Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

ĐỀ án môn học chuyên ngành kế toán Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng 47.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.2 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 1
1. Lý do chọn đề tài :
Xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá đang diễn ra ngày càng mạng mẽ, biểu
hiện là việc thành lập các khu vực kinh tế và các tập đoàn xuyên quốc gia trên mọi
góc độ kinh tế xã hội. Nó tạo ra những cơ hội phát triển cho các nước nhưng cũng
tạo ra nhiều thách thức đối với tất cả các quốc gia, dân tộc. Trong một thế giới mà
tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng thì không một quốc gia nào
có thể phát triển đuợc nếu không có mối liên hệ nào với bên ngoài.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chậm phát triển nên yêu cầu hội nhập là
một vấn đề bức thiết hơn bao giờ hết. Thấy rõ điều đó, Việt nam đã và đang làm hết
sức mình để trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Biểu hiện cụ
thể và mang đậm dấu ấn nhất là việc nước ta đã ra nhập ASIAN tổ chức các nước
Đông Nam Á, vào tổ chức kinh tế thế giới WTO năm 2007 và là Uỷ viên không
thường trực của Hội đồng bảo an liên hiệp quốc…
Trong nền kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chiếm
vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò to
lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đứng trước sự thay đổi mạnh
mẽ của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đã thấy được cơ hội phát
triển của mình nhưng cũng nhận thức rõ những khó khăn, thách thức mới đang đặt
ra. Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì công tác
quản lý chống lãng phí vốn cực kỳ quan trọng vì nó liên quan tới một nền tảng tài
chính của Công ty.
Thất thoát lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vẫn còn đang là
một vấn đề nan giải đối với nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay. Nó gây lãng phí
vốn đồng thời làm cho việc xác định đúng chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 2
phẩm và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
cạnh tranh trên thi trường gặp nhiều khó khăn.công ty cổ phần xây dựng 47 là một
công ty với chức năng chính là xây dựng thì nguyên vật liệu là một phần rất quan
trọng, làm sao để quản lý chặt chẽ không gây thất thoát lãng phí nguyên vật liệu lại


càng cấp thiết hơn.
Hơn nữa, để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong
đó, đối tượng lao động bao gồm nguyên vật liệu là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản
xuất.
Chính vì vậy việc quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu ngày càng phải
được quan tâm đúng mức hơn, tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Có như vậy thì doanh nghiệp mới phát triển một cách bền vững.
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng 47 kết hợp với những kiến
thức đã được học các thầy cô truyền thụ em mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài
“hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng 47”
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Hiểu rõ hơn công tác kế toán nói chung cũng như kế toán nguyên vật liệu ở
một công ty cụ thể .
- Khai thác những điểm khác nhau giữa lý thuyết và thực tế về đề tài đã chọn .
- Đưa ra nhận xét và kiến nghị để đóng góp phần nào đó cho phòng kế toán tại
công ty .
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu :
- Công tác hạch toán nguyên vật liệu.
- Việc tổ chức chứng từ.
- Việc giao nhận vật tư.
- Kiểm kê nguyên vật liệu.
b) Phạm vi nghiên cứu :
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 3
Với đề tài này, người viết sẽ nghiên cứu và tìm hiểu lĩnh vực kế toán nguyên

vật liệu của Công ty cổ phần xây dựng 47.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau:
- Số liệu sơ cấp: Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập ở doanh
nghiệp.
- Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, niên giám thống kê, các tài liệu
nghiên cứu trước đây cùng các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
- Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp diễn
dịch để phát thảo những con số thành những nhận định, đánh giá và phân tích về Kế
Toán nguyên vật liệu và xem xét sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với việc sản
xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài :
Đây là cơ hội tốt để em có thể vận dụng những điều đã học vào thực tế công
việc. Từ đó so sánh những gì đã được học trong nhà trường, đồng thời đúc kết
những kinh nghiệm từ thực tế và mong muốn ngày càng hoàn thiện hơn những nhận
thức của bản thân nhằm nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm của mình trong công
việc. Trong phạm vi là đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp nên phần nội dung chỉ
mang tính khái quát và phần nhiều là tìm hiểu. Do vậy, những đóng góp của đề tài là
không thực sự nhiều nhưng vẫn hy vọng đề tài sẽ làm cho công tác quản lý và kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng 47 sẽ trở nên tốt hơn.
6. Kết cấu của đề tài :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
- Chương 2: Thực trạng Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng
47
-Chương 3:Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dưng 47.
- Kết luận.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 4

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể
của sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm
Nguyên liệu, vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho, được doanh
nghiệp mua sắm dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không giữ nguyên được hình thái vật chất ban
đầu. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra (vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ).
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý
Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư nói
chung, NVL nói riêng là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhằm quản
lý tốt NVL, cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Để tránh nhằm lẫn trong công tác quản lý và kế toán, đối với doanh nghiệp có
nhiều loại NVL cần xây dựng hệ thống danh điểm NVL nhằm thống nhất tên gọi,
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 5
qui cách, ký hiệu, đơn vị tính, giá kế toán của từng danh điểm NVL. Hệ thống danh
điểm NVL phải rõ ràng, dễ nhớ, tương ứng với qui cách, chủng loại của NVL.
- Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL về đơn vị, chống hao hụt,

mất mát, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
- Để quá trình sản xuất, kinh doanh được thực hiện liên tục, sử dụng vốn có hiệu
quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm
NVL, tránh trường hợp dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định
mức tồn kho NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL, kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp.
- Để quản lý tốt việc dự trữ NVL, giảm thiểu việc hao hụt, mất mát, doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ
kho phải có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Các quy trình nhập, xuất
kho NVL cần được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ. Không bố trí thủ kho kiêm nhiệm
việc tiếp liệu và kế toán NVL.
1.1.1.4. Nhiệm vụ kế toán NVL
Nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về việc quản lý, sử dụng
NVL trong doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng,
và giá thực tế của NVL nhập, xuất kho.
- Mỗi loại NVL có vai trò, tác dụng, định mức sử dụng khác nhau, ảnh hưởng
đến chất lượng, giá thành sản phẩm, do đó cần phải kiểm tra tình hình chấp hành các
định mức tiêu hao NVL.
- NVL được xuất dùng cho nhiều đối tượng khác nhau, kế toán cần phân bổ hợp
lý giá trị NVL sử dụng cho các đối tượng.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 6
- Tính toán, phản ánh chính xác số lượng, chất lượng, giá trị NVL tồn kho. Phát
hiện kịp thời vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời,
hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.2. Phân loại NVL trong doanh nghiệp
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có công
dụng, yêu cầu quản lý khác nhau. Nhằm tạo điều kiện cho kế toán và quản lý, đòi

hỏi doanh nghiệp cần phải phân loại NVL. Dựa vào tiêu thức khác nhau, NVL được
phân thành từng loại, từng nhóm khác nhau.
Căn cứ vào vai trò, tác dụng của NVL trong sản xuất, kinh doanh, NVL được
chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng chế biến chính hoặc đóng vai trò
chính của quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu chính khi tham gia vào quá trình
sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Phân loại NVL thành nguyên
liệu, vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể và chỉ có ý nghĩa trong
phạm vi từng doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại không
phân loại NVL thành vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng
bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế
tạo ra thành phẩm. Ví dụ: vải (doanh nghiệp may mặc), gỗ (doanh nghiệp sản xuất
đồ mộc),…
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm,
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao
động. Ví dụ: chỉ may, xà phòng, giẻ lau,…
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 7
- Nhiên liệu, động lực: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Ví dụ: xăng, dầu, khí đốt,…
- Phụ tùng thay thế: là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất, …Ví dụ: lưỡi cưa, mũi khoan,…
- Vật liệu và thiết bị XDCB: là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt,
không cần lắp đặt, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây
dựng cơ bản. Ví dụ: xi măng, cát, gạch,…

- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài. Ví dụ: phôi bào, vải vụn, gạch,…
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không thuộc các nhóm vật liệu kể trên như
phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất, kinh doanh…
1.1.3. Phương pháp tính giá NVL trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Tính giá NVL nhập kho
Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
 Nhập kho vật tư do mua ngoài
Giá trị thực tế
vật liệu mua
vào
=
Trị giá mua
ghi trên hóa
đơn của
người bán
+
Chi phí liên
quan thu
mua
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
-
Giảm giá,
chiết khấu,
thương mại
được hưởng
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT tính

theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
các dự án,… thì giá mua vật tư bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
 Nhập vật tư do tự sản xuất
Trị giá thực
tế nhập kho
=
Giá thành sản
xuất thực tế
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 8
 Nhập vật tư do thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế
nhập kho
=
Giá xuất đem gia
công chế biến
+
Phí gia công
phải trả
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ khi giao nhận
 Nhập vật tư do được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, được Nhà nước
cấp
Giá trị thực tế
nhập kho
=
Giá trị đánh giá

khi nhận
+
Chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
1.1.3.2. Tính giá NVL xuất kho
Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho vật tư, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán
ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định trị giá
vốn thực tế của vật tư xuất kho.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế từng
loại xuất kho
=
Số lượng từng
loại xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 9

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa,
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
từng loại vật liệu trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả vật liệu cũng như giá thành sản phẩm kỳ này.
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược
điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của
phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuất
hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 10
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho (trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ tính theo giá thực tế của lô hay cái đó.
Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay
phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít
loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
Ngoài các phương pháp cơ bản trên đây, trong thực tế công tác kế toán, để giảm
nhẹ việc ghi chép cũng như đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá
thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
 Tính giá vật tư theo giá hạch toán:
Giá thực tế từng loại
xuất kho (hoặc tồn
kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán từng loại
xuất kho (hoặc tồn kho
cuối kỳ)
x
Hệ số giá từng
loại
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán
để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một “thủ thuật” của kế toán nhằm
phản ánh kịp thời tình hình biến động, hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị
từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng
loại hàng tồn kho tăng, giảm, hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ ở trên.
Sử dụng giá hạch toán làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán, số liệu phản

ánh kịp thời, kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp vật tư nên việc
tính giá được thực hiện nhanh chóng, không phụ thuộc vào cường độ nhập, xuất và
số lượng danh điểm NVL. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại NVL, đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 11
1.2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác kế toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn
kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được
tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy, từng bãi.
1.2.1 Các chứng từ và sổ sách sử dụng để kế toán NVL
1.2.1.1 kế toán sử dụng các chứng từ trong kế toán chi tiết vật liệu, như sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05 - VT)
- Hóa đơn (GTGT) – MS 01 GTKT-3LL
- Hóa đơn bán hàng thông thường – Mẫu 02 GTTT-3LL
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 - VT)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (mẫu 04/GTGT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (mẫu 07 - VT)
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh.
1.2.1.2 Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết vật liệu

Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng. Thông
thường, có các loại sổ sách chủ yếu sau:
- Sổ (thẻ) kho
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 12
- Sổ chi tiết vật liệu
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- Bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho
 Sổ (thẻ) kho: được sử dụng để theo dõi số lượng nhập – xuất – tồn kho
của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập sau đó giao cho
thủ kho để kế toán nghiệp vụ ở kho.
 Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư
vật liệu được sử dụng để kế toán tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu về mặt giá
trị cả về số lượng và giá trị tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong
doanh nghiệp.
 Ngoài các sổ (thẻ) chi tiết, kế toán vật liệu còn có thể mở thêm các
bảng kê nhập, kê xuất, lũy kế tổng hợp nhập xuất kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
 Sổ sách sử dụng trong kế toán tổng hợp vật liệu tùy thuộc vào hình thức kế
toán doanh nghiệp áp dụng, mà kế toán tổng hợp vật tư sử dụng các sổ kế toán phù
hợp
* Hình thức nhật ký sổ cái, sổ kế toán được sử dụng là: Sổ Nhật ký – sổ
cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ, sổ kế toán được sử dụng là:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản: TK 152, TK 611,…
* Hình thức nhật ký chung, sổ kế toán được sử dụng là:
- Sổ Nhật ký chung

- Sổ Nhật ký mua hàng
- Sổ Nhật ký chi tiền
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 13
- Sổ cái các tài khoản: TK 152, TK 611,…
* Hình thức Nhật ký chứng từ, sổ kế toán được sử dụng là:
- Nhật ký chứng từ số 5 – Ghi Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Nhật ký chứng từ số 6 – Ghi Có tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
- Nhật ký chứng từ số 7 – Ghi Có tài khoản 152,…
- Các Nhật ký chứng từ khác
- Sổ cái các tài khoản: 152, 611,…
- Bảng kê số 3: Tính giá thực tế nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ số 2: Phân bổ nguyên vật liệu
Ngoài ra, trong kế toán tổng hợp vật tư còn sử dụng các sổ kế toán liên quan,
như: sổ chi tiết phải trả cho người bán,…
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế toán
chi tiết nguyên vật liệu như sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
1.2.2 Phương pháp thẻ song song
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho;
cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ nhập – xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập – xuất cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.

Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 14
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho đã hoàn
chỉnh để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập – xuất – tồn; sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất – tồn với
số liệu trên sổ kế toán tổng hợp;
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít chủng loại
vật tư, việc nhập – xuất vật tư diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên, trong điều
kiện doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính thì phương pháp này
có thể áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, sự biến động vật
tư diễn ra thường xuyên. Do đó xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày
càng rộng rãi.
* Mẫu thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật liệu
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ

hoặc
sổ kế
toán
chi tiết
Bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho
Kế toán tổng
hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 15
Bảng 1.1 THẺ KHO
Đơn vị: …..
Địa chỉ: ….
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: ……………….. Tờ số: ……………………
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: …………………………
Đơn vị tính: ……………………. Mã số: ………………..
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
Số lượng Ký xác
nhận của
SH NT
Nhậ
p
Xuất Tồn
A C D E F 1 2 3 G
Bảng 1.2 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Đơn vị: …..

Địa chỉ: ….
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm: ………...
Tài khoản …………………………. Tên kho: ……………………..
Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu: ………………………………………..
Đơn vị tính: ……..
Chứng
từ
Diễn
giải
TKĐ
Ư
Đơ
n
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
S
H
N
T
SL TT SL TT SL TT
A B C D 1 2
3 =
1 X 2
4
5 =
1 X 4
6

7 =
1 X
6
8
Số dư
đầu kỳ
Cộng
tháng
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 16
BẢNG 1.3 TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN VẬT LIỆU
Đơn vị: …..
Địa chỉ: ….
TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN VẬT LIỆU
Tài khoản: …………………...
Tại kho: ……………………...
Tên quy cách vật liệu: ……….
Đơn vị tính: …..

v.tư
Tên
v.tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT

1.2.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
cho từng thứ vật tư theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển”
được mở cho cả năm và được ghi vào cuối mỗi tháng, mỗi thứ vật tư được ghi một
dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận chứng từ nhập – xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra và
hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật tư,
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 17
chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể căn cứ vào các chứng
từ nhập, xuất vật tư để lập “bảng kê nhập”, “bảng kê xuất” vật tư.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào “Sổ
đối chiếu luân chuyển” cột “luân chuyển trong tháng” và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song
song (nhưng chỉ tiến hành vào cuối tháng). Trình tự ghi sổ được đối chiếu theo sơ
đồ sau:

Sơ đồ 1.2 Sơ đô kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 18
- Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít,
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp
này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Bảng 1.4 Sổ đối chiếu luân chuyển
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Giá
kế
toán
Số dư đầu
tháng 1

Luân chuyển trong
tháng 1
Số dư đầu
tháng 2
Luân
chuyển
trong
tháng
2
Nhập Xuất
SL ST SL ST
1.2.4. Phương pháp sổ số dư
* Nội dung:
- Thủ kho: Vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép như 2 phương pháp trên.
Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào “Sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật tư cột số lượng.
- “Sổ số dư” do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Trên “Sổ số
dư” vật tư được sắp xếp thứ, nhóm, loại, sau mỗi nhóm loại, có dòng cộng nhóm,
cộng loại. Cuối mỗi tháng “Sổ số dư” được chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- Phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên “Thẻ
kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho vào phiếu giao nhận chứng từ.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 19
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng
từ và tổng hợp giá trị (thường dùng giá kế toán) theo từng nhóm, loại vật tư để ghi
chép vào cột “số tiền” trên “phiếu giao nhận chứng từ”, số liệu này được ghi vào “
Bảng kê lũy kế nhập” và “Bảng kê lũy kế xuất” vật tư.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất, cộng tổng
số tiền theo từng nhóm vật tư để ghi vào “Bảng kê nhập – xuất – tồn”. Đồng thời,

sau khi nhận được “Sổ số dư” do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư
về số lượng và đơn giá kế toán của từng thứ vật tư tương ứng để tính ra số tiền và
ghi vào cột số dư bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của “Sổ số dư” với cột tồn
trên “Bảng kê nhập – xuất – tồn”. Đối chiếu số liệu trên “Bảng kê nhập – xuất – tồn”
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn kho vật tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 20
* Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng
- Ưu điểm:
+ Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và
chủ yếu ghi theo nhóm, loại vật tư.
+ Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa công việc của kế toán và công
việc của thủ kho. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và

bảo quản vật tư của thủ kho;
+ Công việc được dàn dựng đều trong tháng.
- Nhược điểm:
+ Kế toán không theo dõi chi tiết đến từng thứ vật tư nhập, xuất nên để có
thông tin tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật tư thì phải căn cứ vào số liệu
trên thẻ kho;
+ Nếu có sự sai sót, nhầm lẫn chênh lệch số liệu tương ứng giữa Bảng kê
nhập, xuất, tồn kho và sổ số dư thì việc tìm để phát hiện nguyên nhân sai sót do thủ
kho hay do kế toán là rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, việc nhập – xuất vật tư diễn ra
thường xuyên;
+ Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá kế toán và xây dựng được hệ
thống danh điểm vật tư hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán
và thủ kho vững vàng.
* Mẫu Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho (hoặc xuất kho), Sổ số dư, Bảng
lũy kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP KHO (HOẶC XUẤT KHO)
Từ ngày………….đến ngày………….
Nhóm vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền
1 2 3 4
Ngày…..tháng…..năm…..
Người nhận (ký) Người giao (ký)
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 21
Bảng 1.6 SỔ SỐ DƯ
SỔ SỐ DƯ
Năm:…………………Kho:……………………
Số
danh

điểm
Tên vật
liệu
Đơn
vị
tính
Giá
kế
toán
Định
mức
dự
Số dư đầu
năm
Số dư cuối
tháng 1
Số dư cuối
tháng 2

SL ST SL ST SL ST
Loại…..
Nhóm…
Nhóm…
BẢNG 1.7 LŨY KẾ NHẬP, XUẤT, TỒN KHO VẬT LIỆU
T
T
Nhóm
vật
Tồn
kho

Nhập Xuất Tồn
kho
Từ
ngày
…đến
ngày

Từ
ngày
…đến
ngày


Cộng
tháng
Từ
ngày
…đến
ngày

Từ
ngày

đến
ngày


Cộng
tháng
Loại…

.
Nhóm.
.
Nhóm.
.

1.3. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL
Để kế toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc sử
dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào
yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng như vào quy định
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 22
của chế độ kế toán hiện hành. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên – vật liệu, công
cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa.
1.3.1. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng
phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng,
xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dầu vậy, phương
pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp
thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể
xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và
nguyên, vật liệu nói riêng.
Để kế toán nguyên – vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán

sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
 Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của
các nguyên, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ…
tùy theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Kết cấu của TK 152:
- Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ;
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 23
- Bên Có ghi:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất trong kỳ;
+ Số tiền giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua;
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại;
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể được mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại
nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
 Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã
mua nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về
doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 151:
- Bên Nợ ghi:
+ Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường tăng trong kỳ
- Bên Có ghi:
+ Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đường tháng trước, tháng này đã về

nhập kho hay đưa vào sử dụng hoặc bán ngay.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa hiện đang đi đường.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm vật tư còn sử dụng nhiều
tài khoản liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 141, TK 128, TK 411, TK 621, TK
627, TK 641,…và TK 331.
1.3.1.2. Kế toán biến động tăng
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về biến động giảm vật liệu được
khái quát theo sơ đồ sau:
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 24
Sơ đồ 1.4 Kế toán tổng hợp tăng vật liệu theo phương pháp KKTX
TK 331, 111, 112, 141, 311 TK 152

Tổng Tăng do mua ngoài
giá (chưa có thuế GTGT)
thanh TK 1331
toán Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 151
Vật liệu đi đường kỳ trước
TK 411
Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phần,
nhận vốn góp liên doanh…
TK 632, 3381
Giá trị thừa phát hiện khi
kiểm kê tại kho (thừa trong hoặc
ngoài định mức)
TK 221, 222,…
Thu hồi vốn đầu tư
TK 412

Khoản chênh lệch do
đánh giá tăng
TK 1331
Thuế GTGT tương ứng với khoản TK 331, 111, 112…
chiết khấu thương mại, giảm giá Chiết khấu thương
hàng mua, hàng mua trả lại mại, hàng mua trảlại
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 25
1.3.1.3. Kế toán biến động giảm
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về biến động giảm vật liệu được
khái quát theo sơ đồ sau:
TK 152 TK 621
Xuất vật liệu để trực tiếp
chế tạo sản phẩm
TK 627, 641, 642,…
Xuất cho phân xưởng sản xuất,
cho bán hàng, cho quản lý DN
TK 222, 223,…
Xuất vật liệu góp vốn
liên doanh, liên kết…(*)
TK 154
Xuất thuê ngoài
gia công chế biến
TK 632, 1381…
Vật liệu thiếu phát hiện qua kiểm kê
tại kho (trong hoặc ngoài định mức)
TK 412
Khoản chênh lệch giảm
đánh giá giảm
(*) Khoản chênh lệch về giá gốc vật liệu góp vốn với giá trị đầu tư được ghi nhận,

được xử lý theo quy định hiện hành tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư
Sơ đồ 1.5 Kế toán tổng hợp giảm vật liệu theo phương pháp KKTX
1.3.2. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ

×