Ô nhiễm tiếng ồn
Họ Và Tên: Lê Tiến Tùng
MSSV: 13115460
Nhóm lớp: DH12KM_2
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
(BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG)
Chủ đề: Ô Nhiễm Tiếng Ồn
GVHD: TS.Nguyễn Tấn Chung
1
Ơ nhiễm tiếng ồn
Tóm tắt
Ơ nhiễm tiếng ồn trong mơi trường vượt quá ngưỡng nhất định gây khó chịu cho con
người và động vật. Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm môi trường rất nguy hại, ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng nhưng lại ít được quan tâm như các loại ơ nhiễm khác. Chính
Vì thế tơi hy vọng rằng mỗi người chúng ta sẽ càng ý thức hơn để hạn chế tiếng ồn, đẩm
bảo cộc sống an toàn, khỏe mạnh.
I. Giới thiệu:
Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng đáng lưu ý trong thời đại ngày nay, nhất là ở nước
đang phát triển, chưa đạt tới trình độ văn minh trong nếp sống. Nước Việt Nam ta,
nhất là ở dô thị, tình trạng ơ nhiễm mơi trường sống đang lên tới mức nghiêm
trọng, trong đao có ơ nhiễm tiếng ồn. Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm môi trường rất
ngui hại, ảnh hưởng đến sứ khỏe cộng đồng nhưng lại ít ai dược quan tâm như các
loại ô nhiễm khác. Ở TP.HCM, bạn có thể dễ dàng tìm thấy những con phố với
các cửa hàng bán quần áo thời trang, điện tử, điện máy, quán ăn.... mọc san sát
nhau dọc hai bên đường. Để thu hút khách, một số cửa hàng thản nhiên vác dàn
loa lớn để ngay trước cửa với những bản nhạc “hay miễn chê”. Trời mưa hay
nắng, sáng hay chiều, ngày thường hay cuối tuần, những chiếc loa ấy vẫn hoạt
động hết công suốt. Không những thế mỗi cửa hàng kaij có chính sách mở nhạc
khác nhau nên tao ra một mớ âm thanh chát chua, hỗn độn. Tiếng nhạc từ các anh
bán băng đĩa dạo, chị cân đo sức khỏe, bác bán bánh giò, bài ca từ những anh
chàng bán kẹo kéo, thông tin rao quảng cáo từ siêu thị điện máy......cứ ra rả. Quả
thật đó là sự tra tấn đối với người nghe. Không chỉ có những âm thanh kể trên mà
cịn rất nhiều âm thanh khác như: tiếng ồn giao thông, tiếng ồn công trường, tiếng
ồn từ các nhà máy xí nghiệp.....
Hiện nay phương tiện giao thông dang càng ngày càng tăng với mức đọ chóng
mặt, mậy độ xe lưu thơng trên dường phố càng ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về
2
Ô nhiễm tiếng ồn
tiếng ồn do tiếng của động cơ, tiếng còi cãng như tiếng phanh xa, số lượng phương
tiên kém chất lượng lưu thông trên đường phố. Trong xây dựng, công nghiệp sản
xuất: hiện nay, việc sử dụng các loại móc trong xây dựng, sản xuất khá phổ biến.
Tuy nhiên do sự thiếu ý thức của các cơ sỏ đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn
đang càng tăng cao. Những tiếng ồn đó càng ngày càng nhiều nên đã làm ô nhiễm
tiếng ồn làm ảnh hửng tới sức khỏe và hoạt dộng của con người và động vật.
•
Khái niệm cơ bản về âm thanh và tiếng ồn.
Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức song trong mơi
trườngđần hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong khơng khí tốc độ
-
âm thanh là 343 m/s, còn trong nước là 1450 m/s.
Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là dao động trong 1 giây.
Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.
Tai người không nghe được.
Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm.
Mức tần số nghe chẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.
-
Đơn vị đo của âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn gọi là mức cường độ
âm, gọi tắt là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm.
L= 10lg I/I0
,[dB]
I: Cường độ âm, [W/m2].
I0: Cường độ âm ở nghưỡng nghe, I0 = 10-12 [W/m2].
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau,
sắp xếp khơng có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, nả hưởng đến
quá trình làm việc và nghỉ ngơi của con người. Hay là những âm thanh phát ra
không đúng lúc, không đúng nơi, âm thanh phát ra với cường độ quá lớn, vượt
qua mức chịu đựng của con người.
Như vậy, tiếng ồn là một khái niệm tương đối, tùy thuộc từng người mà
có cảm nhận tiếng ồn khác nhau, mức ảnh hưởng sẽ khác nhau.
II. Nguyên nhân
1.
Tiếng ồn giao thông
3
Ô nhiễm tiếng ồn
Hiện nay phương tiện giao thông cơ giới rất phổ biến, mỗi xe khi vận chuyển trên
đường phố sẽ gây ra tiếng ồn do động cơ hoạt động, tiếng cịi, ống xả, tiếng rít phanh và
sự rung động của các bộ phận trên xe gây nên. Sau đây minh họa tiếng ồn do một số
phương tiện giao thông gây nên:
Bảng 1: mức ồn của một số phương tiên giao thông
Loại phương tiện
Xe nhỏ
Xe khách nhỏ
Xe khách vừa
Xe thể thao
Mức ồn
77 dB
79 dB
84 dB
91 dB
Loại phương tiện
Tiếng còi tàu
Tiếng máy bay
Xe quân sự
Xe chở rác
Mức ồn
75 ÷ 105 dB
85 ÷ 90 dB
120 ÷ 135 dB
82 ÷ 88 dB
Tiếng ồn giao thông hiện nay chủ yếu là do mật đọ xe trên dường phố lớn, tập
hợp nhiều xe sẽ gây ra hỗn hợp tiếng oonfvowis nhiều tần số khác nhau. Riêng đối với
nước ta, còn tồn tại nhiều phương tiện lạc hậu, kém chất lượng gây ra tiếng ồn lớn.
Trong giao thơng cịn phải kể đến tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này không
thường xuyên nhưng gây ra rất lớn cho khu vực dân cư gần sân bay, dặc biệt lúc máy bay
cất cánh và hạ cánh. Hiện nay việc giải quyết vấn đề tiếng ồn do máy bay gây nên rất
4
Ô nhiễm tiếng ồn
phức tạp, nên tạm thời sân bay thường được đưa ra xa khu dân cư giảm bớt tiếng ồn do
nó gây nên.
2.
Tiếng ồn trong xây dựng
Việc sử dụng phương tiện cơ giới ngày càng phổ biến, khi có một cơng trình
xây dựng dược thực thi thì tiếng ồn của các phương tiện này gây ra cho con người
cũng rất đáng kể. Có thể minh họa bằng một sood phương tiện gây ồn (đo ở khoảng
cách 15m).
Bảng 2: Mức ồn của một số máy móc trong xây dựng.
Loại phương tiện
Máy trộn bê tông
Máy ủi
Máy búa 1,5 tấn
3.
Mức ồn
75 dB
93 dB
80 dB
Loại phương tiện
Máy khoan
Máy nghiền xi măng
Máy búa hơi
Tiếng ồn cơng nghiệp và sản xuất
5
Mức ồn
87 ÷ 114 dB
100 dB
100 ÷ 110 dB
Ô nhiễm tiếng ồn
Công nghiệp sử dụng rất nhiều máy móc, khi hoạt động sẽ gây ra nghiều tiếng
ồn đáng kể.Ở đây cón xuất hiện nhiều cơng nghệ gây ra tiếng ồn lớn, và là nơi
thường xuyên có sự va chạm giữa các vật thể rắn với nhau, sự chuyển động hỗn
loạn giữa các dịng khí và hơi. Sau đây là mmotj số minh họa mức ồn (đo ở
khoảng cách 15m).
Bảng 3: mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong cơng nghiệp
Loại phương tiện
Xưởng dệt
Xưởng gị
Máy cưa
4.
Mức ồn
110 dB
113 ÷114 dB
82 ÷85 dB
Tiếng ồn trong sinh hoạt
6
Loại phương tiện
Xưởng rèn
Xưởng đúc
Máy đập
Mức ồn
100÷120 dB
112 db
85 db
Ô nhiễm tiếng ồn
Trong sinh hoạt thường sử dụng nhiều thiết bị thu phát âm thanh (tivi, cassette,
radio, karaoke,...) ngoài ra nơi tập trung đông người cũng gây ra tiếng ồn đáng kể
(hội hè, đám cưới, sân thể thao, hội chợ,...). Những loại tiếng ồn kể trên thường
được lan truyền theo khơng khí rồi đến với con người, bên cạch đó những tiếng ồn
do các hoạt động sửa chữa nhà cửa thì có thể lan truyền trong vật thể rắn như sàn,
trần, tường,... Tất cả những loại tiếng ồn này phụ thuộc chủ yếu vào ý thức của
con người gây nên.
Bảng 4: mức ồn trong sinh hoạt của con người
Tiếng nói nhỏ
Tiếng nói chuyện bình thường
Tiếng nói to
Tiếng khóc của trẻ
Tiếng hát to
Tiếng cười cọt kẹt
30 dBA
60 dBA
80dBA
80 dBA
110 dBA
78 dBA
III. Tác hại
•
Tác hại của tiếng ồn
7
Ô nhiễm tiếng ồn
Hiện nay đồng thời với quá trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, vấn đề tiếng ồn
càng trở nên nan giải, tiếng ồn đã vuotj quá mức cho phép, ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe và cộc sống hang ngày của con người.
Tiếng ồn 50 dB: làm giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với lao động trí óc.
Tiếng ồn 70 dB: làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và
tăng huyết áp, ảnh hưởng đến hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú lao động.
Tiếng ồn 90 dB: gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất
thăng bằng cơ thể và suy nhược thần kinh.
Có thể liệt kê ra những tác hại của tiếng ồn như sau:
1.
Tiếng ồn ảnh hưởng tới giấc ngủ
Giấc ngủ thường bị đánh thức khi có tiếng ồn bất ngờ gây nên, con người sẽ khơng
có giấc ngủ ngon khi có nguồn ồn thường xuyên quấy nhiễu bên cạnh, lúc này sẽ ảnh
hửng rất lớn đến sức khỏe và năng suất công việc của ngày hôm sau, con người sẽ cảm
thấy uể oải, mệt mỏi, không tỉnh táo để sẵn sang cho công việc của ngày mới. theo
thống kê của ngành y tế cho thấy lượng thuốc an thần, thuốc ngủ được sử dụng tính trên
đầu người khu vực gần sân bay và các đường giao thong lớn gấp 2-3 lấn so với khu vực
không bị ôi nhiễm tiếng ồn.
Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng ồn từ 35dB trở lên đã đủ gay ra rối loạn giấc
ngủ bình thường. Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc bất thường, làm thay
đổi chu kỳ các giai đoạn của gấc ngủ và gây khó khăn đi vào giấc ngủ. Một điểm đáng
8
Ô nhiễm tiếng ồn
lưu ý là trẻ em dưởng như có một cơ chế bảo vệ tiếng động khi ngủ ban đêm, nên các
cháu vẫn ngủ ngon, ít bị thức giấc như người lớn. Tuy nhiên hệ than kinh của trẻ vẫn dễ
bị ảnh hưởng và phản ứng.
2.
Tiếng ồn ảnh hưởng tới sức khỏe
Nếu như tiếp xúc nhiều với tiếng ồn sẽ tạo ra tâm lý nặng nề cho cơ thể con người,
ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp, gây ra chứng
nhức đầu dai dẳng, rối loạn sinh lý, bệnh lý và suy nhược thần kinh, tĩnh mạch, nội tiết,
… Lúc này con người thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ, run mi mắt và phản
xạ xương khớp giảm. tiếng ồn càng mainhj (từ 120dB trở lên) có thể gây chói tai, đâu
tai, thậm chí thủng màng nhĩ.
Theo Viện Quốc gia Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp hoa kỳ, công nhân tiếp xúc
với âm thanh cường độ 75dB trong 3 năm sẽ làm tăng nhịp tim và nhịp thở và trong
tương lai có thể gây ù ti, tăng huyết áp, loét dạ dày, tâm trạng bất ổn vì căng thẳng. họ
cũng hay vắng mặt tại sở làm và tai nạn lao động cũng thướng xuyên xảy ra. Tuy
nhieencungx có nghiên cứu cho hay, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi khi
đang làm việc một cơng việc có tính đơn điệu, đều đều.
Tiếp xúc lâu ngày với tiếng ồn dưa tới thay đổi chức năng hệ thần kinh tự chủ, làm
tăng nhịp tim, huyết áp, sức cản mạch máu ngoại vi. Nhà khoa học Ying Ming Zhao và
9
Ô nhiễm tiếng ồn
đồng nghiệp tại trường ĐH Bắc Kinh đã nghiên cứu hậu quả của tiếng ồn đối với 1.000
công nhân dệt vải và thấy rằng sau 5 năm làm việc trong tiếng ồn, huyết áp của họ lên
cao đáng kể.
Nghiệ cứu của TS. Wolgang Babisch, cho thấy liên tục nghe tiếng ồn giao thơng ở
mức dộ 70dB có thể tăng rủi ro bệnh nhồi máu cơ tim.
Tiếng ồn xí nghiệp làm tăng sản xuất noradrenaline và adrenaline ở cơng nhân
nhưng khi họ mang vật bảo vệ tai thì adrenaline trở lại bình thường. Một nghiên cứu tại
việt namdo các tác giả Nguyễn An Lương, Ayako Sudo, Hoàng Minh Hiển thục hiện
cũng tìm thấy kết quả tương tự ở công nhân xưởng dệt
3.
Tiếng ồn làm ảnh hưởng đến năng suất làm việc
Nếu làm việc trong môi trường tiếng ồn sẽ làm giảm một cách đáng kể khả năng
tập trung của người lao động, độ chính xác của cơng việc sẽ giảm, sai sót trong cơng
việc và sản xuất tăng cao, phát sinh hoặc tai nạn lao động. Thực tế năng suất lao động
sẽ giảm từ 20÷40%.
4.
Tiếng ồn làm ảnh hưởng tới trao đổi thông tin
10
Ô nhiễm tiếng ồn
Thông tin thường bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thông tin
sẽ khó khăn hơn, độ chính xác của thơng tin nhận sẽ không cao ảnh hưởng đến cuộc sống
sản xuất sinh hoạt của con người, do vậy trong trao đổi thông tin cầm phải quy định giới
hạn tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hửơng do tiếng ồn gây ra.
Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nhận xét, nghiên cứu cho thấy
tiếng ồn ảnh hưởng tới sự học hỏi của con em. Theo Sheldom Cohen, Đại học Oregon, trẻ
em sống trong các căn phòng ở tầng thấp trong một cao ốc gần trục lộ giao thơng có khả
năng tập đọc, làm tốn, phân biệt chữ có âm tương tự, so với các em ở tầng trên cao, xa
tiếng ồn. Nhiều nghiên cứu cho hay, tiếng ồn có thể ảnh hưởng tới bào thai còn trong
bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng tăng nhịp tim và chuyển động than hình. Một nghiên
cứu khác cho hay bà mẹ sống gần phi trường có tỷ lệ sinh con non cao hơn.
5.
Ảnh hưởng tới hành vi con người trong cộng đồng
Sống trong khu xóm ồn ào, nhiều tiếng đơng, con người trở nên bực bội, giận giữ,
khó chịu, hay gây gổ, ít giao thiệp với lối xóm. David Glas và Jerome Singer cho biết
tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con nguoeif kể cả sau khi khơng cịn tiếng ồn.
Tiếng ồn bất ngờ có tác hại nhiều hơn biết trước.
Tiếng ồn dường như cũng khiến cho con người giảm dặc tính giúp đỡ và tăng sự
hung hổ, gây hấn. Một quan sất cho thấy, khi đang định giúp nhawtjmootj vật rơi cho
người khác mà có tiếng ồn dồn tới, thì động tác giúp dỡ này ngưng lại.
6.
Cản trở một số loại chim biết hót xây tổ ở các vùng đã phát triển
11
Ô nhiễm tiếng ồn
Môi trường xung quanh ồn ào ạt đi những tiếng hot có tần số thấp, ảnh hưởng đến
giao tiếp của một số lồi chim. Khơng thể nghe thấy tất cả các nốt của một bản nhạc,
con cái có thể cho rắng con đực đang hót khơng phải là bạn tình phu hợp.
Tiến sĩ Proppe , hiện làm việc tại Đại học Calvin, Hoa Kỳ, nhưng thực hiện
nghiên cứu trong khi có trụ sở tại Đại học Alberta. Để làm được điều này, nhóm
nghiên cứu đã khảo sát các loài chim tị 113 địa điểm trong khu vuwcjtuej nhiên trong
phạm vi thành phố Edmonton. Tiến sĩ Proppe quan sát thấy số lượng các lồi chúng tơi
đã có mỗi địa điểm có xu hướng giảm đi khi phát hiện chính của nghiên cứu.
IV. Các biện pháp khắc phục tiếng ồn
1.
Quy hoạch kiến trúc hợp lý
Hiện nay tiếng ồn trong đô thị thường lan truyền trong không gian, do vậy cần
phải có biện pháp quy hoạch kiến trúc hợp lý để nhằm giảm tiếng ồn nơi con người sinh
sống. Giữa nguồn gây ồn và khu dân cư cần phải có lớp đệm, có giả cây xanh cách ly
(trồng cây 2 bên đường và xung quanh khu cơng nghiệp). và có khoảng cách thích hợp
giữa nguồn gây ồn với vơi sinh hoạt của con người, tiếng ồn sẽ giảm đi 6dB khi tăng
khoảng cách lên gấp đôi.
Cường độ âm tại một điểm cách nguồn một khoảng r(m) được xác định như sau:
L1=Lw – 10.logF – 20.logr – 10.logΩ [dB]
Fw: mức âm do nguồn gây nên, [dB]
12
Ơ nhiễm tiếng ồn
Ω : góc vị trí của nguồn âm trong không gian:
Ω= 4π
: nguồn âm dặt trong không gian
Ω= 2π
: nguồn âm dặt trong mặt phẳng
Ω= π
: nguồn âm dặt trong cạnh góc nhị diện
Ω= π/2 : nguồn âm dặt trong cạnh góc tam diện
F : hệ ssoos có hướng: F= P2r / P2tb
Pr : áp suất âm ở khoảng cách r tính cho một hướng nhất định
Ptb : áp suất âm trung bình ở khoảng cách r tính cho mọi hướng
Riêng đối với cây xanh, song âm khi truyền qua sẽ bị phản xạ đi, phản xạ
lại nhiều lần làm giảm năng lượng âm một cách đáng kể. Các dải cây xanh rộng từ
10÷15m có thể giảm tiếng ồn từ 15÷18dB. Khả năng giảm tiếng ồn của cây xanh
khơng những phụ thuộc loại cây mà cịn phụ thuộc vào cách bố trí cây, phhoos hợp
các loại cây có tán, có lùm, các khóm cây, bụi cây.
Khi quy hoạch nhà máy cần sắp xếp để hướng gió tập trung dặt cuối hướng
gió để tiện cho việc giải quyết tiếng ồn và vấn đề môi trường.
2.
Giảm tiếng ồn và chấn động ngay tại nguồn
Thường công nhân làm việc trong nhà máy phải chịu đựng mức ồn rất cao, do
vật cần phải có biện pháp khắc phục tiếng ồn ngay tại nguồn, phương pháp này
không những giảm được tác hại của tiếng ồn đến công nhân làm việc trong nhà máy
mà cịn giảm được tiếng ồn phát tán ra mơi trường xung quanh. Vì thế cần phải chú
trọng làm tốt ngay tluwf khâu thiết kế, chế tạo, lắp đặt, cho đến khâu vận hành và sử
dụng, bảo dưỡng các máy móc thiết bị. Cụ thể, cần phải sử dụng các phương tiện
thiết bị hiện đại gây ít tiếng ồn, hiện đại hóa q cơng trình cơng nghệ và thiết bị,
giảm bớt số lượng công nhân làm việc trong môi trường ổn, giảm thời gian lưu lại
làm việc trong đó.
Để giảm tiếng ồn do chấn động gây nên đối với các thiết bị máy móc thiết
bị cần sử dụng các gối đỡ bệ máy có ló xo, hoặc cao su có tíh đàn hồi cao.
3.
Sử dụng các thiết bị tiêu âm, cách âm
13
Ô nhiễm tiếng ồn
Thiết bị tiêu âm là các hộp rỗng đựng xốp, xơ dừa,… nó sẽ biến năng lượng
âm thành năng lượng nhiệt, năng lượng cơ hoặc dạng năng lượng cơ hoặc dạng năng
lượng khác.
Khả năng hút ẩm của vật liệu và kết cấu đánh giá bawbff hệ số hut âm:
α= Eh / Et
Eh : số năng lượng âm bị lớp vật liệu hấp thụ
Et : số năng lượng âm đi tớ vật liệu
Khả năng hút âm của vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào tính xốp của vật liệu,
vật liệu càng xốp thì húp âm càng tốt. Do vậy trong công nghiệp, để giảm tiếng ồn
phát tán ra bên ngoài người ta thường treo các thiết bị tiêu âm ngay tại nguồn gây
ồn.
4.
Phương pháp thông in giáo dục con người
Dung các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết được tác hại của
tiếng ồn và phải có trách nhiệm trong vấn đề tiếng ồn do mình gây nên, tăng them
ý thức tự giác , ý thức tôn trọng người khác, đảm bảo trật tự yên tĩnh trong mọi
lúc mọi nơi nhằm tăng hiệu quả công việc, đảm bảo sức khỏe và chất lượng môi
trường cuộc sống.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Câu chuyện ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam sẽ tiếp tục là một dấu chấm hỏi,
những người dân Việt Nam sẽ còn tiếp tục phải chịu ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng
ồn nếu như khơng có sự chung tay hành động từ các cấp chính quyền cũng như
mọi tầng lớp nhân dân. Những người đang hằng ngày phải chịu ảnh hưởng của ô
nhiễm tiếng ồn đang rất cần chính quyền và các cơ quan có chức năng có chức
năng có điều khoản phịng chống ô nhiễm một cách tích cực hơn. Đồng thời việc
nâng cao ý thức và ý thức người dân về ô nhiễm tiếng ồn cững là một việc hết sức
cần thiết. Có như vậy, mới giải quyết được phần nào hiện trạng ô nhiễm đang ngày
14
Ô nhiễm tiếng ồn
càng trở nen nhức nhối ở Việt Nam. Có lẽ khơng người dân nào muốn cuộc sống
trong một môi trường đô thị tiên tiến, đầy đủ tiện nghi mà xung quanh là những
tiếng ồn khó chịu. Và cũng khơng ai muốn những người than xung quanh mình
phải ngày ngày chịu ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn. Đã đến lúc tồn xa hội phải
hành động tích cực và quyết liệt hơn vì một mơi trường sống khơng ô nhiễm tiếng
ồn, vì một Việt Nam phát triển bền vững.
Kiến nghị
Một vài kiến nghị cải thiện tình trạng ơ nhiễm tiếng ồn hiện nay:
- Có đường dây nóng liên kết người dân với thanh tra mơi trường.
- Có hệ thống đo tiếng ồn ở các nút giao thong đông đúc và các nơi gây nhiều
-
tiếng ồn.
Tuyên truyền tác hại của tiếng ồn, dặt văn minh lịc sự khi tham gia giao thong
-
của người dân lên hang đầu.
Tăng cường quan trắc môi trường tiếng ồn thường xuyên.
UBND xã, cụm dân cư nên có một tổ chức chuyên thu hồi giải quyết khiếu nại
của người dân. Đặc biệ đòi quyền lợi và lợi ích khi bị tác động của ơ nhiễm
tiếng ồn gây nên.
• Các tiêu chuẩn tiếng ồn đang hiện hành
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TIẾNG ỒN
National Technical Regulation on Noise
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con
người sinh sống, hoạt động và làm việc.
Tiếng ồn trong quy chuẩn này là tiếng ồn do hoạt động của con người tạo ra, khơng
phân biệt loại nguồn gây ồn, vị trí phát sinh tiếng ồn.
Quy chuẩn này không áp dụng để đánh giá mức tiếng ồn bên trong các cơ sở sản xuất,
xây dựng, thương mại, dịch vụ.
15
Ô nhiễm tiếng ồn
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân các hoạt động gây ra tiếng ồn ảnh
hưởng đến các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ
1.3.1. Khu vực đặc biệt
Là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà
thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác.
1.3.2. Khu vực thông thường
Gồm: khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà
nghỉ, cơ quan hành chính.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Các nguồn gây ra tiếng ồn do hoạt động sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ
và sinh hoạt không được vượt quá giá trị quy định tại Bảng 1.
Bảng 1 - Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn
(theo mức âm tương đương), dBA
TT
Khu vực
Từ 6 giờ đến 21 giờ
Tư 21 giờ tới 6 giời
1
Khu vực dặc biệt
55
45
2
Khu vực thông thường
70
55
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Phương pháp đo tiếng ồn thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia sau đây:
Bộ TCVN 7878 Âm học - Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường, gồm 2 phần:
- TCVN 7878 - 1:2008 (ISO 1996 - 1:2003) Phần 1: Các đại lượng cơ bản và phương
pháp đánh giá.
- TCVN 7878 - 2:2010 (ISO 1996 - 2:2003) Phần 2: Xác định mức áp suất âm.
3.2. Trong những tình huống và yêu cầu cụ thể, phương pháp đo tiếng ồn có thể là các
tiêu chuẩn hoặc phương pháp khác do cơ quan có thẩm quyền chỉ định.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Quy chuẩn này áp dụng thay thế cho TCVN 5949:1998 về Âm học - Tiếng ồn
khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép, trong Danh mục các tiêu
chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng ban hành kèm theo Quyết định số
35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường.
4.2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc gây ồn tại các khu vực có con người sinh
sống, hoạt động và làm việc phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
16
Ô nhiễm tiếng ồn
4.3. Cơ quan quản lý nhà nước về mơi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.
4.4. Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp xác định viện dẫn trong mục
3.1 của Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn
mới.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐỘ RUNG
National Technical Regulation on Vibration
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định giới hạn tối đa cho phép mức gia tốc rung tại các khu vực có
con người sinh sống, hoạt động và làm việc.
Rung trong quy chuẩn này là rung do hoạt động của con người tạo ra, khơng phân biệt
loại nguồn gây rung, chấn động, vị trí phát sinh rung động.
Quy chuẩn này không áp dụng để đánh giá mức gia tốc rung bên trong các cơ sở sản
xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân các hoạt động gây ra rung, chấn
động ảnh hưởng đến các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc trên
lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ
1.3.1. Khu vực đặc biệt
Là những khu vực trong hàng rào của các cơ sở y tế, thư viện, nhà trẻ, trường học, nhà
thờ, đình, chùa và các khu vực có quy định đặc biệt khác.
1.3.2. Khu vực thông thường
Gồm: khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà
nghỉ, cơ quan hành chính.
1.3.3. Mức nền
Là mức gia tốc rung đo được khi khơng có các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ và xây dựng tại các khu vực được đánh giá.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Các nguồn gây ra rung, chấn động do hoạt động xây dựng không được vượt quá
giá trị quy định tại Bảng 1.
Bảng 1 - Giá trị tối đa cho phép về mức gia tốc rung đối với hoạt động xây dựng
T
T
Khu vực
Thờ gian áp dụng trong
ngày
17
Mức gia tốc rung cho
phép, dB
Ô nhiễm tiếng ồn
1
Khu vực đặc biệt
2
Khu vực thong thường
6 giờ - 18 giờ
18 giờ - 6 giờ
6 giờ - 21 giờ
21 giờ - 6 giờ
75
Mức nền
75
Mức nền
2.2. Các nguồn gây ra rung, chấn động do các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ không được vượt quá mức giá trị quy định tại Bảng 2.
Bảng 2 - Giá trị tối đa cho phép về mức gia tốc rung đối với hoạt động sản xuất,
thương mại, dịch vụ
TT
1
2
Khu vực
Thờ gian áp dụng trong ngày và mức
gia tốc rung cho phép, dB
6 giờ - 21 giờ
21 giờ - 6 giờ
60
55
70
60
Khu vực đặc biệt
Khu vực thong thường
Mức gia tốc rung quy định trong Bảng 1 và 2 là:
1) Mức đo được khi dao động ổn định, hoặc
2) Là mức trung bình của các giá trị cực đại đối với mỗi dao động được đo có chu kỳ
hay ngắt quãng, hoặc
3) Là giá trị trung bình của 10 giá trị đã đo được trong mỗi 5 giây hoặc tương đương
của nó (L10) khi các dao động là không ổn định và ngẫu nhiên.
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Phương pháp đo rung, chấn động do các hoạt động xây dựng, sản xuất thương
mại, dịch vụ thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia sau đây:
- TCVN 6963 : 2001 Rung động và chấn động. Rung động do các hoạt động xây dựng
và sản xuất cơng nghiệp. Phương pháp đo.
- Trong những tình huống và yêu cầu cụ thể, phương pháp xác định rung, chấn động
(mức gia tốc rung) có thể là các tiêu chuẩn hoặc phương pháp khác do cơ quan có
thẩm quyền chỉ định.
3.2. Khi chuyển đổi giá trị mức gia tốc rung tính theo dB và gia tốc rung tính theo mét
trên giây bình phương (m/s2) sử dụng Bảng sau:
Mức gia tốc rung, dB
Gia tốc rung, m/s2
55
0,006
60
0,010
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
18
65
0,018
70
0,030
75
0,055
Ô nhiễm tiếng ồn
4.1. Quy chuẩn này áp dụng thay thế cho TCVN 6962:2001về Rung và chấn động Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất công nghiệp - Mức tối đa cho phép
đối với môi trường khu công cộng và khu dân cư, trong danh mục các tiêu chuẩn Việt
Nam về môi trường bắt buộc áp dụng ban hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐBKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường.
4.2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến việc gây rung, chấn động do các hoạt động xây
dựng, sản xuất, thương mại, dịch vụ tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
4.3. Cơ quan quản lý nhà nước về mơi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này.
4.4. Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp xác định viện dẫn trong mục
3.1 của Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn
mới.
Tài liệu tham khảo
/> /> /> />
/> /> />
19
Ô nhiễm tiếng ồn
MỤC LỤC
Tóm tắt – giới thiệu……………………………………………………1
Nguyên nhân…………………………………………………………...3
Tác hại………………………………………………………………….6
Các biện pháp khắc phục tiếng ồn……………………………………..11
Kết luận và kiến nghị…………………………………………………..13
Các tiêu chuẩn về tiếng ồn đang hiên hành…………………………….14
Tài liệu tham khảo……………………………………………………... 18
Ý kiến của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
ĐH Nông Lâm, thứ 6 ngày 16 tháng 5 năm 2014.
Sinh viên thực hiện
Lê Tiến Tùng
20
Ô nhiễm tiếng ồn
21