Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TL CNXH chính sách dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.37 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC...................4
1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc:........................................................................................................4
2.Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam:..............................................................6
3. Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu trong
mỗi thời kỳ:......................................................................................................8
CHƯƠNG II. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC.............................................................................................9
1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:.................................................9
2. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc:....................................9
3. Qúa trình thực hiện chính sách dân tộc:.................................................10
CHƯƠNG III. CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRONG THỞI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...........................12
1. Nội dung đối nội của chính sách dân tộc:................................................12
2. Nội dung đối ngoại của chính sách dân tộc:............................................16
3. Những khó khăn, thách thức và những vấn đề đặt ra trong công tác
dân tộc:...........................................................................................................16
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và thực thi chính sách
dân tộc trong thời gian tới:...........................................................................17
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Hiện nay đất nước Việt Nam đang trong quá trình phát triển tiến lên
chủ nghĩa xã hội .Đây là quá trình đầy gian nan và thử thách , từng bước giải


quyết những vấn đề được đặt ra gây cản trở bước tiên của đất nước. Một trong
những vấn đề được đề cập đến nhiều nhất chính là: “ Vấn đề dân tộc và thực
hiện chính sách dân tộc ở nước ta.
Việt Nam là quốc gia thống nhất gồm nhiều dân tộc cùng sinh sống, kề
vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân
tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí đặc biệt quan
trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phịng và bảo vệ mơi trường sinh
thái. Các cộng đồng dân tộc ln đồn kết với nhau, giúp đỡ và bảo vệ lẫn
nhau qua những thời kì khó khăn nhất. Sự hun đúc tình cảm đó đã tạo nên
truyền thống đấu tranh anh dũng của dân tộc Việt Nam trong đấu tranh bảo vệ
và xây dựng đất nước. Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, khi xu hướng
liên kết, chia tách quốc gia - dân tộc đã và đang diễn ra mạnh mẽ, khi sự phát
triển hài hòa giữa các dân tộc được coi là một trong những động lực cơ bản
cho sự phát triển bền vững của các quốc gia, thì việc giải quyết tốt vấn đề dân
tộc còn trở thành một nhiệm vụ chiến lược đối với nước ta. Từ đó địi hỏi ta
phải đi sâu nghiên cứu các vấn đề về dân tộc để có thể đưa ra những chính
sách dân tộc phù hợp với thời kì nước ta tiến lên cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Chính vì vậy tơi chọn đề tài: “Chính sách dân tộc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay”.
2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan:
Dân tộc quyết định đến sự tồn vong của mỗi quốc gia bởi vậy không
chỉ Việt Nam mà mỗi quốc gia trên thế giới coi đó là vấn đề chiến lược quan
trọng là nhiệm vụ hàng đầu trong mục tiêu phát triển đất nước. Vấn đề dân tộc
từ lâu đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới lãnh đạo, cầm quyền của các
quốc gia -dân tộc, sự tìm tịi, khảo cứu của giới học giả, nhà nghiên cứu.
Trong nghiên cứu về dân tộc, nhất là nghiên cứu lý luận về dân tộc, đang còn
nhiều ý kiến khác nhau, tập trung vào một số vấn đề, như lý luận về dân tộc;
1



phạm vi và các cấp độ lý luận về dân tộc; quan hệ giữa lý luận về dân tộc và
chính sách dân tộc,các cơng trình nghiên cứu có giá trị đã ra đời như:
+Bộ sách’’Các dân tộc ở Việt Nam’’ của Viện Dân tộc học do phó giáo
sư- tiến sĩ Vương Xuân Tinh làm chủ biên
+’’Chính sách dân tộc- những vấn đề lý luận và thực tiễn’’ của Nguyễn
Quốc
+’’Bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay’’ của giáo sư-tiến sĩ Trịnh
Quốc Tuấn
+Cương xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội( gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991)
Ngồi ra cịn có những tác phẩm những cơng trình nghiên cứu khác
cũng về vấn đề dân tộc ở trong nước đi vào tìm hiểu vấn đề dân tộc một cách
cụ thể với nhiều cách tiếp cận vấn đề và phương pháp tìm hiểu nghiên cứu
khác nhau. Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã thu được những thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên thì những vấn đề mà đề tài đặt ra chưa được khai thác triệt
để trong q trình từ trước đến nay. Do đó, chúng ta cần tiếp tục tìm hiểu
chính sách dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước đặc biệt trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1.Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội để phát huy được những thành tựu
đồng thời khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong việc hoạch định và thực
hiện chính sách dân tộc nhằm tăng cường, phát huy khối đại đồn và bình
đẳng dân tộc trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đổi mới và hòa nhập
thế giới của đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn những nội dung cơ bản, phân tích
thành tựu hạn chế nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt hơn
chính sách dân tộc trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2


4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước, quá trình thực hiện chính sách dân tộc trong thời kì
q độ lên chủ nghĩa xã hội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1.Cơ sở lý luận:
Tiểu luận dựa trên nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin và tư
tưởng Hồ Chí Minh.
5.2.Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy luận biện chứng, duy luận lịch sử, logic,
tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
6.1.Ý nghĩa lý luận:
Góp phần làm rõ những chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề
dân tộc trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn:
Làm sáng tỏ những thành tựu và những mặt hạn chế cịn tồn tại trong
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước. Đưa ra được những ý kiến, giải pháp
góp phần khắc phục hạn chế, thiếu sót, giảm bớt sự chênh lệch về trình độ.
7. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu của tiểu luận bao gồm phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu
tham khảo và phần nội dung gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở xây dựng chính sách dân tộc

Chương II. Quan điểm và nguyên tắc thực hiện chính sách dân tộc
Chương III.Chính sách dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
Chính sách dân tộc ở Việt Nam là tồn bộ đường lối, chủ trương, biện
pháp của Đảng và Nhà nước tác động vào và nhằm giải quyết các vấn đề dân
tộc trên tất cả các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội liên quan đến quan hệ
dân tộc, lợi ích dân tộc thuộc cộng đồng các dân tộc Việt Nam thống nhất.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là một hệ thống các chủ
trương, giải pháp, nhằm thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa các dân tộc, trong đó có sự quan tâm đến các dân tộc thiểu số
có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp.
1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề dân tộc:
Dựa trên quan điểm của C.Mác – Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc, tổng
kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách mạng
Nga, đồng thời phân tích sâu sắc hai xu hướng khách quan của phong trào dân
tộc gắn liền với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, nhất là giai đoạnu
chủ nghĩa tư bản độc quyền, V.I.Lenin đã khái quát thành Cương lĩnh dân tộc.
Trong tác phẩm Về quyền dân tộc tự quyết, Người nêu rõ’’Các dân tộc hồn
tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc lại. Đó là Cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiệm
toàn thế giới, kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân’’.Cương lĩnh dân
tộc của Đảng Cộng sản bao gồm ba nội dung cơ bản sau đây:
1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn đề dân tộc:

1.1.1.Các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
Bình đẳng là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là mục tiêu phấn đấu
của các dân tộc; Các dân tộc dù lớn hay nhỏ;không phân biệt số đơng, số ít,
trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng như nhau về quyền lợi và nghĩa
vụ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Không có dân tộc nào tự cho mình có đặc quyền đặc lợi đối với dân
tộc khác. Trong một quốc gia quyền bình đẳng giữa các tộc người phải được
pháp luật bảo vệ và cụ thể hóa trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy
4


nhiên, trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội sự bình đẳng giữa các dân tộc
chưa thể hiện ngay được mà phải thực hiện dần dần trong quá trình phát triển
của chủ nghĩa xã hội.
Chống những biểu hiện trái với quyền bình đẳng dân tộc. Đó là: chur4
nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc soovanh, chủ nghĩa dân tộc hẹp
hòi và chủ nghĩa phát xit mới; gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật
tự kinh tế thế giới mới; chống sự áp bức bóc lột của các nước tư bản phát triển
đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
1.1.2.Các dân tộc có quyền tự quyết:
Quyền tự quyết thực chất là một nội dung của quyền bình đẳng. Đó là
quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình.
Quyền tự quyết có tính chất hai mặt. Một mặt, là quyền tự do phân lập
về chính trị, có nghĩa là sự phân lập của các dân tộc với tư cách là một quốc
gia độc lập. Mặt khác, quyền dân tộc tự quyết còn là quyền tự nguyện liên
bang với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Thực tiễn Lenin đã giải quyết rất khoa học vấn đề dân tộc trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Nga:
Trước cách mạng Tháng Mười, Lenin ủng hộ xu hướng tách ra làm
thất bại chính sách sô vanh đạu Nga và làm suy yếu chế độ Nga hoàng, tạo

điều kiện thuận lợi cho cách mạng Tháng Mười nổ ra và giành thắng lợi.
Sau cách mạng Tháng Mười, Lenin ủng hộ liên hiệp tự nguyện thành
lập liên bang nhằm đảm bảo quyền bình đẳng, xóa bỏ thù hằn giữa các dân
tộc, tăng sức mạnh cho cách mạng đập tan sự bao vây của các nước đế quốc,
xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Là cơ sở đảm bảo cho sự đồn kết giai cấp cơng nhân trong giải quyết
vấn đề dân tộc; đồng thời nó cịn là mục tiêu phấn đấu để giai cấp công nhân
thế giới thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình:’’ Vơ sản tất cả các nước và các
dân tộc bị áp bức đoàn kết lại’’
Đây là nội dung xuyên suốt của cương lĩnh, phản ánh sự thống nhất về
bản chất của phong trào giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; giải quyết
vấn đề dân tộc trong quan hệ với vấn đề giai cấp.
5


Liên hiệp công nhân các dân tộc thực chất là đoàn kết, thống nhất các
lực lượng tiến bộ đấu tranh vì hịa bình, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp và
dân tộc. Khi chủ nghĩa tư bản trở thành một hệ thống, giai cấp tư sản là một
lực lượng quốc tế thì giai cấp vơ sản phải liên hiệp lại để chống kẻ thù chung
của mình, đồng thời giải phóng tồn nhân loại. Ph.Ăngghen đã viết: Khơng
khơi phục lại độc lập và thống nhất cho từng dân tộc về phương diện quốc tế,
khơng thể thưc hiện được sự đồn kết của giai cấp vơ sản và sự hợp tác hịa
bình và sự tự giác của các dân tộc để đạt mục đích chung.
Mối quan hệ giữa các nội dung của cương lĩnh: Tuy có tính độc lập tương
đối song các nội dung lại có quan hệ chặt chẽ, thống nhất với nhau; trong đó nội
dung liên hiệp giai cấp cơng nhân các dân tộc là tư tưởng quan trọng nhất.
Ý nghĩa: Nó vạch rõ bản chất, phương hướng giải quyết vấn đề dân
tộc, là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho Đảng cộng sản về việc giải quyết
vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lenin được Hồ Chí Minh coi là
cẩm nang thần kỳ, là mặt trời soi sáng con đường đi tới thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Khi bắt gặp cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lenin
Người đã từng nói:’’ Hỡi đồng bào bị đọa đầy đau khổ đây là cái cần thiết của
chúng ta, đây là con đường giải phóng của chúng ta’’.
1.2.Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc là biểu hiện tập trung của
sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc thế kỷ XX. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc là quán triệt quan điểm giải phóng dân tộc và đồn kết, bình đẳng giữa các
dân tộc. Muốn đồn kết phải thực hiện bình đẳng, giúp nhau và các dân tộc cùng
nhau làm chủ đất nước. Chỉ có đại đồn kết dân tộc mới giành và giữ vững nền
độc lập của Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2.Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam:
2.1.Qúa trình hình thành và phát triển dân tộc Việt Nam:
Dân tộc Việt Nam được hình thành rất sớm trong lịch sử và không gắn
với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản. Lịch sử dân tộc ta gắn liền với truyền
thống chống giặc ngoại xâm và chống thiên tai, đặc biệt là vấn đề trị thủy.
6


Nước ta gồm 54 dân tộc, dân tộc Kinh là dân tộc đơng nhất chiếm
87%, các dân tộc cịn lại chiếm 13%. Đồng bào dân tộc thiểu số nước ta cư trú
trên địa bàn rộng lớn 3/4 diện tích đất nước, chủ yếu là miền núi, biên giới,
hải đảo và một số đồng bằng.
Đặc điểm nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc nước ta là sự liên kết
cộng đồng đã đạt đến mức độ bền vững, ý thức tự giác dân tộc người phát triển
rất sớm. Đó là ý thức độc lập, lịng tự hào, tự tơn dân tộc. Truyền thống yêu nước
trở thành ngọn cờ đoàn kết các dân tộc anh em trong quá trình dựng nước và giữ
nước. Tình cảm dan tộc được bồi đắp, nâng niu và trân trọng qua hàng nghìn

năm lịch sử. Từ khi có Đảng lãnh đạo, tính cộng đồng dân tộc được củng cố và
nâng lên thành một chất lượng mới. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam đều
có sự đồng thuận trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
2.2.Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết trong
đấu tranh dựng nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng thống nhất:
Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế lúa nước, một kết cấu công xã
nông thôn bền chặt xuất hiện rất sớm. Trải qua lịch sử chống ngoại xâm, dân
tộc ta trở thành một quốc gia dân tộc thống nhất ngay dưới chế độ phong kiến.
Đoàn kết dân tộc là xu hướng khách quan vì lợi ích, vận mệnh lịch sử, tương
lai và tiền đồ của dân tộc.
2.3.Cư trú các dân tộc Việt Nam là xen kẽ nhau giữa các dân tộc:
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng gia tăng, tuy trong
từng khu vực nhất định có những dân tộc sống tương đối tập trung nhưng
khơng hình thành địa bàn riêng biệt.
Các dân tộc ở nước ta không có lãnh thổ riêng, khơng có nền kinh tế
riêng. Sự thống nhất hữu cơ giữa dân tộc và quốc gia ngày càng đượ củng cố.
Tình trạng cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở nước ta là một điều kiện
thuận lợi cơ bản để tăng cường quan hệ dân tộc. Tuy nhiên, tình trạng này có
tính hai mặt: Một mặt là điều kiên để tăng cường hiểu biết nhau, đồn kết,
xích lại gần nhau; Mặt khác, cần đề phịng trường hợp có thể chưa thật hiểu
nhau, khác nhau về phong tục, tập quán…làm xuất hiện mâu thuẫn, tranh
chấp về lợi ích, nhất là lợi ích kinh tế, dẫn tới khả năng va chạm những người
thuộc các dân tộc cùng sinh sống trên một địa bàn.
7


2.4.Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế-xã hội không
đều nhau
Do điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức, bóc
lột, xâm lược trong lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa

các dân tộc còn chênh lệch đáng kể. Đây là một đặc trưng cần hết sức quan
tâm nhằm từng bước khắc phục tình trạng trên để tăng cường khối đại đoàn
kết dân tộc.
2.5.Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng
mỗi dân tộc anh em có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng:
Các dân tộc Việt Nam đều có đời sống văn hóa mang bản sắc phong
phú, đa dạng phản ánh truyền thống lịch sử, đời sống tinh thần và niềm tự hào
dân tộc. Đặc trưng của sắc thái văn hóa dân tộc bao gồm tiếng nói, chữ viết’’
Về ngơn ngữ các dân tộc nước ta đều có tiếng nói riêng-tiếng mẹ đẻ và đến
nay đã có 26 dân tộc có chữ viết’’.
2.6.Cư trú trên các địa bàn chiến lược:
Các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư
trú ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng, có quan hệ dòng tộc với các dân
tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
Xuất phát từ quá trình hình thành, phát triển và đặc trưng cơ bản của
dân tộc ta, Đảng và Nhà nước luôn luôn quan tâm đến vấn đề dân tộc, coi đó
là vấn đề chính trị-xã hội rộng lớn và từ đó đưa ra những chính sách dân dân
tộc đúng đắn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
3. Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu
trong mỗi thời kỳ:
Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện chính sách dân tộc "bình đẳng, tơn
trọng, đồn kết, giải quyết hài hịa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng
phát triển" cần chú ý đến hai yêu cầu:
Thứ nhất, phát huy được sức mạnh của toàn bộ cộng đồng dân tộc, bảo
đảm cho đại đoàn kết toàn dân
Thứ hai, bảo đảm lợi ích của các dân tộc, giải quyết thỏa đáng mối
quan hệ giữa các dân tộc, phát huy sức mạnh của từng dân tộc để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
8



CHƯƠNG II. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH DÂN TỘC
1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản và cấp
bách của cách mạng Việt Nam hiện nay.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng
và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, phát triển, cùng nhau phấn đấu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải được phát triển tồn diện cả về
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và quốc phịng, an ninh…
Hệ thống chính trị ở vùng dân tộc thiểu số, nhất là cấp huyện và cơ sở
phải được xây dựng, củng cố và phát triển từng bước vững chắc; quan tâm
phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
đội ngũ cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số.
Cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống
chính trị.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc:
2.1. Bình đẳng giữa các dân tộc:
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc
của Đảng. Bình đẳng dân tộc là quyền ngang nhau của mọi dân tộc, không
phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển, chủng tộc. Bình đẳng giữa
các dân tộc được thực hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, được bảo
đảm bằng pháp luật. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2013) quy định rõ: “Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
2.2. Đoàn kết các dân tộc:
Là một nguyên tắc nhất quán, xuyên suốt q trình hoạch định chính

9


sách dân tộc của Đảng ta. Đoàn kết các dân tộc là nguồn sức mạnh, động lực
chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn kết đã trở thành truyền thống
của dân tộc Việt Nam.
Thực chất của đoàn kết dân tộc là sự đồn kết giữa những người cùng
chung một mục đích giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng xã
hội. Trong cách mạng dân tộc dân chủ, đó là mục tiêu độc lập dân tộc và
người cày có ruộng. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa là mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh".
2.3. Tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển:
Đây là một tất yếu khách quan trong quan hệ giữa các dân tộc. Sự tôn
trọng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc bao hàm cả việc các dân tộc đa số có
trình độ phát triển cao hơn giúp đỡ các dân tộc thiểu số, chậm phát triển và
ngược lại.


Các nguyên tắc, nội dung đó có quan hệ hữu cơ với nhau, tác

động qua lại nhau, hợp thành một thể thống nhất, vừa là mục tiêu vừa là động
lực phát triển. Có bình đẳng thì mới thực hiện được đồn kết dân tộc; có đồn
kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển thì mới thực hiện được bình đẳng
dân tộc.
3. Qúa trình thực hiện chính sách dân tộc:
Ngay từ khi ra đời, trong các cương lĩnh, văn kiện đầu tiên, Đảng ta đã
khẳng định những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân
tộc. Trong Nghị quyết về các dân tộc thiểu số của Đại hội Đảng lần thứ nhất

tháng 3-1935 đã khẳng định: “Đảng Cộng sản thừa nhận các dân tộc được
quyền tự do hoàn toàn. Đảng chống chế độ thuộc địa, chống hết các hình thức
trực tiếp và gián tiếp đem dân tộc này đàn áp và bóc lột dân tộc khác”. Đại
hội Đảng lần thứ nhất đã công nhận khẩu hiệu "cho các dân tộc thiểu số được
quyền tự quyết”.
Trong cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề dân tộc ở nước ta cịn là
vấn đề nơng dân, giải quyết ruộng đất cho nông dân.
10


Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Đảng ta đã đề ra những chính
sách cụ thể giải quyết vấn đề dân tộc. Tháng 8-1952 Bộ Chính trị Trung ương
Đảng Lao động Việt Nam đã ra nghị quyết về vấn đề dân tộc. Ngày 22-6-1953
Chính phủ đã ban hành chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam, quy định
các mặt cơng tác chính trị, qn sự, kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Tinh thần cơ bản của chính sách đó là: đồn kết các dân
tộc trên nguyên tắc bình đẳng, tương trợ để kháng chiến kiến quốc, giúp nhau
tiến bộ về mọi mặt.
Sau ngày miền Bắc được hồn tồn giải phóng, việc giải quyết vấn đề
dân tộc gắn liền với việc tiến hành cuộc cách mạng dân chủ và cách mạng xã
hội chủ nghĩa: cải cách dân chủ, cải cách ruộng đất, hợp tác hóa nơng nghiệp,
định canh định cư... Ở miền Nam, chính quyền cách mạng đã giải quyết vấn
đề dân tộc gắn liền với sự nghiệp đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai. Giải
quyết đúng đắn vấn đề dân tộc trong cả nước đã góp phần làm nên một Đại
thắng Mùa Xuân 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Từ ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, chính
sách dân tộc của Đảng được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Kết
quả hơn 30 năm đổi mới đất nước từ Đại hội lần thứ VI của Đảng, đã khẳng
định: Các quan điểm, chủ trương, chính sách dân tộc được Đảng ta đề ra từng
bước được bổ sung, thể chế hoá, cụ thể hoá và hiện thực hố trong đời sống

chính trị, kinh tế, văn hố, quốc phịng, an ninh, tạo được sự tin tưởng và có
sức tập hợp, đồn kết các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.

11


CHƯƠNG III. CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRONG THỞI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Nội dung đối nội của chính sách dân tộc:
1.1. Các dân tộc đoàn kết:
Đảng ta cho rằng, các dân tộc đều là thành viên của cộng đồng dân tộc
Việt Nam, không phân biệt, chia rẽ dân tộc cùng làm chủ vận mệnh dân tộc
của mình, cùng nhau bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là
một nhà kiến trúc sư lớn đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc với những nội
dung mới và nâng nó lên tầm cao mới:’’Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết;
thành cơng, thành cơng, đại thành cơng’’; Đồn kết các dân tộc; Đoàn kết
trong Đảng gắn với đoàn kết quốc tế.
1.2. Bình đẳng các dân tộc:
Nội dung bình đẳng dân tộc đã được Đảng ta xác định đúng đắn ngay
trong thời kỳ giành chính quyền. Bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trong
pháp luật và trên thực tế. Phải thực hiện bình đẳng về các mặt: kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, các dân tộc khơng phân biệt lớn nhỏ, giàu nghèo đều có
sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về quyền làm chủ đất nước và quyền
tham chính, dân tộc đa số giúp đỡ dân tộc thiểu số vả ngược lại. Chính sách
dân tộc phải tạo điều kiện để các dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số phát
triển, gắn bó với sự phát triển chung của cộng đồng.
1.3. Các dân tộc tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển:
Trong quá trình thực hiện chính sách dân tộc Đảng ta cho rằng: phải
thực hiện giúp đỡ, tương trợ nhau từ hai phía: Thứ nhất, các dân tộc thiểu số

giúp đỡ cnhau. Thứ hai, dân tộc đa số giúp đỡ dân tộc thiểu số và ngược lại,
phải tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, tơn trọng ngơn ngữ
và chữ viết của các dân tộc.
Đẩy mạnh nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, cần phải quan tâm phát triển
miền núi, khai thác thế mạnh miền núi, song phải bảo vệ lợi ích của các dân
tộc ít người. Xây dựng những chính sách kinh tế-xã hội phải chú ý tới những
12


đặc thù của từng vùng và từng khu vực, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc
hẹp hòi và chia rẽ dân tộc.
1.4. Biểu hiện cụ thể những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta
Thứ nhất, chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc
thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, đảm bảo
cho đồng bào các dân tộc khai thác được thế mạnh của mình để vươn lên phát
triển, khắc phục sự chênh lệch về kinh tế, văn hóa, đảm bảo bình đẳng thực sự
giữa các dân tộc.
Thứ hai, tơn trọng lịch sử, truyền thống, văn hóa, ngơn ngữ, tập qn,
tín ngưỡng của đồng bào dân tộc; từng bước nâng cao dân trí cho đồng bào
các dân tộc.
Thứ ba, tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên
cường của các dân tộc và sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưởng dân
tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, nghiêm cấm hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Thứ tư, tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ các dân tộc
thiểu số, đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc
thiểu số.
Thứ năm, tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội. Phối hợp

chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo
thế trận quốc phịng tồn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Đại hội VI của Đảng khẳng định: “Trong việc phát triển kinh tế, xã hội
ở những nơi có đơng đồng bào các dân tộc thiểu số, cần thể hiện đầy đủ chính
sách dân tộc, phát triển mối quan hệ tốt đẹp gắn bó giữa các dân tộc trên tinh
thần đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng làm chủ tập thể”. Với góc nhìn
và tư duy mới, vấn đề dân tộc được đặt trong xây dựng quan hệ giữa các dân
tộc và con đường phát triển của các dân tộc; chính sách dân tộc được gắn với
đường lối chính trị, với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước, với các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm cũng như hằng năm. Để xây dựng
quan hệ dân tộc theo những mục tiêu trên, đòi hỏi phải thúc đẩy phát triển
13


kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vì vậy, Đảng ta
chủ trương: “Đầu tư thêm và tập trung sự cố gắng của các ngành, các cấp, kết
hợp với động viên tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân các dân tộc để khai
thác, bảo vệ và phát triển thế mạnh về kinh tế ở các vùng có đồng bào các dân
tộc thiểu số cư trú. Đẩy mạnh công tác định canh, định cư, ổn định sản xuất
và đời sống của đồng bào, trước hết ở các vùng cao, biên giới, các vùng căn
cứ cũ của cách mạng và kháng chiến”. Điều này thể hiện rõ mục tiêu trong
chính sách dân tộc của Đảng ta là không ngừng nâng cao đời sống kinh tế,
văn hóa, xã hội, chính trị của từng dân tộc; làm cho mỗi dân tộc được phát
triển một cách tồn diện và bền vững; đồng thời, qua đó, củng cố và tăng
cường khối đại đoàn kết giữa các dân tộc.
Tại Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng ta quan tâm cụ thể hơn vấn đề
dân tộc, nhấn mạnh, sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc
thiểu số phải gắn với đặc điểm riêng của từng dân tộc và điều kiện, đặc điểm
của từng vùng: “Có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc
thiểu số phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc, bảo

đảm cho đồng bào các dân tộc thiểu số khai thác được thế mạnh của địa
phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
đất nước.”. Cũng tại Đại hội VII, xuất phát từ tình hình thực tế của đồng bào
người Hoa và đồng bào người Khmer, Đảng ta đã có quan điểm cụ thể về vấn
đề này: “Bảo đảm cho người Hoa quyền và nghĩa vụ cơng dân, tơn trọng văn
hố, chữ viết, tạo điều kiện để bà con người Hoa yên tâm làm ăn, góp phần
xây dựng đất nước Việt Nam và vun đắp quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai
nước Việt - Trung. Tơn trọng văn hố, tơn giáo của đồng bào dân tộc Khmer,
có chính sách giúp đỡ bà con người Khmer về đời sống, nhất là ở những vùng
đồng bào có nhiều khó khăn”.
Tại Đại hội IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định nhất quán về chính sách
dân tộc, đồng thời chỉ ra phương hướng, mục tiêu, động lực của sự phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Cụ thể hóa chủ trương này
của Đại hội, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đề ra
quan điểm phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển kinh tế hàng hóa ở
14


các vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải căn cứ điều kiện và đặc điểm của
từng vùng.
Nhằm cụ thể hóa chính sách dân tộc của Đại hội IX, tại Hội nghị Trung
ương 7 khóa IX, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12-32003, “Về công tác dân tộc”. Đây là nghị quyết chuyên đề đầu tiên của Đảng
ta về công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đánh giá tồn diện về vấn đề dân tộc,
công tác dân tộc và xuất phát từ yêu cầu của tình hình mới, Nghị quyết khẳng
định: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu
dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”.
Đây là luận điểm rất quan trọng, thể hiện tầm nhìn chiến lược và tư duy đổi
mới của Đảng trong bối cảnh, tình hình trong nước và quốc tế có nhiều
chuyển biến, thay đổi.

Từ thực tế vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc ở nước ta, Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) khẳng định: “Tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát
triển”. Đại hội XIII, trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, cũng như
những hạn chế trong thực hiện chính sách về dân tộc, Đảng ta đề ra chủ
trương: “Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu
tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có
đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng đồng bào dân
tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Có cơ
chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc
thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững”.
Việc áp dụng các chính sách cụ thể cho từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số
là một bước tiến quan trọng, thể hiện sự đổi mới trong nhận thức của Đảng về
sự công bằng trong phát triển giữa các dân tộc và các vùng, miền nói chung.
Từ các tiêu chí phân chia vùng, miền (khu vực bước đầu phát triển, khu vực
ổn định và khu vực khó khăn), Nhà nước đã có những chính sách đầu tư thích
hợp cho mỗi nhóm đối tượng, theo đó, những khu vực khó khăn hơn sẽ nhận
được những ưu đãi đặc biệt về quy mô đầu tư, để giúp cho những khu vực này
15


nhanh chóng theo kịp trình độ phát triển chung của cả nước.
2. Nội dung đối ngoại của chính sách dân tộc:
Thực hiện quan hệ dân tộc trên tinh thần độc lập tự chủ, mở rộng, đa
phương hóa các quan hệ quốc tế.Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát
triển. Mở rộng quan hệ dân tộc quốc gia hướng tới việc giữ gìn mơi trường
hịa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc,
góp phần vào cuộc đấu tranh chung cho hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và

tiến bộ xã hội. Quan hệ dân tộc trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền
và tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không
dùng vũ lực hoặc đe đọ dùng vũ lực, bình đẳng và cùng có lợi; chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng
cao hiệu quả của hợp tác quốc tế.
Nguyên tắc trong quan hệ dân tộc: giữ vững nguyên tắc vì độc lập
thống nhất và chủ nghĩa xã hội, đồng thời rất sáng tạo, năng động, linh hoạt,
phù hợp với vị trí và hồn cảnh của nước ta cũng như diễn biến của tình hình
thế giới và trong khu vực.
Phương châm chỉ đạo: đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế,
thúc đẩy hợp tác bình đẳng cùng có lợi, song khơng chấp nhận và kiên quyết
đấu tranh với những hành vi xâm phạm độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ.
Hình thức quan hệ: khơng chỉ quan hệ trên lĩnh vực chính trị mà các
nội dung kinh tế, văn hóa và quốc phịng an ninh chiếm vị trí ngày càng quan
trọng.
Chủ thể tham gia: huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị cùng tham gia hoạt động đối ngoại. Bên cạnh các hoạt động đối ngoại của
Đảng, Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh một cách đồng bộ hoạt động đối ngoại
nhân dân của các đồn thể chính trị-xã hội.
3. Những khó khăn, thách thức và những vấn đề đặt ra trong công
tác dân tộc:
Bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn chung kinh tế - xã hội vùng
16


dân tộc thiểu số ở nước ta phát triển còn chậm, kết cấu hạ tầng cơ sở còn
nhiều bất cập, khó khăn. Sự phân hố thu nhập ngày càng dãn ra giữa miền
núi và miền xuôi, giữa các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc; tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Bản sắc văn hoá
truyền thống của một số cộng đồng dân tộc thiểu số, nhất là phong tục tín

ngưỡng trong tang lễ và hôn nhân đang đứng trước thử thách gay gắt và bị tác
động mạnh mẽ, đòi hỏi phải có sự hướng dẫn cải biến cho phù hợp.
Một số chính sách cụ thể qua q trình thực hiện đang bộc lộ những
bất cập về thiếu đồng bộ, thiếu nguồn lực để thực hiện, dàn trải… cần phải có
sự điều chỉnh cho phù hợp.
Tỷ lệ người lao động qua đào tạo trong các dân tộc thiểu số còn thấp,
việc ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật, cơng nghệ cịn hạn chế, kỹ năng và tác
phong lao động ở nhiều vùng dân tộc thiểu số còn lạc hậu; năng suất lao động
và thu nhập thấp..
Một số dân tộc thiểu số có số lượng cán bộ trong hệ thống chính trị ở
các cấp, các ngành chưa tương xứng với tỷ lệ dân số của mỗi dân tộc. Số
người dân tộc thiểu số gốc địa phương tham gia vào cấp uỷ, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội đang có xu hướng giảm.
Các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài nước sẽ ra sức lợi dụng
vấn đề tôn giáo, dân tộc, làm cho an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số nước ta có nơi, có lúc sẽ diễn biến phức tạp.
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và thực thi chính
sách dân tộc trong thời gian tới:
Từ nhu cầu thực tiễn của cơng tác dân tộc, địi hỏi Đảng và Nhà nước
ta tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chủ trương, đường lối, chính sách về vấn
đề dân tộc, cơng tác dân tộc trong tình hình hiện nay. Để làm tốt nhiệm vụ
này, cần tập trung thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc. Bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức cho đồng bào các dân tộc thiểu số tích cực thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc, công
17


tác dân tộc. Đặc biệt động viên, khuyến khích đồng bào phát hiện những điểm

chưa hợp lý, chưa phù hợp trong các chính sách dân tộc để kiến nghị với các
cấp xây dựng và hồn thiện các chính sách dân tộc.
Hai là, hoàn thiện các văn bản pháp luật về vấn đề dân tộc, cơng tác
dân tộc, trong đó sớm xây dựng và ban hành Luật Dân tộc. Tiếp tục đổi mới,
kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước
về công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương; đào tạo, bố trí, sử dụng
hợp lý đội ngũ cán bộ, cơng chức làm công tác dân tộc ở các cấp.
Ba là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc
phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc trưng văn hóa của
từng vùng, miền, đặc điểm của từng dân tộc, từng địa phương. Trong tổ chức
thực hiện các chính sách dân tộc cần có sự phân loại cụ thể để thực hiện có
trọng điểm, hiệu quả, dứt điểm, nhất là đối với những chính sách quan trọng,
cấp bách, phù hợp với khả năng tiếp nhận và sự chuẩn bị ở mỗi dân tộc, mỗi
địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Bốn là, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách dân tộc là công
việc quan trọng, cơ bản, thường xuyên, lâu dài, địi hỏi phải được tiến hành có
lộ trình, kiên trì, nhất qn và khơng ngừng đổi mới, hồn thiện. Các chính
sách dân tộc được xây dựng và ban hành phải là động lực trực tiếp thúc đẩy
bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc và phát huy vai trò, tiềm năng thật sự
của mỗi dân tộc.

18


PHẦN KẾT LUẬN
Chính sách dân tộc ở Việt Nam là toàn bộ đường lối, chủ trương, biện
pháp của Đảng và Nhà nước tác động vào và nhằm giải quyết các vấn đề dân
tộc trên tất cả các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội liên quan đến quan hệ
dân tộc, lợi ích dân tộc thuộc cộng đồng các dân tộc Việt Nam thống nhất.

Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước mang tính chất tồn diện, tổng
hợp, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân
tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong cộng đồng quốc gia. Phát triển kinh tếxã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đồn kết và thực hiện quyền
bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ
phát triển giữa các dân tộc. Do vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
mang tính cách mạng và tiến bộ, đồng thời cịn mang tính nhân văn sâu sắc.
Bởi vì,chính sách đó khơng bỏ sót bất kì dân tộc nào, khơng cho phép bất cứ
tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào, đồng thời nó cịn nhằm phát huy nội lực
của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em
trong cả nước.
Cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của tồn bộ hệ thống
chính trị. Mỗi cơng dân cũng cần có trách nhiệm thực hiện và chấp hành
những chính sách ấy. Bên cạnh đó tìm ra những mặt cịn hạn chế để đưa ra
những hướng giải quyết đúng đắn cho những chính sách ấy. Bởi mặc dù chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước mang tính chất tồn diện, tổng hợp, bao
trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội tuy nhiên nó cũng cịn tồn tại một
số những hạn chế và những cái chưa làm được.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS.Đỗ Cơng Tuấn (2012), giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học,
NXB Chính trị- Hành chính, Hà Nội.
2.GS.Nguyễn Đức Bình (2002), Về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003) nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 123-2003 của Ban chấp hành Trung ương (khóa IX) ‘’ Về cơng tác dân
tộc’’,NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4.Tạp chí Cộng sản ( tapchicongsan.org.vn ).

5.Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7.Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng (2018), Vấn đề dân tộc và chính
sách dân tộc, NXB Chính trị quốc gia- Sự thật, Hà Nội.
8.Dương Xuân Ngọc (2017), giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học,
dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, Nxb CAND.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003) nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 123-2003 của Ban chấp hành Trung ương (khóa IX) ‘’ Về cơng tác dân
tộc’’,NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10.PGS.TS.Trần Thành (2013), Chủ nghĩa xã hội Việt Nam hiện naynhững quan điểm lý luận cơ bản, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11.GS.TS.Hồng Chí Bảo (2019), giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học,
Hà Nội.

20



×