ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
ĐẶNG MAI HẢI
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ
TẠI TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
ĐẶNG MAI HẢI
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ THỐNG PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ
TẠI TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 852.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đặng Danh Hoằng
Thái Nguyên - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Đặng Mai Hải
Học viên: Lớp cao học K22, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại
học Thái Nguyên.
Nơi công tác: Công ty Điện lực Thanh Hóa
Tên đề tài luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống phát điện
sức gió tại tỉnh Thanh Hóa”.
Chun ngành: Kỹ thuật điện
Tơi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong bản luận văn này
là những nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Đặng
Danh Hoằng và sự giúp đỡ của các cán bộ Khoa Điện, Trường Đại học Kỹ thuật
Công Nghiệp - Đại học Thái Ngun. Mọi thơng tin trích dẫn trong luận văn
này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hịan tồn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2022
Học viên thực hiện
Đặng Mai Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này tôi luôn nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Đặng Danh Hoằng, người trực tiếp
hướng dẫn luận văn cho tôi. Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới thầy.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ, kỹ thuật viên trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất
để tơi có thể hịan thành đề tài nghiên cứu này. Tơi cũng xin chân thành cảm
ơn những đóng góp q báu của các bạn cùng lớp động viên và giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài. Xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các cơ quan
xí nghiệp đã giúp tơi khảo sát tìm hiểu thực tế và lấy số liệu phục vụ cho luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè đã ln động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn cùng tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu hòan thiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2022
Học viên
Đặng Mai Hải
iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng biểu
ix
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ và biểu đồ
x
Mở đầu
1
Chương 1. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
4
NGUỒN NĂNG LƯỢNG GIÓ TẠI TỈNH THANH HĨA
1.1. Tổng quan nguồn năng lượng gió của Việt Nam
4
1.1.1. Điện gió ngồi khơi
10
1.1.2. Điện gió trên đất liền
11
1.1.3. Khả năng thay thế được các nguồn điện truyền thống
12
1.2. Thực trạng nguồn năng lượng gió tại khu vực tỉnh Thanh 14
Hóa
1.3. Kết luận chương 1
Chương 2 . XÂY DỰNG CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN HỆ
20
22
THỐNG MÁY PHÁT ĐIỆN SỨC GIĨ
2.1. Khái qt về hệ thống năng lượng gió và lựa chọn đối tượng 22
điều khiển
2.2. Nguyên lý điều khiển của hệ thống phát điện sức gió sử 26
dụng máy điện không đồng bộ nguồn kép
2.2.1. Điều khiển turbine
27
2.2.2. Điều khiển Crowbar hoặc Stator switch
29
2.2.3. Điều khiển phía lưới và phía máy phát
30
iv
2.3. Cấu trúc điều khiển hệ thống máy phát điện sức gió
2.3.1. Mơ hình điều khiển nghịch lưu phía máy phát
30
32
2.3.1.1. Biểu diễn vectơ không gian các đại lượng 3 pha 32
2.3.1.2. Mơ hình trạng thái liên tục phía máy phát
34
2.3.2. Các biến điều khiển công suất tác dụng và phản 39
kháng phía máy phát
2.4. Kết luận chương 2
Chương 3. THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG MÁY
44
45
PHÁT ĐIỆN SỨC GIÓ BẰNG BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ LAI
3.1. Thiết kế bộ điều khiển PID cho phía máy phát
3.1.1. Tổng quan về bộ điều khiển PID
45
47
3.1.1.1. Thiết kế bộ điều khiển trên cơ sở hàm quá độ 48
h(t)
3.1.1.2. Thiết kế điều khiển ở miền tần số
50
3.1.1.3. Phương pháp thực nghiệm
54
3.1.1.4. Phương pháp chọn điện trở tích cực [10]
54
3.1.2. Tổng hợp bộ điều khiển dòng PID
54
3.1.2.1. Cơ sở để áp dụng thiết kế bộ điều khiển dòng 54
PID
3.1.2.2. Thiết kế bộ điều khiển PID
57
3.1.3. Các bộ điều chỉnh số cho các mạch vòng điều khiển 59
ngồi
3.1.4. Tính tốn giá trị thực và giá trị đặt
3.2. Thiết kế bộ điều khiển mờ lai
60
61
3.2.1. Tổng quan hệ logic mờ và điều khiển mờ [3]
61
3.2.2. Hệ Logic mờ
61
3.2.2.1. Khái niệm về tập mờ
61
v
3.2.2.2. Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ
3.2.3. Bộ điều khiển mờ
62
70
3.2.3.1. Bộ điều khiển mờ động
70
3.2.3.2. Điều khiển mờ thích nghi
71
3.2.3.3. Bộ điều khiển mờ chỉnh định tham số bộ điều 72
khiển PID
3.2.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ lai
77
3.2.4.1. Phương pháp thiết kế
77
3.2.4.2. Mờ hóa
77
3.2.5. Luật và giải mờ
78
3.3. Tổng hợp bộ điều khiển phía lưới
78
3.4. Kết luận chương 3
79
Chương 4. MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ 80
THỐNG
4.1. Mô phỏng hệ thống
80
4.2. Đánh giá chất lượng bằng mô phỏng Matlab/Simulink
80
4.2.1. Sơ đồ mô phỏng
80
4.2.2. Kết quả mô phỏng và so sánh bộ điều khiển mờ lai 84
với bộ điều khiển PID kinh điển
4.2.2.1. Khi máy phát làm việc ở tốc độ định mức 84
(950v/ph)
4.2.2.2. Khi máy phát làm việc ở tốc độ trên đồng bộ 87
(1100v/ph)
4.2.2.3. Khi máy phát làm việc ở tốc độ dưới đồng bộ 88
(800v/ph)
4.3. Kết luận chương 4
Kết luận và kiến nghị
89
90
vi
Tài liệu tham khảo
92
vii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ đầy đủ
Chữ viết tắt
Chú thích
Phần mềm mơ
WEST
Wind Energy Simulation Toolkit
phỏng về năng
lượng gió
LCOE
levelized cost of electricity
EVN
Tập đồn Điện lực Việt Nam
NLPL
Điều khiển nghịch lưu phía lưới
NLMP
Điều khiển nghịch lưu phía máy phát
ĐCVTKG
Điều chế véctơ khơng gian
PID
Proportional Integral Derivative
DFIG
Doubly Fed Induction Generator
F-PID
Hệ mờ lai
ADC
Analog-to-Digital Converter
DSP
Thiết bị điều khiển số
MF
Máy phát
MĐKĐBNK
Máy điện khơng đồng bộ 3 pha
nguồn kép
MĐN
Máy đóng ngắt
HS
Hộp số
Giá so sánh tiêu
chuẩn của điện năng
Bộ điều khiển vi
tích phân tỉ lệ
Điều khiển dịng
máy điện gió
khơng đồng bộ
nguồn kép
Mạch chuyển đổi
tương tự ra số
viii
IE
Thiết bị đo tốc độ
MBA
Máy biến áp
Matlab
Matrix Laboratory
Phần mềm mô
phỏng
Công cụ trong
Matlab để mô
Simulink
phỏng
Công suất phản
Q
Reactive power
P
Potestas
PF
Power factor
Hz
Hertz
Đơn vị đo tần số
W
Watt
Đơn vị đo công suất
m/s
Meet/second
kháng
Công suất tác dụng
Hệ số
công suất
Đơn vị đo vận tốc
Đơn vị
Var
Volt-ampere reactive
công suất
phản kháng
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 1
Nội dung bảng biểu
So sánh vận tốc gió trung bình của EVN và Bản đồ gió
thế giới đối với Thanh Hóa
Trang
18
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Hệ thống các máy phát điện sức gió chạy dọc theo khu
vực ven biển
6
Hình 1.2
Đồ thị cơng suất điện (We) của tua bin ở tốc độ gió
(m/s) khác nhau
9
Hình 1.3
Đồ thị phân bố các nguồn năng lượng điện
13
Hình 1.4
Bản đồ tài ngun gió khu vực các tỉnh phía Bắc
của Việt Nam chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng
15
Hình 1.5
Biểu đồ ý nghĩa của mầu sắc với nguồn năng lượng
gió
15
Hình 1.6
Sơ đồ mạng lưới các trạm khí tượng thủy văn thực
hiện đo gió
16
Hình 2.1
Hình ảnh một hệ thống điện gió trên biển (Wind farm)
22
Hình 2.2
Các cấu trúc của hệ thống phát điện sức gió trong thực
tế
23
Hình 2.3
Máy phát đồng bộ 3 pha kích thích vĩnh cửu hoặc máy
phát khơng đồng bộ 3 pha rotor lịng sóc
24
Hình 2.4
Cấu trúc hệ thống phát điện sức gió dùng máy điện
khơng đồng bộ 3 pha nguồn kép
24
Hình 2.5
Phạm vi hoạt động của MĐKĐBNK và dịng chảy
năng lượng ở chế độ máy phát
25
Hình 2.6
Hệ thống phát điện sức gió sử dụng crowbar
26
Hình 2.7
Hệ thống phát điện sức gió sử dụng stator
26
Hình 2.8
Quan hệ giữa cơng suất của turbine với tốc độ góc
quay của nó ứng với các tốc độ gió khác nhau
28
Hình 2.9
Cấu trúc điều khiển hệ thống phát điện chạy sức gió sử 31
dụng MĐKĐBMK
Hình 2.10
Biểu diễn các véc tơ dịng, áp, từ thơng stator trên hệ
trục toạ độ , và d, q
33
Hình 2.11
Đồ thị véc tơ dịng, áp, từ thơng của MĐKĐBNK
41
xi
Hình 2.12
Sơ đồ cấu trúc điều khiển máy phát
42
Hình 2.13
Đồ thị véc tơ dịng, áp, từ thơng của MĐKĐBNK
43
Hình 3.1
Cấu trúc điều khiển phía máy phát bằng bộ điều khiển
PID
45
Hình 3.2
Cấu trúc điều khiển toàn hệ thống bằng bộ điều khiển
PID
46
Hình 3.3
Sơ đồ khối bộ điều khiển tuyến tính (PID)
47
Hình 3.4
Hình 3.5
Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển PID
Đồ thị quá độ
47
49
Hình 3.6
Sơ đồ hệ thống điều khiển
50
Hình 3.7
Sơ đồ cấu trúc điều khiển dòng PID cho máy phát điện
sức gió
54
Hình 3.8
Phân tích MĐKĐBNK thành động học phần điện và
phần cơ
55
Hình 3.9
Hàm thuộc biến ngơn ngữ
62
Hình 3.10
Sơ đồ khối của bộ điều khiển mờ
63
Hình 3.11
Luật hợp thành
64
Hình 3.12
Mờ hố
65
Hình 3.13
Thực hiện phép suy diễn mờ
66
Hình 3.14
Hợp mờ
67
Hình 3.15
Những nguyên lý giải mờ
68
Hình 3.16
Cấu trúc một hệ logic mờ
69
Hình 3.17
Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển mờ
70
Hình 3.18
Sơ đồ khối hệ thống với bộ điều khiển mờ PI (2)
71
Hình 3.19
Phương pháp điều khiển thích nghi trực tiếp
71
Hình 3.20
Phương pháp điều khiển thích nghi gián tiếp
72
Hình 3.21
Phương pháp điều khiển mờ chỉnh định tham số bộ
điều khiển PID
72
Hình 3.22
Bộ điều khiển mờ lai có khâu tiền xử lý mờ
73
xii
Hình 3.23
Hệ mờ với bộ học mờ cho tín hiệu chủ đạo x
74
Hình 3.24
Cấu trúc hệ mờ lai Cascade
74
Hình 3.25
Chọn bộ điều khiển thích nghi bằng khóa mờ
75
Hình 3.26
Cấu trúc điều khiển tồn hệ thống với bộ điều khiển
dịng mờ lai phía máy phát điện sức gió
76
Hình 3.27
Sự phân bố các giá trị mờ của biến vào
77
Hình 3.28
Sự phân bố các giá trị mờ của biến ra
77
Hình 3.29
Các luật điều khiển mờ
78
Hình 4.1
Sơ đồ mơ phỏng tồn hệ thống với bộ điều khiển mờ
lai
81
Hình 4.2
Các khối mơ phỏng bên trong của lưới, bộ biến đổi và
máy phát
81
Hình 4.3
Khối bộ biến đổi nghịch lưu phía lưới và phía máy
phát
81
Hình 4.4
Các vịng điều khiển ngồi để tính tốn i rd* và irq*
82
Hình 4.5
Khối tính tốn các giá trị dịng, áp, từ thơng đặt
82
Hình 4.6
Khối bộ điều khiển dịng rotor sử dụng bộ điều khiển
PID
82
Hình 4.7
Khối điều khiển phía lưới
83
Hình 4.8
Sơ đồ ngun lý xây dựng bộ điều khiển mờ lai trong
Matlab/Simulink
83
Hình 4.9
Khối bộ điều khiển dòng rotor sử dụng bộ điều khiển
mờ lai
84
Hình 4.10a
Đáp ứng dịng điện rotor của máy phát với bộ điều
khiển PID
84
Hình 4.10b
Đáp ứng dịng điện rotor của máy phát với bộ điều
khiển mờ lai
84
Hình 4.11a
Đáp ứng điện áp một pha stator của máy phát với bộ
điều khiển PID
85
Hình 4.11b
Đáp ứng điện áp một pha stator của máy phát với bộ
điều khiển mờ lai
85
Hình 4.12a
Sai lệch điện áp một pha stator của máy phát và lưới
với bộ điều khiển PID
85
xiii
Hình 4.12b
Sai lệch điện áp một pha stator của máy phát và lưới
với bộ điều khiển mờ chỉnh định PID
85
Hình 4.13a
Đáp ứng momen của máy phát với bộ điều khiển PID
86
Hình 4.13b
Đáp ứng momen của máy phát với bộ điều khiển mờ
lai
86
Hình 4.14a
Đáp ứng cơng suất Q của máy phát với bộ điều khiển
PID
86
Hình 4.14b
Đáp ứng cơng suất Q của máy phát với bộ điều khiển
mờ lai
86
Hình 4.15a
Đáp ứng dịng rotor của máy phát với bộ điều khiển
PID
86
Hình 4.15b
Đáp ứng dịng rotor của máy phát với bộ điều khiển
mờ lai
86
Hình 4.16a
Đáp ứng dòng rotor của máy phát với bộ điều khiển
PID
87
Hình 4.16b
Đáp ứng dịng rotor của máy phát với bộ điều khiển
mờ mờ
87
Hình 4.17a
Đáp ứng momen của máy phát với bộ điều khiển PID
87
Hình 4.17b
Đáp ứng momen của máy phát với bộ điều khiển mờ
lai
87
Hình 4.18a
Đáp ứng Q của máy phát với bộ điều khiển PID
87
Hình 4.18b
Đáp ứng Q của máy phát với bộ điều khiển mờ lai
87
Hình 4.19a
Đáp ứng dịng rotor của máy phát với bộ điều khiển
PID
88
Hình 4.19b
Đáp ứng dòng rotor của máy phát với bộ điều khiển
mờ lai
88
Hình 4.20a
Đáp ứng momen của máy phát với bộ điều khiển PID
88
Hình 4.20b
Đáp ứng momen của máy phát với bộ điều khiển mờ
lai
88
Hình 4.21a
Đáp ứng Q của máy phát với bộ điều khiển PID
88
Hình 4.21b
Đáp ứng Q của máy phát với bộ điều khiển mờ lai
88
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đề tài nghiên là hướng đi ứng dụng hệ thống phát điện sức gió để khai
thác nguồn năng lượng gió tại tỉnh Thanh Hóa bằng việc lựa chọn và thiết kế
hệ thống điều khiển máy phát điện sức gió nhằm đưa vào phục vụ sản xuất và
đời sống góp phần giảm tiêu hao năng lượng hóa thạch, đồng thời giảm phát
thải khí gây hiệu ứng nhà kính. Nguồn năng lượng gió phong phú với lợi thế
có nguồn gió ở các khu vực ven biển với chiều dài bờ biến lớn của tỉnh Thanh
Hóa. Bên cạnh đó việc sử dụng năng lượng gió như là một nguồn năng lượng
tại chỗ để thay thế cho các dạng năng lượng truyền thống đáp ứng nhu cầu năng
lượng của các vùng dân cư không tập trung là một kế sách có ý nghĩa về mặt
kinh tế, an ninh quốc phịng và phát triển văn hố giáo dục…
Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực cơng
nghiệp thì nhu cầu năng lượng ngày càng lớn, năng lượng phục vụ cho hầu hết
các lĩnh vực chủ yếu là điện năng. Hiện nay năng lượng điện chủ yếu được tạo
ra bởi các nhà máy điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch và đang gặp nhiều vấn đề
như: các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần bị cạn kiệt, sử dụng các nhiên
liệu hóa thạch gây ra nhiều tác hại xấu đến môi trường sống và tạo ra nhiều
nguy cơ đối với trái đất và toàn bộ hệ sinh vật sống trên trái đất, … Trước tình
hình đó, nhiều nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo đã được khai thác
như năng lượng mặt trời, thủy năng, thủy triều, năng lượng gió, … Một trong
những nguồn năng lượng tái tạo mà Việt Nam có nhiều tiềm năng lớn nhưng
việc khai thác cịn hạn chế đó là nguồn năng lượng gió. Với một dải bờ biển
dài có tiềm năng lớn về gió của tỉnh Thanh Hóa, đây được xem là điều kiện để
xây dựng các hệ thống phát điện sức gió, góp phần bổ sung một phần công suất
điện vào mạng điện của tỉnh, của quốc gia đồng thời cũng giảm thiếu ô nhiễm
môi trường khi có thể giảm cơng suất của các hệ thống phát điện sử dụng nhiên
liệu hóa thạch.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu để ứng dụng khai thác nguồn năng
lượng ở các vùng ven biển của tỉnh Thanh Hóa nhằm tăng nguồn năng lượng
2
cho tương lai là rất cần thiết và có tính thực tiễn. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề
tài: “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống phát điện sức gió tại tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu về tiềm năng phát triển năng lượng gió tại tỉnh Thanh Hóa
nói chung và cùng ven biển nói riêng.
- Lựa chọn ứng dụng hệ thống phát điện sức gió có thể triển khai tại các
khu vực ven biển tỉnh Thanh Hóa.
- Thiết kế cấu trúc điều khiển hệ thống phát điện sức gió.
- Mơ phỏng, đánh giá chất lượng hệ thống.
3. Kết quả dự kiến
- Cấu trúc và thuật tốn điều khiển hệ thống phát điện sức gió.
- Kết quả mô phỏng, đánh giá chất lượng hệ thống.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tiềm năng năng lượng gió tại tỉnh Thanh Hóa;
- Hệ thống phát điện sức gió.
5. Cơng cụ, thiết bị nghiên cứu
Máy tính và phần mềm mơ phỏng Matlab/Simulink.
6. Bố cục luận văn
Ngồi các phần Mở đầu, Kết luận và hướng phát triển, Tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan thực trạng sử dụng nguồn năng lượng gió tại tỉnh
thanh hóa
Chương 2: Xây dựng cấu trúc điều khiển hệ thống máy phát điện sức gió
Chương 3: Thiết kế điều khiển hệ thống máy phát điện sức gió bằng bộ
điều khiển mờ lai
3
Chương 4: Mô phỏng và đánh giá chất lượng hệ thống
Kết luận và kiến nghị.
4
Chương 1
TỔNG QUAN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG GIĨ
TẠI TỈNH THANH HĨA
1.1. Tổng quan nguồn năng lượng gió của Việt Nam
Điện gió - là một lĩnh vực của ngành năng lượng, chuyên về chuyển đổi động
năng của không khí trong khí quyển thành điện năng, cơ năng, nhiệt năng, hay một
dạng năng lượng khác để phục vụ cho nền kinh tế. Việc chuyển đổi này được thực
hiện bằng các tổ hợp thiết bị, như máy phát điện bằng tua bin gió (để thu được điện
năng), cối xay gió (để thu được cơ năng), cánh buồm (trong vận tải), v.v...
Năng lượng gió có được nhờ hoạt động của mặt trời, vì vậy thuộc dạng tự tái
tạo, dễ tiệm cận, sạch về sinh thái và có chi phí vận hành thấp. Các trạm điện tua bin
gió lớn thường được nối với hệ thống điện, các trạm nhỏ hơn thường được xây dựng
và vận hành để cung cấp điện cho những vùng ở xa lưới điện.
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý bổ sung các dự án điện gió vào quy
hoạch phát triển điện lực theo đề nghị trước đó của Bộ Cơng Thương với lý do
nhiều nguồn điện than đang bị chậm tiến độ.
Theo tính tốn nhu cầu của Bộ Cơng Thương, đến năm 2025, nguồn điện gió
cần bổ sung quy hoạch ở phương án cao là 11.630 MW, chiếm đến 20% tổng nguồn
điện cả nước. Tức là ngồi 4.800 MW đã được bổ sung quy hoạch thì có thêm khoảng
7.000 MW dự án mới được tiếp tục bổ sung.
Cùng với phát triển các dự án điện gió, Bộ Công Thương cũng đề xuất hàng loạt
dự án truyền tải điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện để đồng bộ giải tỏa
cơng suất điện gió.
Với bờ biển dài hơn 3.260 km, từ các tỉnh duyên hải miền Trung: Bình Thuận,
Ninh Thuận, Khánh Hịa, Bình Định, Phú Yên, Quảng Trị, Quảng Bình, Nghệ An,
Hà Tĩnh, ra đến Thanh Hóa, Hải Phịng, tiềm năng điện gió của Việt Nam là rất lớn.
Số liệu khảo sát của Ngân hàng Thế giới cho thấy, hàng năm, lượng ánh nắng mặt
5
trời của vùng này là từ 2.000 giờ đến 2.500 giờ và riêng sức gió tạo nên điện, nếu quy
thành công suất điện dùng là 513.360 megawatt (MW). Việt Nam có khoảng 17.400
ha được đánh giá là thích hợp cho các dự án, cơng trình xây dựng phát triển năng
lượng gió. Ninh Thuận và Bình Thuận có tiềm năng phong điện lớn nhất.
Hình 1.1: Hệ thống các máy phát điện sức gió chạy dọc theo khu vực ven biển
Ưu thế dễ thấy nhất của nguồn điện gió là khơng tiêu tốn nhiên liệu, không gây
ô nhiễm môi trường. Việc lắp đặt các trạm phong điện cịn có ưu điểm là dễ chọn địa
điểm và tiết kiệm đất xây dựng. Ưu điểm này còn thể hiện ở việc tránh được chi phí
xây dựng đường dây tải điện do các trạm phong điện có thể đặt gần nơi tiêu thụ. Ngày
nay, phong điện đã trở nên phổ biến, thiết bị được sản xuất hàng loạt, cơng nghệ lắp
ráp đã hồn thiện. Chi phí cho việc hồn thành một trạm phong điện hiện nay đã giảm
rất nhiều, so với khoảng 30 năm trước.
Những mỏm núi, đồi hoang không sử dụng được cho nông nghiệp, cơng nghiệp
cũng có thể đặt được các trạm phong điện. Trường hợp này không cần làm trụ đỡ cao,
tiết kiệm đáng kể chi phí xây dựng. Trên mái nhà cao tầng cũng có thể lắp đặt trạm
phong điện, cung cấp điện cho các nhu cầu trong nhà và thậm chí cho cả thành phố.
6
Ngay tại các khu chế xuất, khu công nghiệp cũng có thể đặt các trạm phong điện. Nếu
tận dụng khơng gian phía trên các nhà xưởng để đặt các trạm phong điện thì sẽ giảm
tới mức thấp nhất diện tích đất xây dựng và chi phí làm đường dây diện.
Chẳng hạn, điện khí hóa ngành đường sắt là xu hướng tất yếu của các nước công
nghiệp. Ở Việt Nam, chỉ cần đặt với khoảng cách 10 km một trạm phát điện gió với
cơng suất 4.800 KW dọc các tuyến đường sắt là đủ điện năng cho tất cả các đoàn tàu
hoạt động.
Ở nhiều quốc gia, nguồn năng lượng tái tạo được xây dựng để thay thế cho
nguồn thiếu hụt và phải nhập khẩu. Do đó, dự án năng lượng tái tạo được xây dựng
nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ. Còn ở Việt Nam, các dự án điện mặt trời và điện gió
được xây dựng ở những khu vực đáp ứng điều kiện tự nhiên, đất đai nhưng lại khơng
có nhu cầu sử dụng lớn. Vì vậy, nhiều chuyên gia ngành điện lo ngại đến vấn đề vỡ
quy hoạch và thiếu lưới truyền tải.
Báo cáo của Bộ Công Thương cho hay tính đến tháng 3/2020, có 78 dự án đã
được bổ sung vào Quy hoạch Phát triển điện lực với cơng suất khoảng 4.880 MWe;
11 dự án điện gió đã phát triển với tổng công suất 377 MWe; 31 dự án đã ký hợp
đồng mua bán điện với tổng công suất 1.662 MWe, kế hoạch đi vào vận hành trong
năm 2020 và 2021.
Ngồi ra, cịn gần 250 dự án điện gió, có tổng quy mơ cơng suất tới 45.000
MWe đang đề nghị bổ sung quy hoạch. Đây là con số thể hiện sự quan tâm rất lớn
của các chủ đầu tư về loại hình năng lượng này.
Nếu các dự án này trở thành hiện thực, Việt Nam sẽ có những cơng viên cánh
quạt điện gió. Khơng chỉ có các địa phương ven biển, tại các hải đảo như Lý Sơn (tỉnh
Quảng Ngãi), Phú Q (tỉnh Bình Thuận), Cơn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú
Quốc (tỉnh Kiên Giang)… hay vùng núi cao Mẫu Sơn (tỉnh Lạng Sơn) cũng vươn lên
những cánh quạt khổng lồ đen lại nguồn năng lượng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
7
Việc phát triển điện gió thường gặp một số khó khăn mang tính kỹ thuật và kinh
tế. Khi tỷ trọng của điện gió trong lưới điện tăng lên, sự khơng ổn định của gió sẽ làm
gia tăng sự khơng ổn định trong cung cấp điện, đòi hỏi phải áp dụng công nghệ thông
minh trong vận hành và quản lý hệ thống phân phối điện. Các nhược điểm cơ bản của
việc phát triển điện gió gồm:
1/ Sản lượng điện phát ra của các tua bin gió phụ thuộc hồn tồn vào sức gió một đại lượng rất khơng ổn định trong ngày, trong tháng, trong năm và trong cả nhiều
năm. Không có hệ thống điện nào có thể chấp nhận được sự bất định như vậy.
2/ Trong khi biểu đồ phụ tải của hệ thống điện vốn rất không ổn định, các tua
bin gió dù lớn hay nhỏ khơng những khơng có khả năng tham gia vào việc điều tần
của hệ thống điện (vì phụ thuộc 100% vào tự nhiên), mà còn gây ra nhiều bất cập
trong điều độ của hệ thống, địi hỏi hệ thống điện phải có nguồn dự phịng cao.
3/ Khi tỷ trọng cơng suất điện gió lớn, để có dự phịng cao, địi hỏi phải xây
dựng thêm các nguồn điện đắt tiền khác như nhiệt điện chạy khí, nhiệt điện chạy dầu,
thủy điện, và thủy điện tích năng. Điều này sẽ dẫn đến một rào cản khác về mặt kinh
tế là giá thành điện bình quân của hệ thống sẽ tăng lên rất cao. Vì vậy, trên thế giới,
chủ quản của các hệ thống điện thường không “mặm mà” với điện gió, và khơng
muốn đấu nối điện gió vào hệ thống, trừ khi có sự ép buộc của Chính phủ và/hoặc có
cơ chế bù đắp chi phí.
4/ Khi tỷ trọng điện gió trong hệ thống đạt mức 20÷25%, sẽ xuất hiện các vấn
đề nghiêm trọng trong lưới điện (lưới điện sẽ bị mất kiểm sốt - khơng điều phối
được). Đây là điều bắt buộc phải tính đến trong qui hoạch phát triển ngành điện trên
quan điểm đảm bảo an toàn và ổn định về cung cấp điện cho nền kinh tế.
5/ Đối với các tua bin gió nhỏ lẻ, việc đấu nối với lưới quốc gia có thể trở nên
không khả thi về mặt kinh tế. Vấn đề này chỉ có thể giải quyết được một phần nếu tua
bin gió được nối với lưới điện cục bộ (tại chỗ) với điều kiện các thiết bị phân phối,
truyền tải hiện có và tua bin gió phải có cơng suất phù hợp với nhau.
8
6/ Đối với các tua bin gió cơng suất lớn, vấn đề khó khăn nhất liên quan đến các
qui trình sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng (khi phải sửa chữa hay thay thế các chi tiết/bộ
phận có kích thước lớn và trọng lượng lớn như rotor, cánh quạt) ở độ cao hơn 100m.
Các máy phát điện gió (tua bin gió) có thể chia thành 2 loại: cơng nghiệp và gia
dụng. Các máy tua bin gió cơng nghiệp hiện đại có cơng suất lên tới 7,5MWe. Cơng
suất của tua bin gió phụ thuộc vào diện tích hứng gió của các cánh quạt (rotor của tua
bin) và chiều cao của tua bin so với mặt đất.
Ví dụ, loại tua bin gió cơng suất 3MW (V90) của hãng Vestas (Đan Mạch) có
tổng chiều cao 115m, chiều cao tháp 70m, và đường kính cánh quạt 90m.
Theo lý thuyết về khí động học, các luồng khơng khí chuyển động ở gần mặt
đất hay mặt biển thuộc loại các dịng chảy theo lớp/tầng (laminar), trong đó, các lớp
nằm thấp hơn sẽ cản các lớp nằm ở phía trên cao hơn. Hiệu ứng này rất rõ nét ở độ
cao đến 1000m, nhưng giảm mạnh ở độ cao trên 100m. Vì vậy, ngày càng có nhiều
các tua bin gió hiện đại được thiết kế và lắp đặt ở độ cao trên 100m. Độ cao đặt tua
bin tăng lên cho phép tăng được đường kính cánh quạt (tăng cơng suất) và giải phóng
được diện tích đất cho các hoạt động kinh tế khác.
9
Hình 1.2: Đồ thị cơng suất điện (We) của tua bin ở tốc độ gió (m/s) khác nhau
Các tua bin gió hiện đại được thiết kế phát điện ở tốc độ gió từ 3m/s và tự động
dừng phát điện khi tốc độ gió lớn hơn 25m/s. Hiệu suất tối đa của tua bin gió thường
đạt được ở tốc độ gió 15m/s. Cơng suất phát điện của tua bin gió tỷ lệ bậc 3 với tốc
độ gió. Ví dụ, nếu tốc độ gió tăng lên 2 lần (từ 5m/s lên 10m/s), công suất phát điện
sẽ tăng lên 8 lần.
Đồ thị trên cho thấy, một tua bin gió có cơng suất khoảng 500W ở tốc độ gió
5m/s, và có cơng suất khoảng 4.900W ở tốc độ gió 10m/s (tăng gần 10 lần).
Trên thế giới, tua bin gió phổ biến nhất hiện nay có 3 cánh, trục nằm ngang. Đơi
khi cũng có loại 2 cánh. Đối với những nơi có tốc độ gió thấp, loại tua bin có trục
đứng được coi là có hiệu quả nhất (kiểu con quay, chong chóng). Loại tua bin trục
đứng cũng đang có thị trường mở rộng vì phần lớn dân cư nằm trong đất liền, nơi có
tốc độ gió trung bình 3÷12m/s thấp hơn so với vùng ven biển. Ở những nơi có tốc độ
gió thấp, tua bin trục thẳng đứng có hiệu suất cao hơn hẳn so với tua bin trục nằm
ngang.
Ngoài ra, tua bin trục đứng cịn có nhiều ưu điểm đáng kể khác như: hầu như
khơng có tiếng ồn, khơng địi hỏi bất kỳ công việc duy tu/bảo dưỡng nào, thời hạn
làm việc hơn 20 năm. Hệ thống hãm theo các thiết kế mới nhất cho phép tua bin làm
việc ổn định ngay cả khi tốc độ gió tăng vọt (giật) lên đến 60 m/s.
1.1.1. Điện gió ngồi khơi
Các vùng biển ngồi khơi gần bờ (cách bờ 10÷60km) được coi là (khơng chiếm
đất, có độ sâu nước khơng q lớn, có gió biển điều hịa, và khơng nhận thấy từ đất
liền) có triển vọng nhất để sản xuất điện bằng tua bin gió. Tuy nhiên, chi phí đầu tư
xây dựng các tua bin gió ngoài khơi thường cao hơn 1,5-2 lần so với trong đất liền
(tháp gió phải cao hơn, nền móng phải vững bền hơn, chịu được nước mặn, v.v...). Ở
ngoài khơi, các tháp tua bin được đặt trên móng cọc, các cọc móng được đóng sâu tới
30m, hoặc được đặt trên các giàn nổi.
10
Tua bin gió nổi ngồi biển đầu tiên được cơng ty H Technologies BV thiết lập
vào cuối năm 2007 có cơng suất 80kW, nằm cách bờ biển phía Nam Ý 10,6 hải lý, ở
nơi nước biển có độ sâu 108m. Công ty StatoilHydro của Na Uy đã thiết kế các tua
bin gió nổi cho các trạm điện gió ngồi khơi có độ sâu lớn.
Từ năm 2009, cơng ty StatoiHydro đã xây dựng một tua bin gió “Hywind” trình
diễn có cơng suất 2,3MW, nặng 5.300 tấn, đường kính rotor 82,4m, với tháp của tua
bin có độ cao 65m trên mực nước biển và 100m nằm trong nước biển, cách đảo Carma
10km phía tây - nam Na Uy.
1.1.2. Điện gió trên đất liền
Một trạm điện gió có thể bao gồm nhiều tua bin gió (có thể lên tới hơn 100 tua
bin) được lắp đặt gần nhau và thường được thiết lập ở những nơi có có tốc độ gió
trung bình cao nhất từ 4,5m/s. Trạm điện gió ở gần thành phố Roscoe, bang Texas,
Mỹ được công ty E.ON của Đức xây dựng đưa vào vận hành từ 2009 có tới 627 tua
bin gió do Mitsubishi, General Electric và Siemens chế tạo, với tổng cơng suất gần
780MW và có diện tích khơng nhỏ hơn 400 km2.
Gió trong đất liền thường khơng ổn định (về tốc độ và về hướng) như gió ở
ngồi khơi. Việc xây dựng các trạm điện gió trong đất liền đỏi hỏi phải khảo sát rất
bài bản về tốc độ gió và hướng gió.
Việc khảo sát (đo) tốc độ và hướng gió cần được tiến hành ở độ cao từ trên 30m
và trong thời gian 1÷2 năm. Thơng thường, các số liệu thống kê có sẵn về tốc độ gió
của các trạm khí tượng khơng dùng được cho việc thiết kế tua bin gió vì các trạm khí
tượng chỉ đo gió ở độ cao khoảng 10m và nằm trong các vùng gần khu dân cư hay tại
các sân bay.
Ở nhiều nước, các tua bin gió được thiết kế theo bản đồ gió do các cơ quan nhà
nước thành lập, hoặc được thiết lập bằng vốn ngân sách. Ví dụ, ở Canada Bộ Phát
triển và Bộ Tài nguyên đã thành lập tập bản đồ (atlat) gió và phần mềm mơ phỏng về
năng lượng gió (Wind Energy Simulation Toolkit- WEST) cho phép khảo sát để lập