doanh rừng không tác động xấu hoặc làm giảm, trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quyền sử dụng đất và sở hữu tài nguyên của người dân sở tại.
3.2.1 Không có bằng chứng hoặc dấu hiệu mà Công ty quản lý rừng đe dọa quyền và tài nguyên
của dân sở tại.
3.2.2 Nếu các hoạt động quản lý của Cty QLR có tác động xấu hoặc làm giảm trực tiếp hoặc gián
ti
ếp đến quyền sử dụng đất và sở hữu rừng của người dân sở tại thì phải được bàn bạc
thống nhất giữa hai bên (VN 3.2.2).
3.2.3 Mọi ảnh hưởng đến quyền của người dân sở tại và tài nguyên sẽ được nhận biết và ghi
chép lại. Nơi mà có mâu thuẫn xuất hiện, các hoạt động ảnh hưởng đến quyền này thì sẽ
bị đình chỉ cho đến khi giả
i quyết xong (SGS 3.2.3).
3.3 Những nơi có ý nghĩa đặc biệt về văn hóa, sinh thái, kinh tế, hoặc tôn giáo đối với dân sở tại
sẽ được xác định rõ ràng với sự hợp tác của họ, và được công nhận và bảo vệ bởi những
người quản lý rừng.
3.3.1 Những nơi có ý nghĩa đặc biệt về văn hóa, sinh thái, kinh tế, hoặc tôn giáo sẽ được dẫn
chứng bằng tài liệu trong lúc lập kế hoạch quản lý. Những điều này phải được xác định
trên bản đồ hoặc trong thực địa.
3.3.2 Các chính sách và quy định phải bao gồm sự tham gia của người dân sở tại hoặc các
chuyên gia mà họ chọn, trong việc xác định những nơ
i đặc biệt.
3.3.3 Các nơi đặc biệt phải được nhận biết trong kế hoạch quản lý/hoạt động.
3.3.4 Các nơi đặc biệt phải được bảo vệ trong quá trình hoạt động lâm nghiệp.
3.4 Người dân sở tại được chi trả cho việc áp dụng những kiến thức truyền thống của họ đối với
việc sử dụng các loài cây rừng hoặc các hệ thống quản lý r
ừng. Sự chi trả này phải được
dân sở tại tự nguyện, nhất trí chính thức trước khi những hoạt động lâm nghiệp bắt đầu.
3.4.1 Sự thỏa thuận bằng văn bản hoặc bằng lời về mặt chi trả chỉ khi việc sử dụng kiến thức

truyền thống đó cho mục đích thương mại.
3.4.2 Chế độ chi trả cho việc sử dụ
ng kiến thức truyền thống sẽ được thực hiện trước khi các
hoạt động lâm nghiệp bắt đầu mà ảnh hưởng đến quyền lợi của dân sở tại.
3.4.3 Các hóa đơn tài chính được giữ để chỉ ra việc thanh toán /các đền bù được yêu cầu (VN
3.4.2) .

Nguyên tắc #4: Quan hệ cộng đồng và quyền của công nhân
Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng có tác dụng duy trì hoặc tăng cường phúc lợi kinh tế
xã hội lâu dài của công nhân lâm nghiệp và các cộng đồng địa phương.
4.1 Những cộng đồng sinh sống ở trong hoặc gần diện tích rừng quản lý được tạo cơ hội về việc
làm, đào tạo và những dịch vụ khác.
4.1.1 Những cộng đồng địa phương có những cơ hội bình đẳng hoặc ưu tiên trong các hoạt động
quản lý rừng về việc làm, đào tạo và khoản ti
ền trợ cấp của Cty QLR và những lợi ích
hoặc cơ hội khác.
4.1.2 Hợp đồng được trao qua một quy trình minh bạch dựa vào tiêu chí rõ ràng và sự biện minh
cho việc lựa chọn lần cuối được dẫn chứng bằng tài liệu (SGS 4.1.2).
12

4.1.3 Trong khi quản lý rừng, chủ rừng thực sự đóng góp cho sự phát triển các dịch vụ cần thiết
cho việc bảo đảm sản xuất sinh kế trong vùng. Những đóng góp này cần hợp tác vào
trong các dự án hoặc dịch vụ cụ thể (VN 4.1.3)
4.2 Chủ rừng thực hiện đúng hoặc vượt những tiêu chuẩn hiện hành của luật pháp về bảo vệ sức
khỏe, an toàn lao động cho người lao
động và gia đình họ.
4.2.1 Lương và những lợi ích khác (sức khỏe, nghỉ hưu, chi trả cho công nhân, nhà ở, thức ăn)
đối với những người làm đủ thời gian và những người làm hợp đồng phải phù hợp (không
thấp hơn) với tiêu chuẩn đang áp dụng tại địa phương. Hơn thế nữa chủ rừng sắp xếp
các tài liệu về hợp đồng lao động và tài chính chỉ ra việc thanh toán l

ương cho lao động
địa phương.
4.2.2 Cty QLR thực hiện một chương trình an toàn trong lao động
4.2.3 Các giải pháp về an toàn và sức khỏe phải tuân thủ các yêu cầu tổi thiểu của quốc gia. Có
chính sách về an toàn lao động và sức khỏe bằng văn bản và hệ thống quản lý ở tại chỗ
cũng như quy tắc hành nghề của ILO về an toàn lao động và sức khỏe trong lâm nghiệp
(SGS 4.2.4)
4.2.4 Công nhân (nhân viên và hợp đồng) phải đượ
c cung cấp các thiết bị an toàn trong điều
kiện làm việc tốt, phù hợp với công việc của người công nhân và các trang thiết bị được
sử dụng (thí dụ định mức ở địa phương là quan trọng, tiêu chuẩn hoàn thiện như sau: mũ
cứng, chống ồn bảo vệ tai, áo phát sáng, ủng có bọc thép ở đầu ngón chân và quần da
chống tai nạn cưa máy).
4.2.5 Cty QLR sẽ duy trì cập nhật ghi chép các tai nạn liên quan đến công việ
c và ưu tiên các
hoạt động an toàn.
4.2.6 Cty QLR phải xác định các khu vực dễ xảy ra tai nạn lao động và có các biện pháp phòng
ngừa; hướng dẫn bảo quản và sử dụng các loại vật tư, trang thiết bị dễ gây tai nạn (VN
4.2.4)
4.2.7 Các chính sách và thực tiễn của Cty QLR phải đảm bảo việc đối xử công bằng với người
lao động về việc thuê, thăng cấp, thải hồi, thưởng và việc làm liên quan đến an toàn xã
hội.
4.2.8 Không công nhân nào bị lôi kéo vào lệ thuộc vì nợ hoặc các hình thức lao động bị ép buộc
khác (SGS 4.1.8)
4.3 Công nhân được đảm bảo quyền đề đạt ý kiến và thương thảo tự nguyện với người sử dụng
lao động như đã ghi trong Công ước 87 và 98 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
4.3.1 Cty QLR bằng việc làm và chính sách của họ tôn trọng quyền của người công nhân (nhân
viên và hợp đồng) tổ chức ho
ặc gia nhập công đoàn và tham gia thương lượng giữa công
đoàn và người sử dụng lao động như đề cập trong công ước 87 và 98 cuả tổ chức lao

động quốc tế ILO
4.3.2 Cty QLR xây dựng và thực hiện đầy đủ các quy định về dân chủ ở cơ sở, lấy ý kiến của
công nhân về những vấn đề liên quan đến đời sống và việc làm của họ và phát huy sáng
kiến nhằm nâng cao hiệu quả s
ử dụng rừng và đất lâm nghiệp (VN 4.3.2)

4.4 Kế hoạch quản lý và thực thi phải bao gồm những kết quả đánh giá về mặt tác động xã hội.
Việc tham khảo ý kiến của người dân và những nhóm người chịu tác động trực tiếp của hoạt
đông quản lý rừng phải được duy trì.
13

4.4.1 Trong sự liên kết với các bên liên quan địa phương và các nhóm lợi ích khác, Công ty quản
lý rừng phải đánh giá tác động kinh tế xã hội (mỗi lần từ 3 đến 5 năm) liên quan đến các
hoạt động quản lý rừng. Việc đánh giá sẽ phù hợp với quy mô và cường độ của các hoạt
động.
4.4.2 Cty QLR phải chứng minh những ý kiến từ việc tham gia của cộng đồng đã được xem xét
và /hoặc đáp ứng trong quá trình lập k
ế hoạch quản lý và các hoạt động.
4.4.3 Phải duy trì việc tham khảo ý kiến của người dân và những nhóm người (cả nữ giới và nam
giới) chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động quản lý rừng.

4.5 Có cơ chế giải quyết những khiếu nại và thực hiện đền bù công bằng trong trường hợp làm
mất hoặc gây thiệt hại đến những quyền lợi h
ợp pháp hoặc theo phong tục, đến tài sản, tài
nguyên, hoặc cuộc sống của người dân địa phương. Phải có những biện pháp phòng ngừa
những tác hại như vậy.
4.5.1 Cty QLR cố gắng tránh làm tổn thất và thiệt hại đến dân địa phương trong việc giải quyết
những nỗi bất bình liên quan đến quyền hợp pháp, đền bù thiệt hại và những tác động
xấu. Luôn sẵn có những tài liệu cho sự ki
ểm tra việc đền bù.

4.5.2 Các thủ tục giải quyết những nỗi bất bình một cách hiệu quả và nhất quán và việc quyết
định đền bù các tổn thất hoặc thiệt hại phải được thực hiện.
Ghi chú: xem tiêu chí 2.3 đối với sự giải quyết các thách thức về sở hữu đất (thí dụ tài sản
hoặc quyền sử dụng).

Nguyên tắc # 5: Những lợi ích từ rừng
Những hoạt động quản lý rừng có tác dụng khuyến khích sử dụng có hiệu quả các sản phẩm và
dịch vụ đa dạng của rừng để đảm bảo tính bền vững kinh tế và tính đa dạng của những lợi ích
môi trường và xã hội
5.1 Quản lý rừng phấn đấu tới mục tiêu bền vững về kinh tế trong khi vẫn quan tâm đầy đủ đến
những vấn đề về môi trường và xã hội, chi phí sản xuất và đảm bảo dành những đầu tư cần
thiết để duy trì năng suất sinh thái của rừng.
5.1.1 Ngân sách bao gồm cả chi phí cho môi trường và xã hội cũng như chi phí về các hoạt động
cần thiết để duy trì tình trạng xin chứng chỉ (thí dụ lập kế hoạch quản lý, duy tu đường, xử
lý lâm sinh, thể trạng rừng về lâu dài, giám sát sinh trưởng và sản lượng, và đầu tư bảo
tồn).
5.1.2 Báo cáo tài chính, quyết toán hàng năm và kiểm toán của Công ty quản lý rừng phải chỉ ra
đượ
c hiệu quả đầu tư và tái đầu tư được an toàn để duy trì năng suất và các chức năng
sinh thái của rừng (VN 5.2.3)
5.1.3 Phải có những dự án đầu tư được phê duyệt hoặc kế hoạch tài chính hiện hành đưa ra
được bằng chứng chứng minh khả năng về khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường và chi
phí hoạt động của hoạt động sản xuất. (SGS 5.1.4)
5.1.4 Thu nhập được dự báo trong ngân sách hoạt
động phải dựa trên giả định hợp lý.

5.2 Quản lý rừng và các hoạt động tiếp thị có tác dụng khuyến khích sử dụng chế biến tối ưu tại
địa phương những sản phẩm đa dạng của rừng.
5.2.1 Cty QLR kiếm việc "sử dụng tốt nhất và cao nhất" đối với cây riêng lẻ và loài lấy gỗ.
14


5.2.2 Cty QLR khuyến khích việc sử dụng các loài cây xuất hiện thường xuyên, ít được biết hoặc
ít được sử dụng cho mục đích thương mại và đời sống
5.2.3 Lâm sản ngoài gỗ (NTFPs) sẽ phải xem xét trong sử dụng rừng và chế biến.
5.2.4 Phải nhấn mạnh đến việc chế biến tại địa phương ở những nơi có thể. Phải có một danh
sách gỗ và lâm sản ngoài gỗ mà chủ r
ừng chế biến trong 3 năm gần đây.

5.3 Quản lý rừng hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất, phế thải trong quá trình khai thác,
các hoạt động chế biến tại chỗ và tránh gây tổn hại cho những nguồn tài nguyên khác của
rừng.
5.3.1 Kỹ thuật khai thác phải được thiết kế để tránh nứt vỡ khúc gỗ, thoái hóa gỗ và gây tổn hại
cho các cây còn lại và tài nguyên khác.
5.3.2 Cty QLR áp dụng các kỹ thu
ật khai thác giảm thiểu tác động (RIL). Mẫu của FAO về thực
tiễn khai thác rừng (bao gồm hướng dẫn thực tiễn tốt nhất của quốc gia) phải được thông
qua (SGS 5.3.1).
5.3.3 Công nhân khai thác, vận xuất và chế biến phải được đào tạo, tập huấn về quy trình và kỹ
thuật để khai thác giảm thiểu tác động. Cty QLR phải lưu giữ các quy trình và định mức
được áp dụng cũng như tài liệu củ
a các lớp tập huấn (VN 5.3.5).
5.3.4 Các phế thải tạo ra từ hoạt động khai thác, nơi chế biến và chiết xuất sẽ phải giảm đến
mức tối thiểu.
5.3.5 Báo cáo sau khai thác phải có chậm nhất là 3 tháng sau hoạt động khai thác. Các khuyết
điểm và khuyến nghị khắc phục ghi trong biên bản được xử lý trong thời hạn 6 tháng kể
từ ngày ký biên bản nghiệm thu (VN 5.3.2). (Ghi chú: xem trong nguyên tắc 6 về đánh
giá thiệt hại tài nguyên rừ
ng)
5.4 Quản lý rừng luôn tìm cách tăng cường và đa dạng hóa kinh tế địa phương, tránh phụ thuộc
vào một loại sản phẩm rừng duy nhất.

5.4.1 Cty QLR thúc đẩy đa dạng hóa sản phẩm và khảo sát thị trường và sản phẩm mới (xem
tiêu chí 5.2).
5.4.2 Cty QLR hỗ trợ tăng thêm giá trị cho địa phương về chế biến. Khuyến khích các công ty
của cộng đồng địa phương sử dụng lâm sản ngoài gỗ. (SGS 5.4.2)

5.5 Các hoạt động quản lý rừng phải công nhận, duy trì và tăng cường giá trị dịch vụ của rừng và
tài nguyên rừng như phòng hộ đầu nguồn và thủy sản ở nơi thích hợp.
5.5.1 Cty QLR bảo vệ toàn bộ dịch vụ môi trường rừng gắn liền với những diện tích rừng đã được
xác định, lợi dụng bản đồ kế hoạch sử dụng đất bao gồm đường phân nước cho thị trấn,
nguồn cá để giải trí hoặc thương mại (hoặc cung cấp nướ
c cho nuôi cá miền xuôi), với chất
lượng nhìn thấy, đóng góp đa dạng sinh thái cho vùng, giải trí và du lịch.
5.5.2 Cty QLR bảo vệ vùng ven sông dọc theo tất cả các nguồn nước, suối, hồ, vực, ao phù hợp
các yêu cầu quy định của quốc gia hoặc thực tiễn quản lý rừng tốt nhất
5.5.3 Cty QLR đánh dấu trên bản đồ những vùng bảo vệ tăng cường giá trị của dịch vụ rừng và tài
nguyên như đườ
ng phân nước và nuôi cá ở nơi thích hợp.

5.6 Mức độ khai thác sản phẩm rừng không được vượt quá mức có thể để duy trì tài nguyên rừng
được ổn định lâu dài.
15

5.6.1 Kết hợp số liệu theo kinh nghiệm và tài liệu được xuất bản phải tạo ra được ước tính tổng
tăng trưởng gỗ định kỳ ở những diện tích rừng đã xác định - theo các loài cây -phù hợp với
quy mô và cường độ hoạt động.
5.6.2 Mức độ khai thác cho phép phải dựa vào hầu hết các số liệu xác định sinh trưởng và sản
lượng hiện hành, bảo tồn và các dẫn chứng b
ằng tài liệu tốt. Giới hạn khai thác phải được
thể hiện trong kế hoạch quản lý.
5.6.3 Việc khai thác phải dựa vào sự khai thác theo định kỳ được tính (thí dụ khai thác được phép

hàng năm) và khai thác thực tế không vượt quá mức bổ sung được tính về lâu dài.
5.6.4 Cty QLR sẽ giữ lại báo cáo sau khai thác ít nhất là 5 năm. (VN 5.6.3)

Nguyên tắc #6: Tác động môi trường
Chủ rừng thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học và những giá trị của đa dạng sinh học, bảo vệ
nguồn nước, đất đai, những hệ sinh thái và sinh cảnh đặc thù dễ bị tổn thương, duy trì các chức
năng sinh thái và toàn vẹn của rừng.
6.1 Đánh giá tác động môi trường phải được thực hiện tương ứng với quy mô cường độ quản lý
rừng và sự toàn vẹn của các tài nguyên bị tác động, và phải được kết hợp một cách thống
nhất trong các hệ thống quản lý. Những đánh giá này phải bao gồm việc xem xét ở cấp toàn
cảnh cũng như ở mức tác động của hoạt động chế biến tại chỗ. Những tác động môi trường
phải được đánh giá trước khi bắt đầu những hoạt động gây tác hại đến môi trường.
6.1.1 Đánh giá môi trường phải hoàn thành trong khi lập kế hoạch quản lý.
6.1.2 Đánh giá môi trường thực hiện trước các hoạt động lâm nghiệp ở hiện trường.
6.1.3 Tác động môi trường của các hoạt động chế biến tại chỗ sẽ phải được kiểm soát (như phế
thải, tác động trong xây dự
ng v.v.).
6.1.4 Các tác động về cấp độ cảnh quan của quản lý rừng (thí dụ ảnh hưởng tích lũy của các
hoạt động trong và liền với đơn vị quản lý rừng) sẽ phải được xem xét. Chủ rừng phải có
kế hoạch và thực hiện các biện pháp đầy đủ để giải quyết những tác động tiêu cực đến
mức tiêu chuẩn quốc gia.
6.1.5. Chỉ Áp dụng cho công ty qu
ản lý rừng quy mô nhỏ và cường độ thấp SLIMF (ghi chú:
những chỉ số trên không áp dụng) Trước khi bắt đầu mọi hoạt động, các tác động môi
trường tiêu cực có thể xảy ra phải được nhận biết và trù tính các hoạt động để giảm thiểu
chúng. Các đánh giá không cần dẫn bằng tài liệu trừ khi được yêu cầu pháp luật.

6.2 Thực hiện bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm và môi trường sống củ
a chúng (ví dụ như nơi
làm tổ, nguồn thức ăn v.v.). Phải xây dựng những khu bảo tồn, khu phòng hộ phù hợp về

quy mô và cường độ quản lý rừng và sự toàn vẹn của các nguồn tài nguyên bị tác động.
Săn bắt, đánh bẫy không phù hợp phải được kiểm soát, ngăn chặn.
6.2.1 Chủ rừng thực hiện các điều tra về hiện trạng có thực, lập danh mục các loài có nguy cơ, b

đe dọa và quý hiếm mà cần được bảo vệ ; mô tả sinh học của chúng và sơ đồ phân bố
của chúng trong diện tích rừng quản lý.
6.2.2 Nơi cư trú của các loài động thực vật nguy cấp, bị đe dọa phải được xác định trên thực địa
và được dẫn chứng cùng với bản đồ. Gỗ và các loài cây khác trong danh mục các loài
nguy cấp, quý hiếm ở địa phương hay quốc tế (Thí dụ
CITES Phụ lục 1, danh mục quốc
gia) không được khai thác.
16

6.2.3 Xây dựng khu bảo tồn, những diện tích bảo vệ hoặc các biện pháp bảo vệ khác phù hợp về
quy mô và cường độ quản lý rừng dựa vào các yêu cầu kỹ thuật tốt đề bảo vệ các loài
nguy cấp, quý hiếm và môi trường sống của chúng.
6.2.4 Khu bảo tồn phải được đánh dấu trên bản đồ, trên thực địa nơi có thể thực hiện được.
6.2.5 Thực hiện các thủ t
ục hiệu quả trong lúc các hoạt động lâm nghiệp để bảo vệ khu bảo tồn,
nhận dạng các loài và nơi cư trú của chúng.
6.2.6 Săn bắn, câu, đánh bẫy và thu hái lâm sản ngoài gỗ phải được kiểm soát để đảm bảo các
hoạt động này không vượt quá giới hạn bền vững trong lâm nghiệp.
6.2.7 Chỉ Áp dụng cho các công ty quản lý có quy mô nhỏ SLIMF : (Ghi chú: Chỉ số 6.2.1 –
6.2.5 không áp dụng) Nếu có những thông tin về các loài nguy c
ấp và quý hiếm và nơi cư
trú của chúng thì Cty QLR phải sử dụng thông tin này để bảo vệ tài nguyên nói trên.
6.2.8 Các quy định bảo vệ các loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm và môi trường sống của
chúng phải được thông báo đến tất cả công nhân viên, chính quyền và người dân địa
phương (VN 6.2.5).


6.3 Các giá trị và chức năng sinh thái được duy trì nguyên vẹn, tăng cường hoặc phục hồi, bao
gồm :
a. Phục hồi tái sinh và diễn thế sinh thái;
b.
Đa dạng di truyền, loài, và hệ sinh thái;
c. Các chu trình tự nhiên tác động đến năng suất của hệ sinh thái rừng.

6.3.1 Người quản lý rừng phải có số liệu cụ thể về khu rừng hoặc các phân tích được xuất bản
nói về hệ sinh thái rừng địa phương đưa ra thông tin về đơn vị quản lý rừng liên quan tới:
• Tái sinh và diễn thế
• Đa dạng gen, loài, và hệ sinh thái
• Các chu trình tự nhiên tác động đến năng su
ất của hệ sinh thái rừng
6.3.2 Phương thức quản lý rừng phải duy trì, tăng cường, hoặc khôi phục giá trị và chức năng
sinh thái của diện tích rừng quản lý dựa vào số liệu và so sánh với 5 năm trước. Phương
thức quản lý sẽ bao gồm:
• Lâm sinh và thực tiễn quản lý khác phù hợp với chức năng, cấu trúc, đa dạng và diễn
thế hệ sinh thái rừng.
• Một chương trình khôi phụ
c những nơi bị suy thoái.
• Tái sinh tự nhiên trừ khi có số liệu đưa ra làm trồng giàu rừng hoặc trồng mới sẽ tăng
cường hoặc khôi phục gen, loài hoặc đa dạng hệ sinh thái.

6.4 Duy trì và bảo vệ nguyên trạng các mẫu đại diện của tất cả các hệ sinh thái hiện có tương ứng
với phạm vụ hoạt động kinh doanh rừng và thể hiện các mẫu đó trên bản đồ.
6.4.1 B
ảo vệ nguyên trạng các mẫu đại diện của tất cả các hệ sinh thái hiện có ở trạng thái tự nhiên
của nó dựa vào sự nhận biết những khu sinh học chủ chốt hoặc tham vấn các bên liên quan
về môi trường, chính quyền địa phương và các nhà khoa học.
6.4.2 Cty QLR tiến hành điều tra, lập danh mục các hệ sinh thái hiện có. Thiết lập các mẫu đại diện

với quy mô tối thiểu 2 ha cho mỗi hệ sinh thái có diệ
n tích từ 1000 ha trở lên. Các mẫu này
được thể hiện trên bản đồ, ngoài thực địa và được bảo vệ nguyên trạng vì mục đích bảo tồn
(VN 6.4.1).
6.4.3 Kết hợp với các chuyên gia xác định, đưa vào tài liệu, thực hiện các hoạt động khôi phục và
bảo vệ trong diện tích rừng.
17

6.4.4 Chỉ Áp dụng cho công ty quản lý rừng có quy mô nhỏ SLIMF: (Chú ý: những chỉ số trên
không áp dụng) nơi các mẫu đại diện của hệ sinh thái được biết trong đơn vị quản lý rừng,
những nơi đó cần được bảo vệ…

6.5 Có văn bản hướng dẫn hoặc quy trình phòng chống cháy rừng, xói mòn, bảo vệ nguồn nước,
hạn chế tối đa những tác hại đế
n rừng trong quá trình khai thác, làm đường giao thông và những
hoạt động gây xáo trộn khác.
6.5.1 Tất cả các hoạt động lâm nghiệp với xu thế tác động xấu đến môi trường (như đã nhận biết
trong 6.1) phải có văn bản hướng dẫn chỉ rõ những thực tiễn có thể chấp nhận được,
hướng dẫn này có thể dùng cho người quản lý rừng và người giám sát rừng. Hướng dẫn
hoạt động như vậ
y phải đáp ứng hoặc vượt thực tiễn quản lý tốt nhất trong vùng hoặc
quốc gia.
6.5.2 Bản đồ và /hoặc kế hoạch công việc phải được xây dựng ở một quy mô mà cho phép sự
giám sát các hoạt động bảo vệ và quản lý đất và nguồn nước có hiệu quả.
6.5.3 Bản đồ địa hình phải được chuẩn bị trước khi khai thác hoặc tiến hành làm đường.
6.5.4 Bản đồ
địa hình sẽ chỉ rõ những diện tích phù hợp với việc khai thác đối với mọi thời tiết
hoặc chỉ với thời tiết khô; và chỉ ra vị trí đường vận xuất, bãi gỗ, đường trượt gỗ, công
trình thoát nước, vùng đệm và vùng bảo tồn.
6.5.5 Nhân viên của Công ty quản lý rừng và những người hợp đồng phải được đào tạo để đáp

ứng các yêu cầu của hướng dẫn.
6.5.6 Tiêu chuẩn về xây dựng, bảo dưỡng và hoàn thành đường phải được giám sát trong rừng.
Cty QLR áp dụng những hướng dẫn và quy trình về:
• Làm đường
• Khai thác
• Kiểm soát và ngăn chặn xói mòn, bảo vệ nguồn nước
• Phòng chống cháy rừng
• Bảo vệ đa dạng sinh học
• Các hoạt động quản lý rừng khác (VN 6.5.1)
6.5.7 Chủ rừng thực hiện và theo dõi các hoạt động nằm trong mục 6.5.1 ở trên và chuẩn b
ị các
báo cáo về việc thực hiện các hoạt động này.(VN 6.5.2)

6.6 Chủ rừng thường xuyên tìm cách tránh sử dụng những hóa chất hoặc những nguyên vật liệu
khó tự hủy và có tác hại đối với môi trường. Không sử dụng những hóa phẩm 1A và 1B, các
thuốc trừ sâu chứa Hydrat Cacbon Chlorin trong danh mục của Tổ Chức Y tế Thế Giới
(WHO), các loại thuốc sâu khó phân hủy, các chất độc để lại các hoạt chất sinh họ
c trong các
chuỗi thức ăn, cũng như tất cả các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh hại khác do các hiệp định
quốc tế cấm. Nếu các hóa chất khác được sử dụng thì phải có các trang thiết bị phù hợp và
công nhân phải được đào tạo để giảm thiểu tối đa tác hại đến sức khỏe và môi trường.
6.6.1 Người quản lý rừng sử dụng các phương thức lâm sinh, quản lý sâu b
ệnh hại tổng hợp và có
kế hoạch kiểm soát thảm thực vật mà dẫn đến tác hại về mặt môi trường ít nhất. Thuốc trừ
sâu được sử dụng chỉ khi thực tiễn quản lý không hóa chất được chứng minh là không hiệu
quả hoặc chi phí cao.
6.6.2 Nếu hóa chất được sử dụng, thì những yêu cầu sau đây được áp dụng:
• Cty QLR phải cung cấp một bản kê đầy đủ các hóa ch
ất và sự kiểm tra nơi cất hóa chất
chi tiết hoặc sự xác nhận tính hợp lệ khác để bản kê đầy đủ và chính xác;

18

• Cty QLR phải lưu trữ hồ sơ việc sử dụng các hóa chất bao gồm tên của sản phẩm, địa
điểm và phương pháp áp dụng, tổng khối lượng hóa chất được sử dụng và ngày sử dụng.
• Phải tuân thủ quy định về an toàn khi vận chuyển, áp dụng (sử dụng đúng dụng cụ) và
thủ tục cất giữ và
• Cán bộ và những người hợp đồng phả
i được đào tạo các thủ tục về vận chuyển, sử dụng,
và cất trữ.
6.6.3 Những hóa chất bị cấm theo chính sách của FSC (FSC-POL-30-601) hoặc những hóa chất
cấm dùng hoặc cấm sử dụng ở Châu Âu, Mỹ và nước mục tiêu hoặc Tổ Chức Y Tế Thế
Giới cấm sử dụng các hóa phẩm 1A hoặc 1B và các thuốc trừ sâu chứa hydrat cacbon
chlorin thì không được sử dụng . Loạ
i trừ khi việc vi phạm đó được FSC cho phép. Trong
những trường hợp như vậy, Cty QLR phải thực hiện theo điều khoản của việc trái luật
được phê duyệt.
6.6.4 Cty QLR lưu giữ danh mục các hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật mà nhà nước cũng như
thỏa thuận quốc tế cấm và trên thực tế không sử dụng các chất đó (6.6.1)
6.6.5 Cty QLR tuân thủ hướng dẫn của ILO v
ề an toàn lao động và sức khỏe trong việc sử dụng
hóa chất nông nghiệp và an toàn khi sử dụng hóa chất trong công việc.(SGS 6.6.5)

6.7 Những hóa chất, bao bì, chất thải lỏng và rắn vô cơ, kể cả nhiên liệu và dầu được cất trữ ở
những nơi an toàn đối với môi trường
6.7.1 Những hóa chất, bao bì, chất thải lỏng và rắn được cất giữ bên ngoài hiện trường nơi an toàn
đối với môi trường, có th
ể cách xa các hoạt động lâm nghiệp hoặc nơi chế biến.
6.7.2 Cty QLR có những quy định và thực hiện xử lý các chất thải theo tiêu chuẩn Nhà nước về bảo
vệ môi trường.(VN 6.7.3)
6.7.3 Cty QLR khuyến khích tái chế phế thải không hữu cơ tùy từng nơi có thể .(SGS 6.7.1)


6.8 Việc sử dụng các chế phẩm sinh học được quy định bằng văn bản, được hạn chế và giám sát
nghiêm ngặt phù hợp với luậ
t pháp quốc tế và quốc gia. Cấm sử dụng các loài biến đổi gen.
6.8.1 Việc sử dụng các chế phẩm sinh học được quy định bằng văn bản, được hạn chế và kiểm soát
nghiêm ngặt. Chủ rừng phải có các quy định để hướng dẫn và giám sát việc sử dụng các chế
phẩm sinh học phù hợp với luật pháp quốc tế và quốc gia.
6.8.2 Việc sử dụng các chế phẩm sinh h
ọc nên tránh hoặc giảm đến mức tối thiểu bằng việc lợi dụng
những giải pháp kiểm soát tốt nhất sẵn có mà không dẫn đến vượt về chi phí (SGS 6.8.1)
6.8.3 Chủ rừng có danh mục các chế phẩm sinh học đã và đang sử dụng ở đơn vị trong 2 năm gần
đây (nếu có sử dụng). (VN 6.8.4)
6.8.4 Cty QLR không sử dụng và không tham gia phổ biến sử dụng các loài biến đổi gen. (GMOs).
(VN 6.8.3)

6.9 Việc sử dụng các loài nhập nội được kiểm soát cẩn thận để tránh những tác hại sinh thái.
6.9.1 Việc sử dụng các loài nhập nội được kiểm soát cẩn thận và không khuyến khích, như khi
sử dụng loài đó phải được chứng minh vào mục đích cụ thể (thí dụ có lợi về mặt môi
trường) và phải được giám sát về ảnh hưởng đối với môi trường.
6.9.2 Việc nhập kh
ẩu, xuất khẩu các loài động vật, thực vật, nguồn gen, vi sinh vật do Công ty
quản lý rừng thực hiện phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Công ty quản lý rừng
có danh mục các loài xuất và nhập trong 3 năm gần đây kèm theo các giấy phép của cơ
quan có thẩm quyền (VN 6.9.1).
19

6.9.3 Nơi mà các loài nhập nội được trồng phải có biện pháp để ngăn sự tự sinh bên ngoài diện
tích rừng trồng, chết một cách lạ thường, nhiễm bệnh, sâu bọ bùng phát hoặc tác động
xấu đến môi trường. Việc sử dụng các loài nhập nội ở phạm vi sản xuất đã qua khảo
nghiệm của các viện nghiên cứu liên quan và được các cơ quan chức năng có thẩm

quyền cho phép.

6.10 Không chuy
ển đổi đất rừng tự nhiên thành rừng trồng hoặc vào mục đích sử dụng khác trừ
những trường hợp sau:
a. Phần chuyển đổi rất nhỏ so với tổng diện tích quản lý;
b. Phần chuyển đổi không thuộc những diện tích rừng có đa dạng sinh học cao;
c. Việc chuyển đổi đó có tác dụng rõ ràng, đáng kể và lâu dài cho công tác bảo tồn của
đơn vị.

6.10.1 Cty QLR không được chuy
ển rừng tự nhiên, hoặc những nơi cư trú không có rừng bị đe
dọa sang rừng trồng hoặc những việc sử dụng đất không rừng trừ những nơi việc
chuyển đổi đáp ứng các điều kiện của 6.10.2 – 6.10.5. Theo điểm (a), đặc biệt, diện tích
được chuyển đổi không vượt quá 10 ha.
6.10.2 Nếu sự chuyển đổi này xảy ra, thì không vượt quá 5% của đơn v
ị quản lý rừng trên mọi
thời gian 5 năm (xem FSC-ADV-30-602)
6.10.3 Mức độ chuyển đổi phải được tổ chức môi trường và cơ quan pháp luật chấp nhận.
6.10.4 Chuyển đổi và trồng mới rừng không thực hiện trong vùng bảo tồn, diện tích bảo vệ hoặc
diện tích được giữ lại như mẫu đại diện các hệ sinh thái. (SGS 6.10.2).
6.10.5 Nếu sự chuyển đổi này xảy ra thì người quản lý r
ừng chứng minh được mọi sự chuyển
đổi tạo ra những lợi ích bảo tồn lâu dài trên toàn đơn vị quản lý rừng.
6.10.6 Cty QLR có tài liệu mô tả và đánh giá giá trị bảo tồn của những diện tích dự kiến chuyển
đổi thuộc diện a, b, c của tiêu chí 6.10 để có quyết định chính xác. (VN chỉ số 6.10.3)
6.10.7 Nếu việc chuyển đổi này xảy ra thì rừng trồng hoặc sử dụng không rừng không được thay
th
ế rừng có giá trị bảo tồn cao.


Nguyên tắc #7: Quản lý rừng
Có kế hoạch quản lý phù hợp với quy mô và cường độ hoạt động lâm nghiệp, với những mục tiêu
rõ ràng và biện pháp thực thi cụ thể, và được thường xuyên cập nhật
7.1 Kế hoạch và những văn bản liên quan phải thể hiện:
a. Những mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng;
b. Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện trạng sở
hữu
và sử dụng đất, điều kiện kinh tế xã hội, và tình hình vùng xung quanh;
c. Mô tả hệ quản lý lâm sinh và/hoặc những hệ khác trên cơ sở sinh thái của khu rừng và thu
nhập thông tin thông qua điều tra tài nguyên;
d. Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài;
e. Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng
f. Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường;
g. Nhữ
ng kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm;
20

h. Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ, đặc dụng), những hoạt
động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất;
i. Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.

7.1.1 Kế hoạch quản lý rừng của Cty QLR, hoặc các phụ lục hoặc tài liệu tham khảo sẽ nằm trong
những hạng m
ục sau:
a) Các mục tiêu quản lý rừng;
b) Mô tả tài nguyên rừng được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện trạng sở hữu
và sử dụng đất, những điều kiện kinh tế xã hội, và tình hình vùng xung quanh;
c) Mô tả hệ thống quản lý lâm sinh và/hoặc những hệ thống khác trên cơ sở sinh thái của
khu rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên;
d) Mô tả và biện minh việc sử dụng thiết bị

và kỹ thuật khai thác khác nhau;
e) Mô tả và biện minh các quy định quản lý rừng và sự hợp lý của lâm sinh và sinh thái
như dựa vào các số liệu rừng cụ thể ở hiện trường hoặc các phân tích về sinh thái
rừng địa phương hoặc lâm sinh được xuất bản ;
f) Mức độ khai thác lâm sản (gỗ hoặc ngoài gỗ, có thể áp dụng) và lựa chọn loài cùng với
sự biện minh;
g) Biện pháp để nhận dạng và bảo v
ệ các loài quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng
và/hoặc nơi cư trú của chúng;
h) Các bản đồ mô tả tài nguyên rừng bao gồm kiểu rừng, nguồn nước và thoát nước, lô,
khoảnh, đường, và nơi tập kết gỗ và nơi chế biến gỗ, diện tích bảo vệ, những nơi có ý
nghĩa về mặt văn hóa và sinh thái duy nhất và những hoạt động quản lý dự kiến khác.
i) Bảo vệ môi trường d
ựa vào các đánh giá môi trường (xem tiêu chí 6.1)
j) Kế hoạch giám sát về sinh trưởng, tái sinh và động thái của rừng.
7.1.2 Chủ rừng xây dựng kế hoạch quản lý rừng dài hạn (ít nhất một luân kỳ) phù hợp với nội
dung trong tiêu chí 7.1 và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (VN 7.1.1)
7.1.3 Tài nguyên lâm sản ngoài gỗ và việc sử dụng phải được điều tra và việc quản lý chúng phải
được xem xét rõ trong khi lập kế hoạch. Công ty quản lý rừng nên có dữ liệ
u về điều tra tài
nguyên rừng theo quy trình hiện hành và được sử dụng trong việc xây dựng kế hoạch
quản lý rừng của đơn vị (VN 7.1.4)
7.1.4 Các bản đồ phải thể hiện chính xác, đầy đủ chỉ dẫn các hoạt động lâm nghiệp.(xem tiêu chí
6.5).
7.1.5 Kế hoạch quản lý hoặc các hoạt động hàng năm liên quan hoặc kế hoạch khai thác phải có
sẵn cho nhân viên và được sử dụng trong rừng .
7.1.6 Chỉ Áp d
ụng cho công ty quản lý rừng có quy mô nhỏ SLIMF : (Ghi chú: Các tiêu chí
trên không áp dụng) có một bản kế hoạch quản lý gồm ít nhất các việc sau:
a) Các mục tiêu quản lý ;

b) Mô tả về rừng;
c) Làm thế nào mà đáp ứng được các mục tiêu, các phương pháp khai thác và lâm sinh
(chặt trắng, chặt chọn, tỉa thưa) để đảm bảo tính bền vững;
d) Giới hạn khai thác bền vững (luôn phải phù hợp với tiêu chí của FSC 5.6);
e) Tác động môi trường/xã hội củ
a kế hoạch;
f) Bảo tồn những loài quý hiếm và các giá trị bảo tồn cao;
g) Bản đồ về các thửa rừng thể hiện những diện tích được bảo vệ, quản lý việc lập kế
hoạch và sở hữu đất
h) Khoảng thời gian của kế hoạch.

21

7.2 Kế hoạch quản lý rừng sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết quả giám sát hoặc
các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng những thay đổi về môi trường và kinh
tế - xã hội
7.2.1 Một khoảng thời gian hợp lý về mặt kỹ thuật và hiện thực về mặt tài chính được sắp xếp để
điều chỉnh /xem xét lại về kế hoạch quản lý.
7.2.2 Xem xét lại hoặc điều chỉnh kế hoạch quản lý (và /hoặc kế hoạch hoạt động hàng năm) được
thực hiện đúng lúc và cơ sở phù hợp.
7.2.3 Kế ho
ạch 5 năm và hàng năm được điều chỉnh và có các giải pháp khắc phục những thiếu sót
đã được phát hiện qua các cuộc khảo sát, và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và sự thay đổi
của môi trường kinh tế xã hội (VN 7.2.1)
7.2.4 Trong các doanh nghiệp /tổ chức có quy mô lớn, các nhân viên với trách nhiệm soạn thảo
toàn bộ và cập nhật /xem xét lại các kế hoạch quản lý phải được xác định.
7.2.5 Chỉ
Áp dụng cho công ty quản lý rừng có quy mô nhỏ SLIMF (ghi chú: các chỉ số trên
không áp dụng) Kế hoạch quản lý rừng sẽ được xem xét ít nhất 5 năm một lần và cập nhật,
nếu cần thiết, kết hợp các kết quả về giám sát kế hoạch và thực hiện quản lý tương lai.


7.3 Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch
quản lý.
7.3.1 Có bằng chứng việc đào tạo chính thức và không chính thức cho công nhân lâm nghiệp để
đảm bảo việc thực hiện tốt kế hoạch quản lý. Có thể Áp dụng cho tất cả các Công ty quản
lý rừng kể cả Công ty quản lý rừng có quy mô nhỏ và cường độ khai thác thấp
SLIMFs.
7.3.2 Đối với các Cty QLR lớn, kế hoạch đào tạo chính thức đối với nhân viên và công nhân lâm
nghiệp liên quan đến kế ho
ạch và thực hiện quản lý rừng phải được dẫn chứng bằng tài liệu.

7.4 Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo rộng rãi bản tóm tắt
những điểm cơ bản của kế hoạch quản lý, kể cả những điểm nói ở tiêu chí 7.1
7.4.1 Cty QLR có một bản tóm tắt công khai để sẵn về kế hoạch quản lý bao gồm những điểm liệ
t
kê ở tiêu chí 7.1.
7.4.2 Chỉ Áp dụng cho công ty quản lý rừng có quy mô nhỏ SLIMF (ghi chú: các chỉ số trên
không áp dụng):
Theo yêu cầu, Công ty quản lý rừng có những phần liên quan để sẵn về kế hoạch quản lý cho các bên
liên quan người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các hoạt động quản lý rừng của Công ty quản lý rừng (thí dụ
như những chủ đất bên cạnh ).

Tiêu chuẩn # 8: Giám sát và đánh giá
Thực hiện giám sát định kỳ tương ứng với quy mô và cường độ kinh doanh để nắm được tình
hình rừng, sản lượng các sản phẩm, chuỗi hành trình, các hoạt động quản lý rừng và những tác
động môi trường và xã hội của những hoạt động đó.
8.1 Tần số và cường độ giám sát tương ứng với quy mô và cường độ kinh doanh rừng cũng
như mức độ phức tap và độ bền vững của môi trường bị tác động. Các hình thức giám sát
được lặp lại theo thời gian để có thể so sánh những kết quả và đánh giá được những thay
đổi.

.
22

8.1.1 Dựa vào những thủ tục lặp lại và nhất quán, phải có một kế hoạch và đề cương để cho viêc
giám sát và báo cáo định kỳ. Giám sát phải nằm trong kế hoạch quản lý và được thực
hiện trong thực tiễn.
8.1.2 Tần số và cường độ giám sát dựa vào quy mô và tính phức tạp của công ty kinh doanh và
tính mỏng manh của tài nguyên dưới sự quản lý.
8.1.3 Chỉ Áp dụng cho công ty quản lý rừng có quy mô nhỏ SLIMF (ghi chú: các chỉ số trên
không áp d
ụng): Công ty quản lý rừng thực hiện việc giám sát thường xuyên và nhất
quán, và kết hợp với các hoạt động khai thác và trồng rừng mới.

8.2 Hoạt động quản lý rừng bao gồm cả các hoạt động nghiên cứu và thu thập các thông tin cần
thiết cho giám sát, ít nhất là những thông tin sau đây:
a. Sản lượng của tất cả những sản phẩm đã được khai thác;
b. Tốc độ tăng trưởng, tái sinh và tình trạng của rừng;
c. Thành phần và những thay đổi quan sát được trong giới thực vật và động vật;
d. Những tác động về môi trường và xã hội của hoạt động khai thác và các hoạt động
khác;
e. Chi phí, năng suất và hiệu quả của hoạt động quản lý rừng.

8.2.1 Kế hoạch giám sát phải hợp lý về mặt kỹ thuật và nhận dạng/mô tả các thay đổi quan sát
được trong những điều kiện về mặt:
• Lâm sinh (tỷ lệ tăng trưởng, tái sinh và điều kiện rừng, đặc thù của một hệ thống điều
tra rừng phù hợp)
• Khai thác thương mạ
i kể cả lâm sản ngoài gỗ;
• Môi trường (thay đổi môi trường ảnh hưởng đến động vật, thực vật, đất và nguồn nước)
(bùng nổ các loài sâu, các loài xâm lấn, nơi làm tổ của những loài chim bị nguy cấp);

• Các khía cạnh kinh tế xã hội (chi phí quản lý rừng, sản lượng của tất cả các sản phẩm
và những thay đổi trong mối quan hệ cộng đồng và công nhân hoặc các điều kiện, tỷ l
ệ tai
nạn); và
• Các thuộc tính của rừng có giá trị bảo tồn cao được xác định.
8.2.2 Hiện trạng rừng phải được khảo sát đánh giá theo đúng quy trình hoặc những hướng dẫn
kỹ thuật đã được ban hành. Công ty quản lý rừng lưu trữ các hướng dẫn kỹ thuật và quy
trình đó (VN 8.2.2).
8.2.3 Đối với những công ty kinh doanh có quy mô lớn thì những người ký hợp đồng giám sát
chính thức phải thực hi
ện thường xuyên việc giám sát và duy trì việc ghi chép. (SGS 8.2.9)
8.2.4 Chỉ Áp dụng cho doanh nghiệp quản lý rừng có quy mô nhỏ SLIMF (ghi chú: các chỉ số
trên không áp dụng): Công ty quản lý rừng giám sát và ghi chép các thông tin tối thiểu sau:
• Khối lượng sản phẩm đã khai thác;
• Giám sát thường xuyên của mọi giá trị bảo tồn cao đã được xác định;
• Những loài nhập nội xâm lấn;
• Sự tăng trưởng và tái sinh của những loài được quản lý;
• Kiểm tra sau khai thác đối với xói mòn và ước tính di
ện tích còn lại; và,
• Kiểm kê định kỳ (10 năm).

8.3 Công tác tư liệu được thực hiện tốt để các tổ chức kiểm tra và chứng chỉ có thể theo dõi
chuỗi hành trình của từng sản phẩm.

23

8.3.1 Khối lượng và số liệu gốc về sản phẩm rừng được khai thác phải có sẵn (như được sắp xếp,
kiểm kê, đo đạc) về rừng, về vận chuyển, tại bãi trung gian (thí dụ bãi gỗ), và các trung tâm
chế biến mà công ty quản lý rừng kiểm soát (không áp dụng cho SLIMFs)
8.3.2 Các hóa đơn bán hàng và những tài liệu liên quan đến bán hàng của những sản phẩm có

chứng chỉ bao gồm mã chứng chỉ của chuỗi hành trình ch
ứng chỉ trong mẫu chuẩn (thí dụ
SW-FM/COCXXXX).
8.3.3 Những lâm sản đã chứng chỉ phải được phân biệt rõ với những sản phẩm không được chứng
chỉ qua dấu hoặc dán nhãn, sự cất giữ tài liệu riêng, và đi kèm với các hóa đơn chứng từ cho
đến điểm bán hàng (như đến tận “cửa rừng”). Tất cả các số liệu và thông tin về chuỗi hành
trình sản phẩm sẽ đượ
c dẫn chứng bằng tài liệu, minh họa và lưu trữ tại đơn vị.
8.3.4 Chỉ Áp dụng cho công ty quản lý rừng có quy mô nhỏ SLIMF (ghi chú: các chỉ số 8.3.1 và
8.3.3 không áp dụng): Tài liệu dẫn chứng sẵn có cho phép các sản phẩm được truy xuất từ
rừng đến cửa rừng.
8.4 Những kết quả giám sát được sử dụng để thực thi và điều chỉnh kế hoạch quản lý.
8.4.1 Cty QLR chứng minh rằ
ng các kết quả giám sát được kết hợp trong việc xem xét điều chỉnh
kế hoạch quản lý
8.4.2 Cần có những bằng chứng về kết quả giám sát được sử dụng để cải tiến quản lý rừng
(SGS 8.4.2)
(đối với SLIMF xem tiêu chí 7.2)

8.5 Trong khi vẫn thực hiện quyền giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo công
khai bản tóm tắt kết quả giám sát các chỉ số, kể cả các ch
ỉ số được liệt kê trong Tiêu chí 8.2.
8.5.1 Bản tóm tắt kết quả giám sát các chỉ số bao gồm những chỉ số liệt kê trong tiêu chí 8.2, được
thông báo công khai muộn nhất là 30 ngày sau khi hoàn tất các báo cáo giám sát được trình
(VN 8.5.1)
8.5.2 Cty QLR có sẵn bản tóm tắt thường xuyên các kết quả và phân tích giám sát để công khai
(SGS 8.5.1).
8.5.2 Chỉ có thể áp dụng cho Cty QLR có quy mô trung bình và nhỏ SLIMF: (ghi chú: những chỉ số
trên không áp dụng) theo yêu cầu, công ty quản lý rừng có sẵn những phần liên quan của kế
hoạch quả

n lý cho các bên liên quan người bị ảnh hưởng trực tiếp từ các hoạt động quản lý
rừng của Công ty quản lý rừng (thí dụ các chủ đất xung quanh).


Tiêu chuẩn 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao
Những hoạt động quản lý rừng ở những rừng có giá trị bảo tồn cao có tác dụng duy trì hoặc tăng
cường các thuộc tính của rừng đó. Những quyết định liên quan đến rừng có giá trị bảo tồn cao
luôn được cân nhắc cẩn thận trên cơ sở giải pháp phòng ngừa.
9.1 Chủ rừng thực hiện khảo sát đánh giá để xác định những khu rừng có giá trị bảo tồn cao
tương ứng với quy mô và cường độ kinh doanh rừng.
9.1.1 Cty QLR thực hiện đánh giá để xác định rừng có giá trị bảo tồn cao. Đánh giá như vậy bao
gồm
• Tham khảo cơ sở dữ liệu về bảo t
ồn và các bản đồ;
24

• Xem xét dữ liệu ban đầu hoặc phái sinh thu thập được trong quá trình kiểm kê rừng trên
diện tích rừng được định rõ bởi các nhân viên Công ty quản lý rừng, các tư vấn hoặc
những người cố vấn;
• Phỏng vấn các chuyên gia môi trường / các nhà sinh học, cộng đồng địa phương, các
nhà khoa học v.v.;
• Tài liệu dẫn chứng về các đe dọa đối với giá trị bảo tồn cao; và,
• Nếu các đe dọa đến giá trị b
ảo tồn cao hoặc sự tồn tại của rừng có giá trị bảo tồn cao, thì
phải nhận dạng các hoạt động khắc phục các đe dọa này.
9.1.2 Đối với những Công ty lớn, Cty QLR phải:
• Có văn bản đánh giá rừng có giá trị bảo tồn cao để nhận dạng giá trị bảo tồn cao hoặc
rừng có giá trị bảo tồn cao và đề xuất các chiến lược để
đảm bảo việc bảo vệ; và
• Tiến hành xem xét đủ điều kiện về mặt kỹ thuật, độc lập, đáng tin của sự đánh giá rừng

có giá trị bảo tồn cao và các đề xuất liên quan để nhằm vào các đe dọa và bảo vệ các
giá trị bảo tồn cao; và
• Chứng minh các hoạt động đáng tin đang thực hiện để bảo vệ và /hoặc làm giảm các
đe d
ọa đối với các giá trị bảo tồn cao/ rừng có giá trị bảo tồn cao.
9.1.3 Chỉ có thể áp dụng cho các công ty có quy mô nhỏ SLIMF: thực hiện tham vấn các bên liên
quan về môi trường, chính quyền hoặc các nhà khoa học để xác định giá trị bảo tồn cao
và /hoặc rừng có giá trị bảo tồn cao đang có, Công ty quản lý rừng thực hiện các bước
hợp lý để bảo vệ những giá trị này và /hoặc làm giảm đi nhữ
ng đe dọa đến giá trị bảo tồn
cao.
9.2 Phần tư vấn của quá trình cấp chứng chỉ phải nhấn mạnh đến việc tham khảo ý kiến của các
bên về giá trị bảo tồn đã được xác định và việc duy trì các giá trị đó.
9.2.1 Cty QLR tham khảo ý kiến các bên liên quan để nhận dạng rõ các thuộc tính bảo tồn được xác
định cũng như đề xuất các chiến lược cho việc duy trì ho
ặc giảm các đe dọa của chúng.
9.2.2 Đối với những công ty lớn, tham khảo các bên liên quan để xây dựng chiến lược bảo tồn rừng
có giá trị bảo tồn cao, và thực hiện các hoạt động đáp ứng các tham khảo đó phải được dẫn
bằng tài liệu.

9.3 Trong kế hoạch quản lý có các biện pháp đảm bảo duy trì và tăng cường chức năng của RBTC
phù hợp với các giả
i pháp phòng ngừa có hiệu quả. Các giải pháp này được nói rõ trong
phần tóm tắt kế hoạch quản lý để thông báo công khai
9.3.1 Nếu có rừng có giá trị bảo tồn cao hoặc giá trị bảo tồn cao, các tài liệu về lập kế hoạch phải
đưa ra thông tin cụ thể về khu đó, mô tả các biện pháp để bảo vệ hoặc khôi phục những giá trị
đó.
9.3.2 Cty QLR chuẩn bị hướng dẫn việc bảo vệ, quả
n lý và sử dụng rừng có giá trị bảo tồn cao phù
hợp với luật quốc gia hiện tại và các quy định cũng như các chính sách của FSC (VN 9.3.1).

9.3.3 Tất cả các thuộc tính về sinh học và/ hoặc xã hội của mọi rừng có giá trị bảo tồn cao được xác
định phải được mô tả trong kế hoạch quản lý rừng. Kế hoạch này mô tả những biện pháp cụ
thể để tăng cường các thuộ
c tính đã được nhận biết (SGS 9.3.1 và 9.3.2)
9.3.4 Các biện pháp để bảo vệ các giá trị của rừng có giá trị bảo tồn cao phải để sẵn trong tài liệu
công khai hoặc trong tóm tắt của kế hoạch quản lý rừng của Công ty quản lý rừng.

9.4 Chủ rừng thực hiện giám sát hàng năm để đánh giá hiệu quả các giải pháp duy trì hoặc tăng
cường các giá trị của rừng có giá trị bảo tồn cao.
25

9.4.1 Một hệ thống giám sát thường xuyên về các giá trị của rừng có giá trị bảo tồn cao phải
được kết hợp vào trong việc lập kế hoạch, giám sát và các thủ tục báo cáo của công ty
quản lý rừng.
9.4.2 Giám sát và đánh giá các hiệu quả các giải pháp duy trì hoặc tăng cường các giá trị bảo tồn
các của rừng có giá trị bảo tồn cao phải nằm trong kế hoạch quản lý rừng (VN 9.4.1)
9.4.3 Cty QLR có báo cáo hàng năm về hiệu qu
ả của các giải pháp về quản lý và sử dụng rừng
có giá trị bảo tồn cao (VN 9.4.2). Những điểm này phải được cập nhật để xây dựng nghiên
cứu và có thể đóng góp cho việc quản lý rừng có giá trị bảo tồn cao (SGS 9.4.4).

Tiêu chuẩn # 10: Rừng trồng
Rừng trồng được quy hoạch và quản lý phù hợp với các tiêu chuẩn và tiêu chí từ 1 đến 9, và
Nguyên tắc 10 và các tiêu chí của nguyên tắc này. Khi trồng rừng để đáp ứng các lợi ích về kinh
tế, xã hội và các nhu cầu về sản phẩm rừng của thị trường, những rừng trồng đó cũng phải góp
phần tạo điều kiện cho việc quản lý tốt các rừng tự nhiên, làm giảm áp lực lên rừng tự nhiên, giúp
phục hồi và bảo tồn rừng tự nhiên.

10.1 Mục tiêu quản lý của rừng trồng, kể cả những mục tiêu bảo tồn và phục hồi rừng tự nhiên,
được ghi rõ trong kế hoạch quản lý và phải được thể hiện rõ trong việc thực thi kế hoạch.

10.1.1 Các mục tiêu trồng rừng phải được nêu rõ trong kế hoạch quản lý, với sự trình bày rõ về mối
quan hệ giữa trồng rừng và lâm sinh, thực tại kinh tế xã hội và môi trường (như bảo tồn và
khôi phục rừng) trong vùng.
10.1.2 Những mục tiêu quản lý để bảo tồn rừng tự nhiên và khôi phục rừng ph
ải được mô tả trong
kế hoạch quản lý.
10.1.3 Kế hoạch trồng rừng được định rõ chỉ trồng rừng trên đất trống, trừ những trường hợp trồng
rừng trên đất rừng thứ sinh nghèo kiệt để có thể làm giảm áp lực lên rừng tự nhiên liền kề
(SGS VN chỉ số 10.1.4)
10.1.4 Các mục tiêu quản lý rừng, đặc biệt các mục tiêu này liên quan đến bảo tồn và khôi phục
rừ
ng tự nhiên phải được chứng minh trong các hoạt động quản lý rừng.
10.1.5 Xây dựng quy hoạch sử dụng đất trồng rừng của Công ty quản lý rừng phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (VN 10.1.2)

10.2 Thiết kế và bố trí rừng trồng có tác dụng bảo vệ, phục hồi và bảo tồn rừng tự nhiên và không
làm tăng áp lực lên rừng tự nhiên. Trong việc bố trí rừng trồng có dành ra các hành lang
bảo v
ệ những động vật hoang dã, các vùng cận sông suối và các đám rừng rải rác có tuổi
và chu kỳ khác nhau phù hợp với quy mô hoạt động trồng rừng. Quy mô và cách bố trí các
khoảnh rừng trồng phù hợp với kiểu cấu trúc các lâm phần rừng như thấy trong phạm vi
cảnh quan tự nhiên.
10.2.1 Cty QLR thông qua hành động chứng minh sự cam kết của họ về bảo vệ, khôi phục và bảo
tồn các diện tích chính của rừng tự nhiên n
ằm trong sở hữu của họ.
10.2.2 Kế hoạch trồng rừng của đơn vị phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và gắn với nhu cầu của thị trường.
10.2.3 Các vùng đệm dọc nguồn nước và xung quanh nơi chứa nước phải được thiết lập theo quy
định và luật địa phương hoặc thực tiễn quản lý t
ốt nhất của vùng. Các vùng đệm này

được thể hiện trên bản đồ.

×