Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

HỘI CHỨNG CHÈN ép KHOANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG
CLB NGOẠI KHOA
--------------------

CHUYÊN ĐỀ

HỘI CHỨNG CHÈN ÉP KHOANG

Hải Phòng 12/2016


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

HỘI CHỨNG CHÈN ÉP KHOANG-sơ lược
1.Định nghĩa:
– Hội chứng chèn ép khoang là sự tăng áp lực áp lực q mức tích tụ bên trong một
khơng gian khép kín bên trong cơ thể. Nguyên nhân thường do chảy máu hoặc phù
nề sau chấn thương . Áp lực cao trong khoang kín đó gây cản trở dịng chảy của máu
đến và đi từ các mô bị ảnh hưởng dẫn đến không cung cấp đủ oxy và chất dinh
dưỡng cho cơ và dây thần kinh. Đây có thể là một trường hợp cấp cứu, cần phải
phẫu thuật để ngăn chặn tổn thương vĩnh viễn.
– Mức độ nghiêm trọng của hội chứng khoang có thể được chia thành hội chứng khoang
cấp tính , bán cấp và mạn tính.
– Cơ ở cẳng tay, cẳng chân và các phần khác của cơ thể được ngăn cách bởi các các mô
xơ thành các khoang là các cân mạc, cân mạc không thể co giãn để thích ứng với
sưng phù. Nếu khơng chữa trị dưới áp lực lâu dài, cơ và thần kinh sẽ bị tổn thương và
cuối cùng không thể phục hồi lại được
2.Bệnh học:


2


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

– Cơ được chứa trong khoang, dải mơ sợi hoặc cân mạc. Vì chấn thương, áp lực có thể
tăng trong ngăn do sưng phù, tích tụ dịch viêm hoặc chảy máu. Áp lực trong khoang bình
thường vào khoảng 0-15 mmHg. Nếu áp suất trong khoang tăng (thường là lớn hơn
khoảng 30 – 45mmHg) hầu hết bệnh nhân phát triển hội chứng chèn ép khoang. Khi áp
lực trong khoang cao, máu không thể lưu thông đến cơ và dây thần kinh để cung cấp oxy
và chất dinh dưỡng. Các triệu chứng như đau và sưng sẽ xảy ra.

3


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

4


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

– Khi các tế bào cơ mất máu và thiếu oxy, chúng sẽ sử dụng con đường trao đổi chất kỵ
khí và bắt đầu chết. Nếu tình trạng này khơng được điều trị, tồn bộ cơ trong khoang sẽ

chết và teo lại. Tương tự như vậy , các tế bào thần kinh bị tổn thương còn có thể gây tê và
yếu các cấu trúc bên ngồi vùng chấn thương. Nếu nhiễm trùng hoặc hoại tử phát triển có
thể cần phải phẫu thuật đoạn chi để phịng ngừa tử vong.
Khi nào xảy ra CEK???
- Áp lực trong khoang: Áp lực sinh lí binh thưịng của cơ khỏe mạnh trong trang thái
chùng cơ, nghỉ ngơi là khoảng 0-4 mmHg. Khi gồng cơ áp lực có thể lên đến 50mmHg rồi
nhanh chóng trở lại áp lực sinh lí lúc nghi ngơi (giảm dần trong khoảng 5p). Áp lực trong
khoang 30 mmHg được coi là áp lực ngưỡng. Vượt quá trị số áp lực ngưỡng (>30 mmHg)
có thể gây chèn ép khoang nếu đủ thời gian gây hoại tử cơ, khi đó có chỉ định phầu thuật
rạch mở da và cân mạc giải áp. Dùng máy đo huyết áp động mạch và kim để đo trị số áp
lực. Đo áp lực này chỉ cần thiết khi BN hôn mê hoặc khơng hợp tác như trẻ nhỏ, Bn đặt
NKQ,…
Tuỳ theo tình trạng nạn nhân: ví dụ nạn nhân bị chống chấn thương có thể bị chèn chèn
ép khoang với trị số áp lực trong khoang nhỏ hơn 30mmHg - theo thuyết gradien động tĩnh mạch được ứng dụng nhiều nhất như sau.
LBF = (PA – Pv)/R
Sự tăng tăng thể tích các thành phần trong 1 khoang kín (do chảy
máu chảy từ ổ gẫy vào trong các khoang, sự di lệch của đầu xương gãy, phù nề tổ
chức) -> tăng áp lực trong khoang, -> chèn ép các tổ chức trong khoang trong đó có mạch
máu thần kinh.
+ Đầu tiên sự tăng áp lực khoang gây chèn ép tĩnh mạch –> ứ máu tĩnh mạch ở ngoại vi –
>tăng thấm dịch ra ngoài thành mạch –> áp lực khoang càng tăng cao –> chèn ép
động mạch –> thiếu máu nuôi dưỡng cấp tính gây hoại tử tổ chức, hoại tử chi.
1.5 Một số thời điểm chú ý trong hội chứng CFK cấp tính.
Chèn ép khoang cấp tính có thể xuất hiện từ giờ thứ hai đến 6 ngày sau chấn thương; Chèn
ép khoang kéo dài từ 6 giờ trở lên ( gây hoại tủ cơ và giâm kích thích thần kinh 25%)
được coi lả mốc giới hạn giữa bào tồn và phẫu thuật mỏ rộng da và cân mạc. Thời gian
chèn ép mà vẫn giữ được chi an tồn là trong khống 6 - 13 giờ (Scola và Zwipp). Thòi
gian áp lực trong khoang đạt trị sổ tối da là 15 - 36 giờ, phẫu thuật giải áp khơng an tồn,
dễ gây biến chứng.
Có hai thể loại chèn ép khoang cấp tính: là đe doạ chèn ép khoang và thể chèn ép khoang

rõ rệt.
( xin phép khơng trình bày và đi vào ND chính là các vị trí có thể CFK)
3. Ngun nhân
5


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

– Hội chứng khoang cấp tính là thường gặp nhất. Khoảng ba phần tư trường hợp, hội
chứng chèn ép cấp là do bị gãy chân hoặc cánh tay. Hội chứng khoang cấp tính phát triển
nhanh chóng trong khoảng vài giờ hoặc vài ngày .
– Hội chứng khoang có thể phát triển do áp lực từ chảy máu hoặc phù nề. Hoặc cũng có
thể xảy ra sau đó, như là kết quả của việc điều trị gãy xương ( chẳng hạn như sau phẫu
thuật )
– Hội chứng chèn ép khoang cấp cũng có thể xảy ra sau chấn thương mà không bị gãy
xương, như:
· Chấn thương do đè ép, đụng giập
· Bỏng
· Băng bó quá chặt
6


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

· Đè ép một chi lâu do bất tỉnh, phẫu thuật
· Phẫu thuật mạch máu của một cánh tay hoặc chân

· Tái tưới máu sau 1 thời gian dài thiếu máu nuôi
· Huyết khối thuyên tắc trong mạch máu ở một cánh tay hoặc chân
· Dùng steroid
– Một dạng nữa là hội chứng chèn ép khoang mãn tính, phát triển theo nhiều ngày hoặc
vài tuần, nó có thể gây ra do thường xuyên tập thể dục mạnh. Thông thường , các triệu
chứng ở chân thấy ở người chạy bộ hoặc đạp xe và ở cánh tay của người bơi lội. Triệu
chứng sẽ giảm khi nghỉ ngơi và rất ít khi phát triển thành tình huống đe dọa cấp tính. Lý
giải: Tăng hoạt động -> tăng tưới máu -> tăng phát triển cơ -> nén hẹp khoang mà cơ
đó ở trong -> chèn ép mạch, thần kinh -> CEK
– Hội chứng chén ép khoang ở bụng hầu như luôn luôn phát triển sau chấn thương nặng ,
phẫu thuật, hoặc bệnh ác tính. Một số yếu tố liên quan đến hội chứng khoang bụng bao
gồm:
· Chấn thương, đặc biệt là khi có sốc
· Phẫu thuật bụng , đặc biệt là ghép gan
· Bỏng
· Nhiễm trùng ( nhiễm trùng gây viêm khắp cơ thể )
· Cổ chướng nặng hoặc chảy máu ổ bụng
Khi áp lực trong khoang bụng tăng lên, lưu lượng máu đến và đi từ các cơ quan giảm.
Gan, ruột, thận và các cơ quan khác có thể tổn thương tạm thời hoặc vĩnh viễn.

4. Vị trí có thể xảy ra CEK

7


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

2.1 CFK ở cơ delta (Compartment syndrome: Deltoid muscle (MRI))


Trường hợp đe dọa CF : Đau khu trú vùng cơ đelta ở vai, khi khép cánh tay( căng cơ) đau
ở vai
8


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

Trường hợp CF rõ: Rối loạn cảm giác da vùng vai nhất là mặt ngoài, vận động dạng vai
yếu
2.2 CFK ở vùng cánh tay( khoang trước và khoang sau)
2.2.1 CFK trước cánh tay
Đe doạ CFK đau khu trú ở mặt trước cánh tay và đau khi duỗi thụ động cẳng tay.
CFK rõ có thêm các dắu hiệu: Rối loạn càm giác ở mặt trước ngoài và sau
ngồi cánh tay (thần kinh cơ - bì); mặt trước - giữa cánh tay và mặt sau - trong cánh tay
(thần kinh bì cành tay trong); vận động chù động gấp khuỷu yếu.
2.2.2 CFK sau cánh tay
Đe dọa CFK: Đau khu trú mặt sau cánh tay và đau khi gấp thụ động cẳng tay
CFK rõ: RL càm giác ở mặt sau giữa cánh tay và 1/3 dưới mặt sau ngoài cánh tay, Vận
động củ động gấp khuỷu yếu
2.3 CFK vùng cẳng tay

2.3.1 CFK nông và sâu mặt trước cẳng tay( H/c Volkmann)
Trường hợp đe dọa chèn ép khoang đau khu trú mặt trưóc căng tay và đau khi gấp thụ
9


HPUMP Surgery club 2016


Tú Nguyễn

động bàn tay và các khớp liên dót ngón tay.
Chèn ép khoang rõ rệt có thêm các dấu hiệu: Rối loan cảm giác toàn bộ da mặt lòng bàn
tay (nhánh gan tay của thân kinh giữa và thần kinh trụ); Gấp chủ động mặt lòng bàn tay và
gấp các khớp liên đốtt ngón tay yếu
2.3.2 CFK sau cẳng tay
Đe dọa CFK: đau khu trú mặt sau cẳng tay và đau khi gập lòng bàn tay
CFK rõ: thêm các dấu hiệu: RLCG da mặt sau cẳng tay, gấp chủ động bàn tay và liên đốt
ngón tay yếu.
2.3.3 CFK ngồi cẳng tay
Đe dọa CF: đau khu trú phía ngoài cảng tay và đau tăng khi nghiêng bàn tay về phía trụ
CFK rõ: Thêm dấu hiệu RLCG ở mặt ngoài ban tay và vùng hố lào. Vận động nghiêng về
bên quay yếu.
2.4 Chèn ép khoang vùng bàn tay

2.4.1 CFK liên cốt
2.4.2 CFK ô mô cái
2.4.3 CFK mô gan tay giữa
2.4.4 CFK mô út
10


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

2.5 CFK vùng mông
2.5.1 CFK cơ căng mạc đùi

2.5.2 CFK cơ mông bé, mông nhỡ
2.5.3 CFK cơ mông lớn
2.6 CFK vùng đùi ( khoang trước, khoang sau và khoang trong)
2.6.1 CFK khoang trước đùi
2.6.2 CFK sau đùi
2.6.3 CFK trong đùi
2.7 CFK vùng kheo: thường do tổn thương động mạch khoeo kèm tổn thương khớp gối.
Đe dọa CFK: đau khu trú ở khoeo chân và đau tăng khi duỗi thụ động cẳng chân
CFK rõ: RLCG da ở bàn chân( TK hơng khoeo ngồi và trong), gấp chủ động cẳng chân
yếu
2.8 CFK vùng cẳng chân ( 4 khoang: trước, ngồi, sau nơng và sau sâu)

11


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

2.8.1 CFK sau nông và 2.8.2 CFK sau sâu:
Đe dọa CFK: đau khu trú mặt sau cảng chân và đau khi gấp thụ động bàn chân về phía
mu.
CFK rõ: thêm các dấu hiệu RLCG da vùng mắt cá ngoài, long bàn chân, vận động chủ
động bàn chân về phía gan chân yếu.
2.8.3 CFK trước cẳng chân
Đe dọa CFK: Đau khu trú mặt ngoài cằng chân, đau khi gấp thụ động bàn chân về phía
lịng
CFK rõ:RLCG 1/3 trong mặt mu chân, vận động chủ động về phía mu chân yếu.
2.8.4 CFK ngoài cẳng chân
Đe dọa CFK: đau khu trú mặt ngoài cẳng chân, đau tăng khi lật bàn chân vào trong.

CFK rõ: RLCG da 1/3 giữa mặt lưng bàn chân( nhánh cơ bì tk hơng khoeo ngồi) Vận
động lật úp bàn chân yếu
12


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

2.9 CFK vùng bàn chân

2.9.1 CFK mặt mu chân
Đe dọa CFk: đau khu trú mặt mu chân và đau khi gấp các ngón chân vào lịng bàn chân
CFK rõ: thêm dấu hiệu RLCG ở mu chân
2.9.2 CFk mặt gan chân( Khoang ngoài, khoang giữa và khoang trong)
Đau và RLCG khu trú ở lịng và các ngón chân.

13


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

4. Triệu chứng:

5P:
· Pain – Đau thường xuất hiện sớm và gặp ở hầu hết các trường hợp, đau sâu , liên tục, và
kém khu trú . Cơn đau ngày càng trầm trọng hơn và không đáp ứng với giảm đau gồm cả
morphine .

· Paresthesia-Dị cảm ( cảm giác bị thay đổi) ở da của khoang bị ảnh hưởng là một dấu
hiệu điển hình.
· Paralysis-Tê liệt chân tay thường là trong trường hợp muộn. Một số bệnh nhân cịn thấy
rằng bàn chân và thậm chí cả chân khơng cịn hoạt động. Điều này là do hội chứng chèn
ép khoang ngăn chặn lưu lượng máu đến nuôi phần còn lại của chân .
· Pallor- da xanh xao, tím tái. Ngồi ra, da cũng có thể căng bóng sưng ,đơi khi có vết
thâm tím rõ ràng bên ngồi, ở ngoại vi của chi
· Poikilothermia- khơng có khả năng kiểm sốt nhiệt độ, vùng bị tổn thương có nhiệt độ
ấm hơn so với cùng vị trí bên đối diện
Một vài tác giả thêm vào Pulselessness-Mất mạch hiếm khi xảy ra bởi vì áp lực gây ra hội
chứng khoang thường dưới áp lực động mạch và mạch thì chỉ bị ảnh hưởng nếu các động
mạch chạy trong khoang .
Nhưng chỉ cần có triệu chứng đau và sự thay đổi trong cảm giác ( parathesia) có thể chẩn
đốn hội chứng chén ép khoang tiến triển.
14


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

Các triệu chứng của hội chứng chèn ép khoang mãn gồm đau, tê hoặc chuột rút ở cơ bị
ảnh hưởng trong vòng nửa giờ đồng hồ bắt đầu tập thể dục. Các triệu chứng thường mất
khi ngưng tập, và chức năng cơ bắp vẫn bình thường

15


HPUMP Surgery club 2016


Tú Nguyễn

6. Phân loại:
a. Hội chứng CFK cấp tính
* Nguyên nhân gây chèn ép khoang cấp tính gồm bốn nhóm chính:
- Các ngun nhân làm hẹp khoang như khâu kín da, nhất là khâu kin cân mạc sau phẫu
thuật ỏ chi gây căng tức; các loại băng bó chặt ở chi (băng ép, bó bột...).
- Các nguyên nhân làm tăng thể tích trong khoang như chảy máu trong khoang do vết
thương mạch máu, chảy máu do dùng các thuổc chổng đơng, bệnh ưa chày máu, ... tăng
tính thấm mao mạch sau tình trạng thiếu máu cục bộ (tổn thương mạch, huyết khối, tắc
mạch, ga- rô kéo dài); bỏng và chi bi cóng...
- Kết hợp các nguyên nhân trẽn như trong gây xương (cẳng chân, cẳng tay, ..), Sau PT kết
hợp xương,..
- Các nguyên nhân khác như truyền dịch ra ngoài tĩnh mạch, viêm tấy.
b. Hội chứng chèn ép khoang mạn tính
Là chèn ép khoang nhẹ, nguyên nhân thường do hoạt động các cơ quá sức, như hoạt động
thể thao quá mức (chạy marathon, gồng cơ kéo dài..), cơn co uốn ván, cơn co giật. Bệnh
có thể tự khỏi nếu nghỉ nghơi hợp lý, chống viêm xong có thể rất dễ tái phát.
c. Hội chứng chén ép khoang ở bụng
Ngồi ra cịn có HC CFk trong ổ bụng có thể xẩy ra sau chấn thương nặng , phẫu thuật,
hoặc bệnh ác tính. Một số yếu tố thuận lợi liên quan đến hội chứng khoang bụng bao gồm:
· Chấn thương, đặc biệt là khi có sốc
· Phẫu thuật bụng , đặc biệt là ghép gan
· Bỏng
· Nhiễm trùng ( nhiễm trùng gây viêm khắp cơ thể )
· Cổ chướng nặng hoặc chảy máu ổ bụng
7. Chẩn đốn:
– Đơi khi dựa vào loại, cơ chế chấn thương, triệu chứng,thăm khám lâm sàng cũng có thể
chẩn đốn xác định hội chứng
– Xét nghiệm máu có thể được dùng để tìm dấu hiệu hủy cơ ( mức myoglobin, lactate ) và

tổn thương thận.
– Chẩn đoán xác định hội chứng chèn ép khoang bằng cách đo áp lực trong khoang. Một
kim tiêm vô trùng được gắn trực tiếp vào khoang cơ và gắn liền với một thiết bị theo dõi
16


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

áp suất

17


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

18


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

– Trong hội chứng chèn ép khoang bụng, máy đo áp lực có thể được đưa vào bàng quang
qua đường tiểu.
– Hội chứng mãn tính có thể được chẩn đoán lâm sàng nhưng áp lực khoang có thể được
đo trước và sau khi tập thể dục để xác định chẩn đoán


7. Điều trị:

cắt cân mạc giải áp

a. Cấp:
- Hội chứng chèn ép khoang cấp tính là một cấp cứu cần phẫu thuật ngay lập tức, được
biết đến như một thủ thuật cắt mạc giải áp, cho phép áp lực trở lại bình thường . Mặc dù
chỉ có một khoang bị ảnh hưởng, thủ thuật thực hiện để giải phóng tất cả các khoang, 1
trường hợp cấp do sưng khoang do viêm và tắc động mạch. Giải nén của các dây thần
kinh đi qua khoang có thể làm giảm bớt các triệu chứng.
- Định nghĩa: Hội chứng chèn ép khoang cấp tính: Chỉ hồn cảnh tuần hồn mao mạch
trong 1 khoang kín giải phẫu bị thiểu năng do tăng áp lực trong khoang. Hậu quả có thể
gây hoại tử cơ và TK ngoại biên do phù nề quá mức,co rút gân. Lưu thông máu ở trục
mạch máu chính vẫn bình thường.
- Căn ngun và cơ chế bệnh sinh:
19


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

+ 4 nhóm chấn thương:


Làm hẹp thể tích khoang giải phẫu ( băng bột chặt, khâu cân căng…)




Làm tăng dung tích trong khoang ( chảy máu, phù nề..)



Kết hợp cả 2 nguyên nhân trên. ( gãy xương chiếm 45% CEK cấp )

Nguyên nhân khác ( tư thế GP,)
+ Vịng xốy bệnh lý :Sự tăng tăng thể tích các thành phần trong 1 khoang kín (do chảy
máu chẩy từ ổ gẫy vào trong các khoang, sự di lệch của đầu xương gãy, phù nề tổ
chức) gây ra sự tăng áp lực trong khoang, gây tác động trở lại chèn ép các tổ chức
trong khoang trong đó có mạch máu thần kinh.
+ Đầu tiên sự tăng áp lực khoang gây chèn ép tĩnh mạch –> ứ máu tĩnh mạch ở ngoại
vi –>tăng thấm dịch ra ngoài thành mạch –> áp lực khoang càng tăng cao –> chèn ép
động mạch –> thiếu máu ni dưỡng cấp tính gây hoại tử tổ chức, hoại tử chi.
- Chẩn đoán
* Thời gian chèn ép (CE):
– Trước 6h thì điều trị bảo tồn
– Sau 6h thì mổ rạch mở cân mạc
* Dọa CEK:
+ Đau tự nhiên, dữ dội, ngày càng tăng.
+ Đau tăng thêm khi kéo căng thụ động các cơ trong khoang bị CE xuất hiện sớm
+ Đau khi sờ mặt da cứng,căng bóng ở vùng khoang bị chèn ép
* CEK rõ rệt: xuất hiện lần lượt thêm
+ RL cảm giác
+ RL vận động.
Phải xác định sớm ngay các RL cảm giác, thì điều trị mới có hy vọng phục hồi hồn
tồn. Khi có RL vận động là muộn, ít hy vọng phục hồi hồn tồn.
Chú ý: 5 P trong CEK:



20


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

TĨM LẠI:
+ CEK trong vịng 6h,đau -> điều trị bảo tồn
+ Nếu sớm những có dấu hiệu TK ( rối loạn cảm giác) thì mổ cấp cứu rạch mở cân mạc.
+ Nếu q 6h, thì có chỉ định mổ tuyệt đối CC rạch mở cân mạc.
+ Các trường hợp BN là TE, hơn mê,…thì khó xác định lâm sàng chính xác. Chỉ có đo áp
lực trong khoang là có giá trị.
- Cận lâm sàng:
+ Đo áp lực khoang: bình thường 0 mmHg. Tăng đến 20 là đe doạ và ≥ 30 mmHg là CEK
rõ và phải mổ giải áp.
+ Siêu âm Doppler cấp cứu (không bắt buộc khi lâm sàng rõ) : đánh giá tình trạng tuần
hoàn trung tâm và ngoại vi của chi tổn thương (rất hữu dụng khi có tổn thương mạch
máu đi kèm).
- Điều trị :
* Giai đoạn nghi ngờ:
+ Bỏ hết bột.
+ Gác cao chân hoặc kéo liên tục nhẹ (2-4 kg).
+ Phóng bế gốc chi Novocain 0,25% ( ngày 2 lần)
+ Dùng thuốc giảm nề ( vừa tiêm vừa uống)
* Khi đã CEK rõ:
+ Rạch mở cân cấp cứu.
+ Rạch mở bao cân, mở thơng đến tận ổ gẫy giải thốt dịch, máu tụ, để giải thoát chèn ép,
kiểm tra mạch máu, nắn chỉnh và cố định ổ gẫy.
+ Điều trị chống chống CT sớm có kết quả, đều giúp dự phịng và điều trị CEK cấp

tính có hiệu quả.
Hội chứng chèn ép khoang chi dưới và đường rạch cân mạc giải áp

21


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

22


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

23


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn

24


HPUMP Surgery club 2016

Tú Nguyễn


Hội chứng chèn ép khoang chi trên và đường rạch cân mạc giải áp

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×