Fasciolopsis
buski
MỤC TIÊU
1.
2.
3.
4.
Mô tả hình dạng sán trưởng thành và
trứng.
Trình bày chu trình phát triển của sán lá
ruột.
Nêu các tác hại của sán đối với ký chủ.
Trình bày phương pháp chẩn đoán và dự
phòng bệnh.
1. HÌNH
THỂ
1.1 Sán trưởng thành:
– Có hình chiếc lá, màu xám.
– Kích thước 3-7 cm x 1,5-1,7 cm
– Ranh giới giữa đầu và thân khơng rõ
– Sán có có đĩa hút miệng nhỏ, đĩa hút bụng
lớn và rất sâu.
– Lỗ sinh dục nằm ở phía trước đĩa hút bụng
Sán trưởng
thành
Sán lá lớn ở
ruột
1.2 Trứng:
–
–
–
–
Hình bầu dục
Có nắp, vỏ mỏng
130 x 75 µm
Trong chứa phôi bào
Trứng sán lá lớn
ở ruột
Chu trình phát triễn của sán lá ở
ruột
Sán trưởng thành
( ruột non người/heo )
Người ăn rau thủy
sinh sống
HẬU AT
(metacercaria)
AT đuôi bám vào cây
thủy sinh
Rời ốc,
bơi
vào trong nước
Trứng theo phân ra ngồi
gặp nước
Nở ra AT LƠNGTƠ
(miracidium)
Chui vào Ốc
Planorbis
BÀO TỬ NANG
(Sporocyst)
Redia 1, Redia 2
ATđi
(cercaria)
Ốc
Planorbis
3. DỊCH TỄ
Bệnh phổ biến ở vùng Đơng Nam châu Á (An
Độ, Trung Quốc, Mã Lai).
Người ta ước lượng khoảng 20 triệu người
nhiễm bệnh này.
Ở Nam Định 6%, Yên Bái 1,2%, Đăk Lăk
1,2% đến 3,8%, Thừa Thiên Huế 1,8%
4. TRIỆU CHỨNG
BỆNH
► Khi
nhiễm với số lượng ít, bệnh chỉ có tính
chất âm thầm: đơi khi đau bụng, tiêu chảy
do niêm mạc ruột non chỗ sán bám bị viêm,
loét.
► Khi nhiễm nhiều, bệnh nhân mệt mỏi, sụt
cân, phù nề, tăng bạch cầu toan tính (2025%). Ngồi ra, khi số lượng nhiều, sán có
thể gây tắc ruột.
► Ở trẻ em, nhiễm sán có thể làm chậm phát
triển thể lực, gây rối lọan tâm thần.
5. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đốn xác định bằng soi
phân tìm trứng.
6. ĐIỀU TRỊ
Niclosamid : 4 viên 500mg ( uống mỗi lần 2 viên
cách nhau 1 giờ ).
Praziquantel : 75mg/ kg chia 3 lần trong 1 2 ngày.
7. DỰ PHÒNG
- Không ăn rau sống dưới nước.
- Uống nước chín hay nước lọc.
- Không đi tiêu bừa bãi.
- Tiêu diệt ốc trung gian truyền bệnh.
- Điều trị người có bệnh.
- Nuôi heo nên cho ăn rau bèo nấu chín.