Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

SKKN Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

TRANG

1

Tên đề tài

1

2

Lý do chọn đề tài

1

3

Mục đích nghiên cứu

2

4

Đối tượng nghiên cứu

2



5

Đối tượng khảo sát thực nghiệm

2

6

Các phương pháp thực hiện

2

7

Phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện đề tài

2

1

3

2

PHẦN II:
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Những nội dung lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
tổng kết kinh nghiệm
Cơ sở thực tiễn


3

Khảo sát thực trạng

4

4

7

5

Các biện pháp thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề phát triển
vận động tại trường mầm non
Biện pháp thực hiện (Biện pháp từng phần)

6

Một số kết quả đạt được

18

3

7

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1


Kết luận:

19

2

Khuyến nghị:

20
PHẦN IV:
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Tên đề tài:
1/16


2. Lý do chọn đề tài.

Đất nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh
tế phát triển mạnh. Tất cả vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn
minh. Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của mỗi dân tộc,
của cộng đồng. Trẻ em hôm nay – thế giới ngày mai. Vậy việc bảo vệ chăm sóc
trẻ em là trách nhiệm của nhà nước, của tồn xã hội và của mỗi gia đình.
Thế giới trẻ thơ – một thế giới đã từng là đề tài của biết bao cuốn sách,
nguồn cảm xúc của bao nhiêu tác giả. Lứa tuổi mầm non là thời kỳ vàng ngọc để
phát triển những năng khiếu về văn hóa nghệ thuật của mỗi con người. Từ thực
tế cũng như nhiều công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học
đã cho chúng ta thấy rằng trong những năm đầu của cuộc đời đứa trẻ, hệ thần
kinh mềm mại hơn, non yếu hơn. Trong quãng thời gian đó rất dễ hình thành

những nét cơ bản của cá tính và những thói quen nhất định. Sau đó những phẩm
chất tâm lý, nhân cách của con người dần dần được định hình.
Như chúng ta đã biết giáo dục lễ giáo cho trẻ là một phạm trù quan trọng
trong nội dung giaó dục trẻ, đó là khâu đầu tiên hình thành cho trẻ những cơ sở
ban đầu của nhân cách con người mới của chủ nghĩa xã hội . Trẻ khoẻ mạnh
nhanh nhẹn phát triển hài hồ cân đối, giàu lịng u thương, quan tâm nhường
nhịn giúp đỡ mọi người, biết yêu thích và giữ gìn cái đẹp, ham hiểu biết thích
tìm tịi khám phá thế giới xung quanh hình thành một số kỹ năng cơ bản như nhẹ
nhàng, khéo léo. Vấn đề giáo dục lễ giáo không phải là vấn đề mới như trước
đây và hiện nay chúng ta vẫn làm nhưng làm thế nào để giáo dục mầm non có
hiệu quả, đây chính là vấn đề mà cơ giáo và phụ huynh luôn quan tâm. Đặc biệt
hơn đối với trẻ mầm non đặc điểm của trẻ là dễ nhớ mau quên, hay bắt chước
cho nên việc giáo dục trẻ đòi hỏi chúng ta phải uốn nắn từ đầu, thực hiện thường
xuyên như các cụ ta có câu:
Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở hãy còn thơ ngây
Bên cạnh đó vì mục tiêu giảm tỉ lệ 3 con nên số con trong gia đình ít đi
thì trẻ ngày càng được nng chiều thái q muốn gì được nấy….đây cũng là
vấn đề không nhỏ ảnh hưởng đến giáo dục lễ giáo cho trẻ. Một số phụ huynh
chưa hiểu về tầm quan trọng trong giáo dục lễ giáo cho con em mình ở tuổi
mầm non nên thường phó mặc cho giáo viên ở trường. Là giáo viên mầm
non tôi thấy việc giáo dục lễ giáo được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên kết quả vẫn
chưa cao đâu đó vẫn cịn những câu nói cụt , những hành vi thiếu văn minh. Vậy
làm thế nào và bằng cách nào để giáo dục lễ giáo mang lại hiệu quả . Đây là vấn
đề cấp bách của tồn xã hội khơng phải của riêng ai. Trăn trở với mục tiêu
chung của ngành giáo dục mầm non , vấn đề cấp bách của toàn xã hội, là giáo
viên mầm non tôi suy nghĩ và nhận thấy rằng giáo dục lễ giáo cho trẻ hiện nay
đang là việc làm cần thiết có vai trị to lớn trong giáo dục trẻ không riêng bậc
học mầm non mà cịn cả nhiều cấp học khác. Chính vì thế, tơi đã chọn đề tài:
“Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường

mầm non” để nghiên cứu.
2/16


3. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm ra một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo bé.
- Hình thành cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi những kỹ năng lễ giáo chuẩn mực.
4. Đối tượng nghiên cứu.
“Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường
mầm non”.
5. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Lớp nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi trường Mầm non nơi tôi đang công tác:
Lớp D3 với tổng số 20 trẻ.
6. Các phương pháp thực hiện:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp trải nghiệm, so sánh phân tích.
7. Phạm vi nghiên cứu và thời gian thực hiện đề tài.
- Phạm vi nghiên cứu: Trẻ nhà trẻ 24 - 36 tháng tuổi lớp D3.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài: Năm học 2022-2023. (Bắt đầu từ
tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023)
PHẦN II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Những nội dung lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
tổng kết kinh nghiệm.
Từ ngàn xưa kinh nghiệm của cha ông ta đã đúc kết nhiệm vụ học đầu
tiên của mỗi con người phải là “Tiên học lễ ,hậu học văn”. Lễ phép là nét đẹp
văn hố được đặt nên hàng đầu khi nhìn nhận và đánh giá về một ai đó mà
chúng ta thường bàn luận. Trong thời đại hiện nay tiếp thu nhiều nền văn hố

khác nhau, nhưng đâu đó vẫn cịn nhiều câu chuyện thương tâm về đạo đức lễ
giáo của con người. Việc giáo dục đạo đức, lễ giáo, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ
còn rất hạn chế.
Giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non là một phần rất quan trọng trong nội
dung giáo dục trẻ, là khâu đầu tiên hình thành nhân cách cho trẻ khác biệt là tuổi
mầm non. Vì vậy, trong mục tiêu giáo dục trẻ mầm non ghi rõ. Hình thành cho
trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa: khoẻ
3/16


mạnh nhanh nhẹn, phát triển hài hồ, giàu lịng u thương biết quan tâm,
nhường nhịn giúp mọi người, biết yêu thương và giữ gìn cái đẹp, thơng minh
ham hiểu biết, thích khám phá và tìm tịi một số khả năng: Nhẹ nhàng, khéo léo,
biết xin lỗi và nhận lỗi.
Bên cạnh đó, nhận thức của một số phụ huynh cịn hạn chế, có phụ huynh
thương chiều con q mức thích gì chiều đấy, cũng có phụ huynh do cơng việc
bộn bề kiếm sống, có điều kiện về kinh tế nên giao hết việc chăm sóc cho người
giúp việc. Việc dạy trẻ trong trường mầm nonkhơng cịn được chú trọng con
em trẻ nhà chỉ tự do, tiếp xúc với môi trường chưa lành mạnh, trẻ cịn đang nói
ngọng, chưa biết kính trọng, lễ phép vì người lớn tuổi và bạn bè.Trẻ 24 -36
tháng tuổi ở thời kỳ này phát triển về ngôn ngữ rất mạnh, nhanh nhớ nhớ và
nhanh quên. Nếu trẻ được giáo dục trong một môi trường lành mạnh tức là gia
đình, xã hội, nhà trường giáo dục trẻ về lễ giáo thì trẻ phát triển sẽ tốt hơn và
ngược lại nếu gia đình mà khơng chú trọng vào việc giáo dục lễ giáo để trẻ tiếp
thu hoặc nghe thấy mọi người nói những ngơn từ khơng đẹp thì trẻ sẽ bắt trước
ngay. Là một cô giáo mầm non, người trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ, tơi suy
nghĩ và nhận thấy rằng việc giáo dục lễ giáo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi hiện nay
đang là vấn đề cần thiết có vai trị to lớn trong việc giáo dục trẻ, khơng chỉ riêng
bậc học mầm non mà cịn nhiều bậc học khác đó là vấn đề lơi cuốn toàn xã hội,
việc giáo dục lễ giáo nhằm tăng cường hiểu biết mối quan hệ giao tiếp vì cộng

đồng nhằm vào trẻ vào môi trường sư phạm thật lành mạnh và trong sáng.
2. Cơ sở thực tiễn.

- Trường mầm non Vân Hòa A nằm tại trung tâm xã Vân Hòa.
- Năm học 2022 – 2023 lớp 24 – 36 tháng có tổng số 20 trẻ với 2 cơ phụ
trách: 2 giáo viên trình độ đại học.
Bản thân tơi là một giáo viên đã đứng lớp nhiều năm, hai năm được nhà
trường phân công phụ trách lớp 24 – 36 tháng tuổi, tơi nhận thức rõ vai trị và
trách nhiệm của mình trong việc giáo dục lễ giáo cho học sinh. Chính vì vậy nên
tơi đã mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giáo dục lễ
giáo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi D3 tại trường mầm non”. Làm đề tài nghiên
cứu của mình.
3. Kháo sát thực trạng.
a. Khảo sát thực tế.
- Trong năm học 2022-2023 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 24 - 36 tháng
tuổi, với 20 cháu trong đó có 11 trẻ nam và 9 trẻ nữ. Đại đa số bố mẹ các cháu là
làm nơng nên trong q trình thực hiện đề tài này tơi gặp phải những thuận lợi
và khó khăn sau:
* Thuận lợi:

4/16


- Được sự quan tâm chỉ đạo của PGD luôn tạo điều kiện bồi dưỡng
chuyên môn và tổ chức các buổi chuyên đề kiến tập cho giáo viên và các nhà
trường nâng cao trình độ chun mơn phù hợp với điều kiện tình hình hiện nay.
- Ln được sự quan tâm hướng dẫn chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban giám hiệu luôn tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên thực hiện tốt các
hoạt động và chú trọng đến giáo dục trẻ nhà trẻ qua các buổi chuyên đề của nhà
trường.

- Trường Mầm non nơi tôi công tác đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 năm
học: 2017-2018.
- Lớp có 02 giáo viên đều có trình độ trên chuẩn, cán bộ giáo viên, đồng
nghiệp luôn giúp đỡ nhiệt tình trong cơng việc, giáo viên nhiệt tình với cơng
việc luôn yêu nghề, mến trẻ, được phụ huynh tin yêu, quý mến.
- Nhà trường tổ chức các chuyên đề tập huấn cho giáo viên dự và trao đổi,
học hỏi và trau dồi kinh nghiệm.
- Trẻ ở lớp đa số trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mạnh dạn. Khơng có trẻ
khuyết tật. Một số trẻ có kỹ năng biết tự phục vụ bản thân tốt.
- Số trẻ trong lớp không quá đông, thuận tiện trong cơng tác chăm sóc,
giáo dục.
- Phụ huynh học sinh các cháu nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và trị chuyện
vui vẻ đến con, nhiệt tình ủng hộ giáo viên trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- 100% trẻ học bán trú tại trường.
- Bản thân tôi đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường
- Tôi luôn cố gắng học hỏi đồng nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động tạo môi trường học tập hứng thú cho trẻ, tham khảo sách báo,
Internet thông tin đại chúng để tìm ra các phương pháp hướng dẫn trẻ phù hợp.
* Khó khăn:
- Cơ sở vật chất nhà trường cịn khó khăn, diện tích lớp chật hẹp.
- Đối với giáo viên: chưa biết vận dụng từ những kế hoạch định hướng chung để
rèn luyện giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non.
- Chưa có nhiều tài liệu sách báo về giáo dục lễ giáo cho trẻ để giáo viên
nghiên cứu , tham khảo.
- Trẻ vẫn còn nhút nhát, chưa mạnh dạn trong các hoạt động .
- Trẻ được bố mẹ nng chiều nên chưa có những hành vi cần thiết phù
hợp theo độ tuổi.
- Nhận thức của trẻ chưa đồng đều nên việc truyền thụ kiến thức đến trẻ
5/16



cịn gặp rất nhiều khó khăn.
- Trẻ cịn chưa mạnh dạn và tự tin tham gia các hoạt động của lớp.
- Một số phụ huynh cịn ít quan tâm tới trẻ, thời gian đầu trẻ đến lớp chưa
có nề nếp nhiều vì cháu lần đầu tiên ra lớp chưa qua lớp nhà trẻ 18 -24 tháng .
Trong giờ học có cháu tự do đi lại, trả lời câu hỏi còn trống khơng…
- Về phía các bậc phụ huynh: Quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ nhưng
chưa có kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ, ln nóng vội trong việc dạy con, do
đó khi trẻ về nhà mà chưa biết đọc, chưa nói được nhiều thì lo lắng một cách
thái q. Đồng thời lại chiều chuộng con cái khiến trẻ không có kỹ năng tự phục
vụ, ln ỷ lại vào người lớn.
– Xuất phát từ đặc điểm chung của trường, của lớp và tầm quan trọng của
việc giáo dục lễ giáo cho trẻ tôi đã nghiên cứu một số biện pháp giáo dục lễ giáo
cho trẻ mong muốn trẻ lớp tôi có những kỹ năng lễ giáo.
b. Khảo sát thực tế trước khi thực hiện đề tài:
- Sau khi tìm hiểu về những khó khăn trên tơi đã tiến hành khảo sát thực
trạng của trẻ lớp tôi và cho ra kết quả khảo sát chất lượng đầu năm như sau:
Kết quả khảo sát thực tế đầu năm

Qua khảo sát các tiêu chí lớp tơi đạt được kết quả như sau:
Các tiêu chí đánh giá

Tổng
số trẻ

Trẻ
đạt

%


Chư
a đạt

%

- Trẻ biết chào hỏi lễ phép

20

9

45%

11

55%

- Trẻ biết nhường nhịn bạn

20

8

40%

12

60%

- Trẻ biết cảm ơn, xin lỗi


20

8

40%

12

60%

- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh

20

7

35%

13

65%

- Trẻ biết lấy và cất đồ dùng đúng nơi
quy định

20

7


35%

13

65%

- Trẻ biết yêu quý vật nuôi, cây trồng

20

11

55

9

45%

- Trẻ thể hiện được tình cảm của mình
với mọi người xung quanh

20

10

50

10

50%


* Qua việc khảo sát các kỹ năng của trẻ tôi nhận thấy:
- Một trong những nguyên dẫn đến thực trạng trên đó là:

6/16


- Do ở độ tuổi này đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của trẻ chưa ổn định.
Trẻ chưa hình thành các giáo dục lễ giáo cơ bản.
- Nhận thức phụ huynh không đồng đều, một số phụ huynh chưa thực sự
quan tâm đến việc giáo dục lễ giáo cho con.
- Bản thân giáo viên chưa mạnh dạn, chủ động, lồng ghép các nội dung
giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động CSGD trẻ một cách linh hoạt.
* Tôi đã tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên như sau:
- Giáo viên cần phải phối hợp với phụ huynh để lựa chọn hình thức giáo
dục phù hợp để lồng ghép nội dung giáo dục lễ giáo một cách linh hoạt trong
hoạt động hàng ngày.
- Cần giúp trẻ nhận chào, hỏi....tạo thành thói quen cơ bản cho trẻ.
- Giáo viên còn hạn chế trong việc kết hợp, đan xen, lồng ghép với các hoạt
động gióa dục lễ giáo. Các hình thức tổ chức hoạt động cịn dời dạc, chưa biết
tận dụng những cái mới lạ vào các hoạt động để các cháu hứng thú hơn. Môi
trường, phương tiện trải nghiệm cho trẻ chưa nhiều, chưa phong phú.
- Bên cạnh đó cịn nhiều phụ huynh chưa thật sự chú ý đến việc giáo dục
lễ giáo cho con trong giai đoạn này.
Trước thực trạng đó, tơi trăn trở làm thế nào để khắc phục những khó
khăn và phát huy những mặt thuận lợi để phối hợp với phụ huynh giáo dục lễ
giáo cho trẻ sớm nhất. Chính vì vậy tơi đã dành thời gian nghiên cứu và mạnh
dạn đưa ra: “Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi D3
tại trường mầm non”. Hy vọng những biện pháp tơi đưa ra sẽ đóng góp một
chút kinh nghiệm nhỏ trong công tác phối hợp với phụ huynh giáo dục lễ giáo

cho trẻ.
Từ kết quả trên tôi suy nghĩ và tìm ra một số biện pháp sau nhằm nâng
cao chất lượng phát triển kỹ năng sống cho trẻ.
4. Các giải pháp và biện pháp thực hiện nâng cao chất lượng chuyên
đề phát triển vận động tại trường mầm non.
4.1. Các giải pháp
- Trong năm học này tôi quyết tâm thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành
phát động
- Luôn lấy mục tiêu giáo dục lễ giáo cho trẻ là nhiệm vụ hàng đầu trong
7/16


việc chăm sóc giáo dục trẻ.
- Góp cơng sức nhỏ bé của mình vào quá trình hình thành và phát triển
nhân cách cho trẻ.
4.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động
4.2.1 Biện pháp 1: Giáo dục lễ giáo ở mọi lúc mọi nơi.
4.2.2 Biện pháp 2: Giáo dục lễ giáo thông qua hoạt động học.
4.2.3 Biện pháp 3: Xây dựng môi trường lớp học để giáo dục lễ giáo cho
trẻ.
4.2.4 Biện pháp 4: Tự rèn luyện bản thân để là tấm gương sáng cho trẻ noi
theo.
4.2.5 Biện pháp 4: Khích lệ tuyên dương trẻ kịp thời.
để trẻ noi theo và lựa chọn việc khen ngợi động viên trẻ một cách khéo léo.
5. Biện pháp từng phần.
5.1. Biện pháp 1: Giáo dục lễ giáo ở mọi lúc mọi nơi.
Đối với trẻ ở lứa tuổi này “trẻ học mà chơi, chơi mà học”. Trong giờ vui
chơi trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều vai chơi khác nhau trong cuộc sống
người lớn. Tôi tiến hành lồng ghép lễ giáo vào hoạt động vui chơi; qua đó, trẻ
được đối thoại những câu chào hỏi lễ phép, câu cảm ơn, xin lỗi, trao nhận bằng

hai tay, tôi luôn theo dõi quan sát trẻ trong các vai chơi để kịp thời uốn nắn sửa
sai cho trẻ.
Cùng với mục tiêu xã hội hóa giáo dục thì phụ huynh có vai trị vơ cùng
quan trọng trong việc giáo dục trẻ. Trong buổi họp mặt đầu năm tôi đã mạnh dạn
trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của giáo dục lễ giáo đối với trẻ mẫu
giáo để phụ huynh nhận thức được ý nghĩa của vấn đề để cùng nhà trường giáo
dục trẻ. Tôi thường trao đổi trực tiếp với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ, hoặc
trao đổi theo từng học kỳ vào sổ bé chăm ngoan để phụ huynh nắm bắt kịp thời
cùng kết hợp để có biện pháp giáo dục trẻ tốt nhất.
VD: Giờ đón trả trẻ tơi rất ân cần và chuẩn mực trong xưng hô. Lúc đầu
trẻ mới đi học tôi phải thường xuyên nhắc nhở các cháu khi tới lớp phải biết
khoanh tay chào cô, chào bố mẹ và các bạn... khi bố mẹ đón về nhà thì trẻ cũng
biết khoanh tay chào ông bà và mọi người xung quanh. Ngày nào tơi cũng nhắc
trẻ như vậy và tơi đã hình thành cho trẻ được thói quen biết chào hỏi và lễ phép
đối với mọi người. Không chỉ khi tới lớp và ra về trẻ biết chào hỏi mọi người,
mà mỗi khi có BGH tới thăm lớp hay các cơ đến chơi với lớp mình thì trẻ cũng
biết khoanh tay chào các cô. Giờ trả trẻ tôi đã trao đổi với phụ huynh những gì
cần thiết để phụ huynh nắm được tình hình của con mình. Từ đó gia đình và cơ
giáo cùng có biện pháp giáo dục thích hợp với trẻ.
8/16


Hình ảnh 1: Cơ đón trẻ vào lớp và nhắc trẻ chào cơ, chào mẹ
Ngồi kết hợp với phụ huynh tơi cịn giáo dục lễ giáo thơng qua các hoạt động:
Trong giờ hoạt động ngoài trời, giờ chơi tự do hay giờ hoạt động lao động. Cô
giáo hỏi trẻ:
- Nếu con làm bạn đau, ngã thì con nói như thế nào ?
- Khi cô đưa đồ dùng cho các con thì con phải cầm như thế nào ?
Trong giờ chơi thì các con phải biết đồn kết giúp đỡ lẫn nhau, không tranh
giành đồ chơi của nhau và khi chơi xong các con biết cất đồ dùng, đồ chơi đúng

nơi quy định.
Ngoài giáo dục lễ giáo qua giờ học, giờ chơi, tơi cịn giáo dục các cháu
thơng qua các hoạt động tổ chức lễ hội như ngày 20/11, 8/3, 30/4... Trẻ được biết
ý nghĩa của những ngày lễ lớn: ngày 20/11 là ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày 8/3
là ngày Quốc tế phụ nữ, ngày 30/4 là ngày giải phóng Miền Nam... Vào những
ngày lễ, tôi đã cùng các cô trong trường tổ chức các tiết mục văn nghệ để chào
mừng, đồng thời ôn lại truyền thống để giáo dục trẻ lịng tự hào dân tộc. Thơng
qua đó, khuyến khích trẻ học tập và phấn đấu để trở thành con người có ích cho
xã hội.
Hình ảnh 2: Các cháu tơ vẽ tranh để tặng cho bà, mẹ nhân ngày lễ 8/3
VD: Trong giờ hoạt động góc: Qua trị chơi phân vai ở góc bác sỹ
Cơ cùng trẻ trị chuyện để trẻ nhận vai và thể hiện được vai chơi của mình:
- Khi có bệnh nhân đến khám thì thái độ của bác sĩ như thế nào ?
- Khi phát thuốc, y tá phải dặn dò bệnh nhân như thế nào ?
- Sau khi khám và nhận thuốc xong thì bệnh nhân có thái độ như thế nào
đối với bác sĩ ?
Hình ảnh 3: Cơ đang giáo dục lễ giáo cho trẻ ở góc bác sỹ
Sau nhiều lần trẻ đóng vai ở góc bác sỹ, trẻ đã biết một số hành vi ứng xử như:
Trẻ biết nói và trả lời đầy đủ câu, biết xưng hô chuẩn mực đối với cô và bạn.
Trẻ đóng vai bác sỹ trẻ đã biết thăm hỏi bệnh nhân ân cần chào đón bệnh
nhân, hỏi bệnh nhân là cháu bị làm sao? bệnh nhân trả lời: cháu bị ho ạ. Khi
khám xong bác sỹ kê đơn thuốc, cô y tá phát thuốc cho bệnh nhân và dặn dị cẩn
thận thì bệnh nhân cầm thuốc bằng 2 tay và nói lời cảm ơn đối với bác sỹ và cơ
y tá.
VD: Trong trị chơi ở góc bán hàng:
- Khi có người mua hàng, bác bán hàng có thái độ, nói với người bán hàng
như thế nào?
- Người mua hàng phải như thế nào?
9/16



Hình ảnh 4: Cháu Ngân và cháu Phúc cầm hộp bánh bằng 2 tay
Khi chơi ở góc bán hàng trẻ đã biết xưng hơ đúng mực trẻ đóng vai người
bán hàng thì phải biết mời chào khách: Tơi chào bác! Bác mua gì đấy ? Bác có
mua gì nữa khơng?... khi khách trả tiền thì phải biết cảm ơn, người mua hàng thì
phải biết cầm tiền bằng 2 tay đưa cho người bán hàng.
Qua hoạt động này cháu mạnh dạn và thành thạo dần trong giao tiếp, ứng
xử, biết chào hỏi mọi người xung quanh mình.
So với đầu năm lớp tơi đã giảm hẳn tình trạng trẻ nói trống khơng. Trẻ đã
biết nói đầy đủ câu, biết cảm ơn, xin lỗi đúng lúc đúng chỗ.
Đặc biệt vui chơi là hoạt động có ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành
và phát triển nhân cách trẻ. Một ngày ở lớp, trẻ ở bên nhau và nảy nở mối quan
hệ với mọi người xung quanh. Trẻ thể hiện được những hành vi ứng xử về giao
tiếp và bộc lộ cá tính của mình. Qua đó giáo viên có thể phát hiện những mặt
mạnh, mặt yếu của trẻ để kịp thời giáo dục trẻ hoặc phát huy những tính cách tốt
ở trẻ. Vì vậy, việc giáo dục lễ giáo cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi là rất cần thiết.
5.2 Biện pháp 2: Giáo dục lễ giáo thông qua hoạt động học
Với trẻ mầm non nói chung và trẻ nhà trẻ nói riêng, thời gian học ở trường
mầm non chiếm rất nhiều thời gian trong ngày. Ở đó trẻ sẽ học hỏi lẫn nhau học
cả cái tốt và cái chưa tốt. Vì thế tôi thấy giáo dục lễ giáo cho trẻ là rất cần thiết
và phù hợp tại trường mầm non. Quá trình giáo dục lễ giáo cho trẻ được thực
hiện chủ yếu thơng qua tiết học
VD: Qua giờ KPXH "Trị chuyện về các thành viên trong gia đình bé"
Cơ cho trẻ kể về các thành viên trong gia đình mình:
- Gia đình con có những ai? Bố (mẹ) con làm nghề gì?
- Trong gia đình con yêu quý ai nhất? Vì sao?
- Mọi người trong gia đình phải như thế nào với nhau?
-> GD trẻ biết yêu quý và chào hỏi lễ phép mọi người trong gia đình
Hình ảnh 5: Cơ và trẻ đang trò chuyện trong giờ Khám phá xã
hội

Sau một thời gian thực hiện những thói quen về lễ giáo, chất lượng trẻ lớp
tôi tăng lên rõ rệt, trẻ biết chào hỏi cơ và khách đến lớp, biết nói lời cảm ơn, xin
lỗi, trẻ đã biết muốn phát biểu phải giơ tay, muốn đi vệ sinh phải xin phép, trong
giao tiếp với bạn cùng lớp trẻ biết nói nhẹ nhàng, khi chơi đồ chơi không được
tranh giành đồ chơi của nhau…
5.3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường lớp học để giáo dục lễ giáo cho
trẻ
10/16


Cùng với toàn ngành thực hiện chủ đề năm học, xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực, thì việc tạo cảnh quan sư phạm và môi trường xung
quanh lớp học cũng rất quan trọng. Tôi luôn chú ý tạo môi trường lớp học phù
hợp lứa tuổi trẻ, đồ dùng đồ chơi được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp.
Hình ảnh 6: Các góc chơi của lớp được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp
Tôi đã trồng rất nhiều cây xanh ở Góc nhiên thiên, ở đó trẻ được tự tay
mình chăm sóc cây xanh như: tưới nước, nhổ cỏ, lau lá cho cây... Tôi đã nhắc
nhở các cháu rằng muốn có mơi trường xanh - sạch - đẹp thì chúng ta phải góp
phần chăm sóc, bảo vệ cây ở lớp, ở nhà cũng như ở nơi cơng cộng.
Hình ảnh 7: Các cháu đang nhổ cỏ, lau lá cho cây
Qua những hoạt động này, trẻ trở nên ham thích lao động, biết cảm nhận vẻ
đẹp của thế giới tự nhiên gần gũi xung quanh.
Để sân trường sạch đẹp vào giờ hoạt động ngồi trời, tơi thường cho trẻ
cùng cơ tham gia lao động như nhặt cỏ, lá cây... Cuối tuần, tôi và các cô giáo
trong lớp lau dọn, sắp xếp các đồ chơi ở các góc chơi gọn gàng ngăn nắp. Lớp
tơi có thùng rác để ở ngồi hành lang, tơi thường nhắc nhở trẻ phải vứt rác vào
đúng nơi quy định.
Qua thời gian, tôi nhận thấy trẻ lớp tôi đã có ý thức giữ gìn vệ sinh mơi
trường lớp học như không vứt rác bừa bãi, chơi xong biết cất dọn đồ chơi đúng
nơi quy định.

5.4. Biện pháp 4: Tự rèn luyện bản thân để là tấm gương sáng cho trẻ noi
theo
Là một giáo viên tôi luôn thấu hiểu được tâm trạng của trẻ, ở lứa tuổi này
trẻ rất thích được cơ u thương gần gũi và thích học theo tấm gương của cơ. Vì
vậy tơi ln chuẩn mực trong giao tiếp với mọi người cũng như với trẻ: Tôi
không to tiếng qt tháo, xưng hơ với những lời nói nhẹ nhàng “cơ và con”, vì
trẻ thơ rất hay bắt chước nên mọi lời nói cử chỉ của tơi đều phải chuẩn mực và
tôi luôn ý thức được rằng ở trường mầm non cơ giáo chính là người mẹ hiền thứ
2 của trẻ.
Mỗi khi tơi hứa với trẻ điều gì thì tơi phải giữ đúng lời hứa của mình. Nếu
trẻ có hành vi hoặc lời nói khơng hay thì tơi nhẹ nhàng góp ý, khun bảo trẻ
tuyệt đối khơng mắng phạt trẻ làm cho trẻ sợ hãi.
VD: Trong giờ ăn cháu Thảo My lười ăn và ăn rất chậm, tôi đã đến động
viên cháu: Con lớn rồi, con phải ăn nhanh và ăn hết xuất cho cơ thể mau lớn,
khỏe mạnh để sang năm còn chuyển lên lớp mẫu giáo nhỡ chứ.
Hình ảnh 8 : Cơ giáo ân cần qn tâm các cháu trong giờ ăn
VD: Trong giờ chơi tự do: Cháu Hưng tranh giành đồ chơi và đánh cháu
11/16


Hằng . Tôi nhẹ nhàng đến bên 2 cháu hỏi xem lý do cháu Hằng khóc và khuyên
bảo cháu Hưng: Nếu con muốn đồ chơi của bạn hay muốn chơi cùng bạn thì con
phải mượn bạn, chứ khơng được tranh giành đồ chơi của bạn, như thế là không
tốt con nhớ chưa nào!
Hình ảnh 9: Cơ giáo khun bảo học sinh chơi cùng nhau ,đoàn kết
5.5. Biện pháp 5: Khích lệ tuyên dương trẻ kịp thời
Tâm lý của mọi người đều thích được khen hơn là chê, nhất là đối với trẻ
lúc nào cũng muốn được khen nhiều. Điều không thể thiếu được trong việc lễ
giáo là phần tuyên dương sau buổi học, buổi chơi. Chúng tôi đã nghiên cứu lồng
lễ giáo vào góc bé chăm ngoan bằng cách làm một số lọ hoa, trên đó ghi những

tiêu chí để trẻ ngoan cắm những bơng hoa vào lọ của mình vào nhằm động viên
trẻ cố gắng.
Thứ 6 hàng tuần, vào giờ nêu gương Bé ngoan, trước khi cắm hoa tôi cho
trẻ tự nhận xét về mình. Trẻ nào ngoan tơi nêu gương ra cho cả lớp nhận xét và
tặng cho trẻ 1 bơng hoa cắm vào lọ hoa của mình. Và tôi thường kể cho trẻ nghe
những câu truyện về những tấm gương tốt, nhằm kích thích trẻ học ngoan học
giỏi. Trẻ thường hứng thú nghe cô kể chuyện và cố gắng học tập những tấm
gương tốt trong câu truyện để được cơ khen.
Hình ảnh 10: Cơ giáo đang tổ chức nêu gương bé ngoan
Hình ảnh 11: Cháu Gia Huy được tặng hoa khi biết giúp đỡ bạn bè
6. Một số kết quả đạt được.
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến : “Một số biện pháp giáo dục lễ giáo
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non” tôi đã đạt được một số kết quả
sau:
6.1. Hiệu quả về kinh tế
- Tận dụng được những video trên youtobe ,các hình ảnh có sẵn trên google
để làm thành giáo án điện tử.Tiết kiệm được chi phí in ảnh, tranh truyện, để dạy
trẻ. Được các bậc phụ huynh tin tưởng, ủng hộ các nguyên liệu để làm thành đồ
dùng , đồ chơi phục vụ cho các hoạt động. Tôi đã tiết kiệm được kinh phí đáng
kể.
6.2. Hiệu quả về mặt xã hội
* Đối với giáo viên

12/16


Cô giáo cùng các bậc phụ huynh phải luôn là tấm gương sáng cho trẻ noi
theo. Người lớn đóng vai trò vừa là nhà giáo dục vừa là một người bạn gần gũi
thân thiết với trẻ. Thông qua giao tiếp, người lớn sẽ dễ dàng hướng trẻ đến
những điều hay, lẽ phải của cuộc sống .

Để việc giáo dục lễ giáo trong học đường đạt kết quả cao, đòi hỏi người
giáo viên phải ln tìm tịi sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ vui
chơi và học tập. Giáo viên cần phải khai thác sâu sắc một nội dung có liên quan
đến “Giáo dục lễ giáo” để lồng ghép vào các môn học, giờ hoạt động nhằm giúp
trẻ say mê hoạt động, hứng thú tiếp thu hoạt động. Cô nên nhắc nhở trẻ nhiều
lần để giúp trẻ khắc sâu những điều trẻ học được.
Mọi hoạt động trong nhà trường, trong lớp học đều giúp trẻ hình thành thói
quen tốt. Vì vậy cơ nên tìm cách sắp xếp các hoạt động cho trẻ, bố trí các góc
chơi, sân chơi và lồng ghép giáo dục lễ giáo vào sao cho thích hợp và có hiệu
quả nhất.
Bên cạnh đó, cơ giáo luôn phối hợp với phụ huynh để nắm được những đặc
điểm yếu kém về hành vi đạo đức cho cháu mà giáo dục, uốn nắn cháu kịp thời.
Cô luôn động viên khuyến khích trẻ làm điều tốt. Tuyên dương trẻ khi trẻ
làm được việc để trẻ thấy được mình cũng quan trọng, việc làm của mình có ích,
trẻ sẽ có niềm vui và động lực để làm những việc sau nữa tốt hơn.
* Đối với phụ huynh, môi trường và cộng đồng
- Tạo được niềm tin cho phụ huynh, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh hỗ trợ,
nhằm hình thành, phát triển nhân cách cho trẻ. Sự quan tâm chăm sóc của phụ
huynh giành cho các con được tăng lên rõ rệt . Bên cạnh đó phụ huynh đã hiểu
rõ về nội dung và ý nghĩa của việc giáo dục lễ giáo cho trẻ. Đây khơng những
hình thành nhân cách cho trẻ mà còn tạo cho trẻ kiến thức về kỹ năng sống cho
trẻ bước vào giai đoạn lớn hơn
* Đối với học sinh
Trước khi đưa ra sáng kiến này thì tơi thấy nề nếp các cháu cịn chưa tốt
(nhiều cháu xưng hô mất lịch sự, đến lớp chưa biết chào cô, chưa biết cất đồ
dùng đồ chơi đúng nơi quy định...), nhưng từ khi tôi đưa sáng kiến này vào áp
dụng ở lớp tơi thì tơi thấy trẻ đã ngoan hơn, lễ phép hơn, trẻ được hình thành
những thói quen vệ sinh văn minh, biết chào hỏi khi có khách đến, biết trao nhận
bằng hai tay, biết quan tâm giúp đỡ bạn bè, cô giáo, ba mẹ, không nói tục, đánh
13/16



bạn, kính trọng cơ giáo và người lớn, biết trung thực thật thà, yêu mến tất cả mọi
người xung quanh và yêu quê hương đất nước hơn .
Qua khảo sát các tiêu chí lớp tơi sau khi áp dụng đạt được kết quả như sau:
Các tiêu chí đánh giá

Tổng số Trẻ đạt
trẻ

%

Chưa
đạt

%

- Trẻ biết chào hỏi lễ phép

20

18

90%

2

10%

- Trẻ biết nhường nhịn bạn


20

17

85%

3

15%

- Trẻ biết cảm ơn, xin lỗi

20

18

90%

2

10%

- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh

20

17

85%


3

15%

- Trẻ biết lấy và cất đồ dùng
đúng nơi quy định

20

18

90%

2

10%

- Trẻ biết yêu quý vật ni, cây
trồng

20

19

95%

1

5%


- Trẻ thể hiện được tình cảm
của mình với mọi người xung
quanh

20

18

90%

2

10%

Đó là điều làm cho tơi thấy phấn khởi, u nghề, mến trẻ giúp cho tơi có
nghị lực hơn trong công tác.
Trẻ ngoan hơn lễ phép hơn: Biết chào hỏi khi có khách đến chơi, biết trao
nhận bằng 2 tay, biết cảm ơn, xin lỗi, biết quan tâm giúp đỡ bạn bạn bè...
Các bậc phụ huynh thì có những biến chuyển rõ rệt về lời ăn tiếng nói và
hơn nữa còn biết quan tâm ngày càng nhiều hơn đến con em mình.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:

Từ những biện pháp mà tôi đã đưa vào để dạy trẻ tôi đã rút ra được nhiều
bài học bổ ích như: cần tìm tịi sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh góc lễ giáo.
Phải thường xuyên thực hiện giờ nêu gương và kể truyện hàng tuần hoặc tổ
chức văn nghệ để động viên trẻ.
Cô giáo phải thật sự là tấm gương sáng để trẻ noi theo, ln giàu tình
thương u, ln chú ý trong mọi hành vi lời nói của mình đối với trẻ để tạo tâm

lý thoải mái cho trẻ thực hiện tốt hành vi cũng như hoạt động giao tiếp nhằm
giúp trẻ từng bước hình thành nhân cách của mình.

14/16


Qua đây tôi cũng nhận thấy rằng, việc trao đổi thông tin qua lại với phụ huynh
để phụ huynh nắm bắt và phối hợp với phụ huynh giáo dục lễ giáo cho trẻ kịp
thời là rất quan trọng.
Trên đây là “Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi
tại trường mầm non” mà tôi thực hiện trong thời gian qua đã đạt hiệu quả cao.
2. Khuyến nghị:
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường xây dựng và tổ chức nhiều hơn nữa các chuyên đề về lĩnh vực
giáo dục lễ giáo cho trẻ để giáo viên được học tập nhằm đưa chất lượng giáo dục
ngày một tốt hơn.
* Đối với phòng giáo dục:
- Lãnh đạo phòng giáo dục, UBND huyện tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, đồ
dùng đồ chơi, học liệu, đồ dùng trang thiết bị đáp ứng nhu cầu chương trình
chăm sóc, giáo dục và kỹ năng sống cho trẻ hiện nay.
- Phòng giáo dục đào tạo tiếp tục tổ chức thêm các buổi chuyên đề về lĩnh
vực giáo dục lễ giáo cho trẻ để giáo viên chúng tôi được học tập và trau dồi kinh
nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc nghiên cứu áp dụng “Một số
biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm
non” .Rất mong nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo để công tác phối
hợp và tuyên truyền của giáo viên đạt kết quả tốt hơn, nhằm góp phần vào việc
nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ theo chủ chương mới hiện
nay.
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này do tôi tự viết, không sao

chép của người khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Vân hòa, ngày 29 tháng 03 năm 2023
Tác giả

Nguyễn Thị Đông
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
15/16


1. PGS. TS Huỳnh Văn Sơn, TS Nguyễn Thị Kim Anh, TS Mai Hiền Lê,

2.
3.
4.
5.

ThS Nguyễn Thị Mỹ Hạnh “Giáo dục lễ giáo” - NXB Giáo dục Việt
Nam
TS Bùi Văn Trực “Giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non” – NXB Hồng
Đức
Bích Ngọc “Kỹ năng giáo dục lễ giáo” – NXB Văn học
Quang Lân “Những kỹ năng giáo dục lễ giáo cho lứa tuổi mầm non” –
NXB Dân Trí
PGS. TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, TS Đinh Thị Kim Thoa, Th.S Phan Thị
Thảo Hương “Giáo dục giá trị của giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non” –
NXB Đại học quốc gia Hà nội.

ẢNH MINH CHỨNG CỦA NỘI DUNG SÁNG KIẾN


Hình ảnh 1: Cơ đón trẻ vào lớp và nhắc trẻ chào cô, chào mẹ
(Biện pháp 1)

16/16


Hình ảnh 2: Các cháu tơ vẽ tranh để tặng cho bà, mẹ nhân ngày lễ 8/3
(Biện pháp: 1)

Hình ảnh 3: Cô đang giáo dục lễ giáo cho trẻ ở góc bác sỹ
(Biện pháp 1)

17/16


Hình ảnh 4: Cháu Ngân và cháu Phúc cầm hộp bánh bằng 2 tay
(Biện pháp 1)

Hình ảnh 5: Cơ và trẻ đang trò chuyện trong giờ Khám phá xã hội
(Biện pháp 2)

18/16


Hình ảnh 6: Các góc chơi của lớp được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp
(Biện pháp 3)

Hình ảnh 7: Các cháu đang nhổ cỏ, lau lá cho cây
(Biện pháp 3)


19/16


Hình ảnh 8: Cơ giáo ân cần qn tâm các cháu trong giờ ăn
(Biện pháp 4)

Hình ảnh 9: Cơ giáo khuyên bảo học sinh chơi cùng nhau ,đoàn kết
(Biện pháp 4)

20/16


Hình ảnh 10: Cơ giáo đang tổ chức nêu gương bé ngoan
(Biện pháp 5)

Hình ảnh 11: Cháu Gia Huy được tặng hoa khi biết giúp đỡ bạn bè
21/16


(Biện pháp 5)

22/16



×