Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Hitech Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.25 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HITECH VIỆT NAM
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

Họ và tên: Th.S Nguyễn Minh Phương

Họ và tên: Sái Phương Anh

Bộ môn: Quản lý kinh tế

Lớp: K54F3

HÀ NỘI, 2021

i


TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Viêt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa,
đang từng bước mở cửa hội nhập quốc tế. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp
thương mại đã ra đời ngày càng nhiều. Doanh nghiệp phải tự xậy dựng chiến lược kinh


doanh cho riêng mình để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy cơng tác tiêu thụ, tìm
kiếm đầu ra cho sản phẩm. Cơng tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh là hoạt động góp
phần tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần và giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền
vững trên thị trường.
Bài khóa luận đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam trong những năm gần đây.
Thứ nhất, bài khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng xây dựng các chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, bài khóa luận đã đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam, phân tích và đánh giá
thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2018 – 9 tháng đầu năm 2021 thông
qua hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận.
Cuối cùng, bài đã chỉ ra những thành công và hạn chế của công ty để đưa ra các
định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai
đoạn tiếp theo. Các giải pháp đưa ra đều dựa vào tình hình thực tế của Cơng ty Cổ
phần Hitech Việt Nam nên có tính khả thi cao và được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên phù
hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả của giải pháp.

ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa cũng
như Ban giám đốc của cơng ty, em đã có những cái nhìn thực tế hơn và vận dụng kiến
thức đã được học vào thực tiễn.
Để hồn thành đề tài khóa luận: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Cổ phần Hitech Việt Nam” một cách hoàn chỉnh, trong thời gian nghiên cứu vừa qua,
em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo trường Đại học

Thương Mại, các thầy cô khoa Kinh tế - Luật đã tạo điều kiện cho em được học tập,
rèn luyện tại trường, đặc biệt đã trang bị cho em kiến thức nền tảng và kiến thức
chuyên ngành để có thể thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo Th.S Nguyễn Minh
Phương, bộ môn Quản lý kinh tế, Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành bài khóa luận tốt nhất.
Đồng thời em xin cảm ơn các anh chị trong ban lãnh đạo, Phịng Kinh doanh,
Phịng Kế tốn cùng tồn thể các anh chị nhân viên trong cơng ty Cổ phần Hitech Việt
Nam đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và thu thập số liệu về tình hình hoạt động kinh
doanh của cơng ty trong q trình thực tập.
Vì thời gian thực tập cũng như kiến thức cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cơ để tài khóa
luận được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc q thầy cơ dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cơ, chú, anh, chị trong Cơng ty Cổ phần Hitech
Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Hà Nội, ngày 06, tháng 12, năm 2021
Sinh viên thực hiện
Sái Phương Anh

iii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC .................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài........................................................................ 1

2. Tổng quan của cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................................... 2
3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 5
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 6
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.................................................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm hiệu quả .............................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................... 8
1.1.3. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 11
1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 12
1.2.1. Khái quát một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ......................................... 12
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............. 13
1.3. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 16
1.3.1. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................... 16
1.3.2. Nguyên tắc giải quyết và công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh .................. 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HITECH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018 - 9 THÁNG ĐẦU
NĂM 2021 .................................................................................................................... 22
2.1. Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm
2021
......................................................................................................................... 22
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Hitech Việt Nam giai
đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 ............................................................................. 22
iv



2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Hitech Việt Nam ........................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam giai
đoạn 2018 – 9 tháng đầu năm 2021 ........................................................................... 30
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam ......... 30
2.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam .......... 33
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 .. 37
2.3.1. Các kết luận qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Hitech Việt Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021. .............................. 37
2.3.2. Các phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Hitech Việt Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 .......................... 40
CHƯƠNG 3. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HITECH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2026 .... 41
3.1. Định hướng phát triển và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Hitech Việt Nam đến năm 2026 ............................................................. 41
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam đến năm 2026 ..
......................................................................................................................... 41
3.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt
Nam đến năm 2026 ...................................................................................................... 42
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Hitech Việt Nam ................................................................................................ 43
3.2.1. Giải pháp giảm thiểu chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh ............................. 43
3.2.2. Giải pháp nâng cao marketing tăng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ . 44
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ....................................................... 45
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ............................................... 46
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Hitech Việt Nam .......................................................................................................... 46
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ................................................... 46
3.3.2. Kiến nghị với Bộ, ngành .................................................................................... 47

3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam. ........................................................ 47
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 1
v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech
Việt Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 ....................................................... 23
Bảng 2.2. Bảng hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Công ty Cổ phần Hitech Việt
Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 ............................................................... 30
Bảng 2.3. Bảng phân tích hiệu quả lợi nhuận của Cơng ty Cổ phần Hitech Việt Nam
giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 ........................................................................ 31
Bảng 2.4. Bảng phân tích hiệu quả chi phí của Cơng ty Cổ phần Hitech Việt Nam giai
đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 ............................................................................... 32
Bảng 2.5. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Hitech Việt
Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 ............................................................... 33
Bảng 2.6. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của Công ty Cổ phần
Hitech Việt Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 ............................................ 34
Bảng 2.7. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty Cổ phần Hitech Việt Nam
giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021 ........................................................................ 36

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng, cạnh tranh vô cùng gay gắt, để tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường, kinh doanh

có hiệu quả ln là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của doanh nghiệp. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng mong muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi
nhuận, duy trì và phát triển bền vững trên thị trường. Bởi trong nền kinh tế, mỗi doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả từ đó sẽ nâng cao hiệu quả chung của cả nền
kinh tế, thu hút được nguồn vốn đầu tư từ các cá nhân cũng như tổ chức, tạo động lực
phát triển cho nền kinh tế, tạo nhiều cơ hội việc làm cũng như cải thiện thu nhập cho
người lao động từ đó tạo những hiệu ứng tốt về mặt xã hội. Do đó, hiệu quả kinh
doanh khơng chỉ là mối quan tâm của riêng mỗi doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm
chung của các cơ quan quản lý, của cả nền kinh tế cũng như của toàn xã hội. Tuy
nhiên, môi trường kinh doanh luôn biến đổi khó lường và tiềm lực của chúng ta có
hạn, để nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn được coi là là bài tốn khó, cần phải giải
quyết của các doanh nghiệp nhất là trong thời điểm đại dịch Covid-19 đang diễn biến
vô cùng phức tạp này. Nhiều doanh nghiệp chọn nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng
cách mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm. Tuy hiệu quả kinh doanh có được cải
thiện nhưng vẫn chưa giải quyết được triệt để vấn đề này do doanh nghiệp vẫn tồn tại
một số vấn đề cơ bản như: vấn đề về vốn kinh doanh, đội ngũ lao động... đồng thời
doanh nghiệp không khai thác được thế mạnh của mình như việc mở rộng các mối
quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín... Theo số liệu của Tổng cục Thống kê về chỉ số
phát triển doanh nghiệp đối với các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương 9 tháng
đầu năm 2021 cho thấy, các doanh nghiệp đang giảm về doanh thu và quy mô vốn
trong thời gian gần đây. Dịch Covid-19 kéo dài đã làm nhiều doanh nghiệp phải đối
mặt với nguy cơ phá sản; chuỗi cung ứng trong nước và quốc tế bị đứt gãy do các đợt
giãn cách liên tiếp, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tháng 9 có sự sụt giảm
nghiêm trọng cả về số lượng và số vốn đăng ký. Trong tháng 9/2021, số doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới chỉ đạt 3.899 doanh nghiệp, giảm 62,2% so với cùng kỳ năm
2020; số vốn đăng ký chỉ đạt 62,4 nghìn tỷ đồng, giảm 69,3%. Tính chung 9 tháng đầu
năm 2021, tổng số doanh nghiệp thành lập mới đạt 85,5 nghìn doanh nghiệp, giảm
13,6% so với cùng kỳ năm trước; quy mơ vốn đăng ký bình qn một doanh nghiệp
thành lập mới đạt 14 tỷ đồng, giảm 3,1%; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là
90,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 15,3%. Vì vậy vấn đề cấp thiết cần đặt ra hiện nay là


1


làm thể nào nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam là một trong những công ty chuyên sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ lắp đặt các hệ thống điện nhẹ, hệ thống dịch vụ đảm bảo
an toàn và các sản phẩm công nghệ ứng dụng đời sống... là một trong những mặt hàng,
dịch vụ tiêu dùng có xu hướng phát triển mạnh trong cuộc sống cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ngày nay, có rất nhiều sự cạnh tranh. Trong suốt 9 năm hoạt động công ty đã
đạt được những thành công đáng kể khi lợi nhuận luôn tăng trưởng mạnh, tuy nhiên
hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng lao động có xu hướng giảm mạnh trong 2 năm trở lại
đây. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như trình độ quản lý, sử dụng
nguồn nhân lực, nguồn vốn, hoạt động nghiên cứu thị trường…. Nếu khơng sớm khắc
phục những vấn đề này thì nó sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong giai
Nhận thấy đây là vấn đề nóng đang nhận được nhiều sự quan tâm, đồng thời
đây cũng là vấn đề cần được hoàn chỉnh hơn về mặt lý thuyết cũng như thực tế. Vấn
đề này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của em để phục vụ cho học tập nên với kiến
thức tích lũy được sau bốn năm Đại học cùng với quá trình thực tập và làm việc tại
Cơng ty Cổ phần Hitech Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan của cơng trình nghiên cứu có liên quan
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Việc nghiên cứu đề tài liên quan đến phân tích và nâng cao hiệu quả kinh doanh
là một trong những vấn đề rất được quan tâm bởi các nhà hoạch định, nhà quản lý
thuộc các tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn ở rất nhiều
các nước trên thế giới trong những năm gần đây. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên

cứu được cơng bố trên báo, đài, internet... u cầu về tính cấp thiết cũng như sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời buổi hội nhập kinh tế sau rộng
như hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu làm đề tài khóa luận của mình, em đã tìm hiểu và
vận dụng các tài liệu, cơng trình nghiên cứu khác nhau có liên quan đến nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp cho bài nghiên cứu của mình như:
- PGS.TS Phạm Cơng Đồn, TS Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình Kinh tế
doanh nghiệp thương mại, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Giáo trình chỉ ra cho người
đọc về khái niệm kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tác
giả đã xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả kinh doanh của
2


doanh nghiệp một cách chi tiết nhất để người đọc hiểu và có thể tính tốn, đo lường
được hiệu quả kinh doanh của chính cơng ty mình.
- Nguyễn Thị Bích Hường (2014), Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty
xăng dầu Trường Thịnh, luận văn tốt ngiệp, Trường Đại học Cơng nghệ TP.Hồ Chí
Minh
Luận văn đi vào phân tích kinh tế, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và
tìm hiểu thực trạng kinh doanh của Cơng ty xăng dầu Trường Thịnh dựa trên các chỉ
tiêu đã nên ra và đánh giá tình hình hiệu quả kinh doanh hiện nay của cơng ty hiện nay
đang kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về sử
dụng nguồn lực và doanh thu. Từ đó tác giả đưa những giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tuy nhiên giải pháp của tác giả chủ yếu tập trung vào nguồn lực và mở
rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Trần Đức Trung (2015), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty Cổ
phần Xi măng Quán Triều – VVMI, luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh.
Khóa luận đã đi sâu phân tích những nhân tố ảnh hưởng, chính sách nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng và

hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2012-2014 theo hệ thống chỉ
tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận từ đó có những đánh giá chung thực trạng hiệu quả
kinh doanh của cơng ty đó là tình hình sử dụng vốn chưa tốt, chi phí tăng cao qua các
năm, qua đó đưa ra những thành tựu và hạn chế của cơng ty này. Phân tích đánh giá
thực trạng để đưa ra các định hướng, giải pháp về chi phí, marketing, lao động và huy
động và thu hồi và thu hồi vốn, đồng thời cũng đưa ra kiến nghị với công ty và Nhà
nước nhằm mục đích nâng cao thị trường trên các khía cạnh: đảm bảo sự mở rộng về
chiều rộng, chiều sâu và đảm bảo tính hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp trong thời
gian tiếp theo.
- Phạm Tiến Lực (2017), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Chứng khốn Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại.
Đề tài được nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam từ 2014-2016, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế về
hiệu quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn này. Từ đó, có những định hướng và
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Chứng
khốn Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cho giai đoạn 2017-2022.

3


- Nguyễn Vũ Minh (2018), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
logistics của Công ty Cổ phần Interserco Mỹ Đình, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học Ngoại Thương.
Đề tài này đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh logistics và
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh logistics của Công ty Cổ phần Interserco Mỹ
Đình thơng qua tính tốn và phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh logistics của cơng ty. Từ đó, tác gia đưa ra các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh logistics của cơng ty.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài
- D. Larua và A Caillat (1992), “Kinh tế doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
Tác giả đề cập đến các khái niệm về doanh nghiệp, nghiên cứu các mối quan hệ
của tổ chức và doanh nghiệp, tác động của môi trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp và
những sai lầm trong quản lý.
- Andy Neely & Jasper Hii (1998), Innovation and Business peformance, The
Judge Institute of Management Studies University of Cambridge.
Bài viết nghiên cứu về đổi mới và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tác giả chỉ
ra rằng đổi mới được coi là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh, mối liên hệ giữa đổi mới và hiệu quả kinh doanh ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế tri thức mới, khả năng đổi mới ở doanh nghiệp, khu vực và cấp độ
quốc gia quyết định khả năng tạo ra của cải của một nền kinh tế.
Từ các cơng trình nghiên cứu trên, em nhận thấy các đề tài đã nêu ra được
những vấn đề về hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, từ đó
đánh giá những thành cơng, hạn chế của cơng ty và đưa ra những giải pháp mang tính
thực tiễn. Tuy nhiên, một số đề tài mới chỉ đánh giá được tình hình cơng ty hiện nay
hoạt động có hiệu quả hay khơng mà chưa đánh giá được tình hình nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty cũng như chưa phân tích được mối quan hệ của hiệu quả kinh
doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Từ những hạn chế đã nêu ra ở các đề
tài trên, đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech
Việt Nam” sẽ cố gắng khắc phục những hạn chế của các cơng trình nghiên cứu trước
và hồn thiện hơn nữa sản phẩm của mình nhằm giúp cho cơng ty có được giải pháp
thiết thực nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai. Qua
tìm hiểu, em được biết rằng cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam nên sẽ khơng có sự trùng
lặp.
4



3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Hitech Việt Nam.
3.2 Mục tiêu nghiên cứu
3.2.1. Mục tiêu chung
- Mục tiêu tổng quát của việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty cổ phần HitechVệt Nam” là nhằm phản ánh thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam, trên cơ sở đó sẽ đề xuất giải pháp, kiến
nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty một cách tốt nhất.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó nhằm cung cấp cái nhìn đầy đủ hơn về nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tìm ra giải pháp để các nhà quản trị phát triển họat động kinh doanh.
- Phân tích cụ thể về thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Hitech Việt Nam, chỉ ra sự tác động của các yếu tố bên trong cũng như bên ngồi, trên
cơ sở đó đánh giá thành công, hạn chế trong việc phát triển kinh doanh của công ty
giai đoạn 2018 – 9 tháng đầu năm 2021.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của cơng ty.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận sẽ tập trung trả lời các câu hỏi như:
- Tại sao doanh thu doanh nghiệp lại có sự tăng giảm doanh thu không đồng đều
qua các năm như vậy?
- Tại sao trong thời gian dài như vậy doanh nghiệp không để ý đến vấn hiệu quả
kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn tồn tại được?
- Tại sao thời điểm này doanh nghiệp lại cần nâng cao hiệu quả kinh doanh?
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của

công ty, từ đó phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Hitech
Việt Nam thông qua hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh
doanh bộ phận (hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao động). Đánh giá những
thành công, hạn chế, nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó để đưa ra những định
hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi Công ty Cổ phần
Hitech Việt Nam.
5


- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Hitech Việt Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam”, em đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
khoa học nhằm giúp vấn đề nghiên cứu được rõ ràng và logic nhất. Cụ thể:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu là công việc đầu tiên, cần thiết và quan trọng cho bất kì cơng
trình nghiên cứu khoa học nào. Dữ liệu từ việc thu thập là nguồn kiến thức quan trọng
có được do q trình tích lũy lâu dài. Trong phạm vi của đề tài, nguồn dữ liệu được thu
thập chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp, là những dữ liệu có sẵn tại thời điểm nghiên
cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính sau:
• Dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Dữ liệu thứ cấp được cung cấp dưới dạng các
số liệu thống kê hàng năm, các bộ dữ liệu điều tra, các bản báo cáo tài chính từ các
phịng ban, bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh... của Công ty Cổ phần Hitech
Việt Nam giai đoạn 2018 – 9 tháng đầu năm 2021 với mục đích sử dụng cho phần
nghiên cứu chương 2 của khóa luận. Ngồi ra, đề tài cịn thu thập dữ liệu từ website
của cơng ty.
• Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Tham khảo thêm các tài liệu chuyên ngành,
giáo trình, bài giảng của các trường đại học; các cơng trình nghiên cứu, luận văn, luận

án có liên quan; các văn kiện, văn bản pháp luật của các cơ quan quản lý Nhà nước và
các thông tin trên báo, đài, internet để hồn thành khóa luận một các tốt nhất.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Thông tin và dữ liệu sau khi thu thập cần được chọn lọc và xử lý sao cho phù
hợp với mục tiêu và định hướng của đề tài. Dữ liệu sau khi được xử lý sẽ được phân
tích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phân tích dữ liệu là q trình kiểm tra, chuyển
đổi và mơ hình hóa dữ liệu với mục đích tìm thơng tin hữu ích, cho thấy kết luận và hỗ
trợ ra quyết định. Phân tích dữ liệu có nhiều khía cạnh và phương pháp tiếp cận bao
gồm các kỹ thuật đa dạng, cụ thể:
- Phương pháp mơ hình hóa: Là một phương pháp khoa học bằng việc xây dựng
mơ hình của đối tượng nghiên cứu, sử dụng các bảng và biểu đồ giúp cho hệ thống hóa
dữ liệu logic và sinh động hơn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Là một phương pháp được sử dụng thường
xuyên trong phân tích, sử dụng chủ yếu ở chương 2 của bài nghiên cứu. Là phương
pháp để so sánh và đối chiếu kết quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Cơng ty Cổ
phần Hitech Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Thông qua phương pháp này có
6


thể xác định được chiều hướng biến động chung của các chỉ tiêu để từ đó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các
giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt
Nam. Trong bài, phương pháp này được thực hiện như sau:
• Thu thập số liệu các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí… của Cơng ty Cổ
phần Hitech Việt Nam qua các năm 2018, 2019, 2020, 9 tháng đầu năm 2021.
• Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm.
• Nhận xét, đánh giá và từ đó đưa ra những phướng hướng cụ thể.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp dùng để thống kê hoặc tổng hợp các
chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này cho thấy được tình hình chung của cơng ty, từ đó, sẽ
đánh giá được một cách tương đối thực trạng hoạt động của công ty trong giai đoạn

nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp có kết cấu gồm 3 phần gồm lời mở đầu,
phần nội dung nghiên cứu và phần kết luận. Ngồi ra cịn có các danh mục như tóm
lược, lời cảm ơn, mục lục, bảng biểu, tài liệu tham khảo... Phần nội dung được chia
thành 3 chương đi từ khái quát đến cụ thể, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Hitech Việt
Nam giai đoạn 2018 - 9 tháng đầu năm 2021.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Hitech Việt Nam đến năm 2026.

7


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có một khái
niệm thống nhất. Ở mỗi lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau thì
người ta có những khái niệm, cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả.
Trong cuốn Kinh tế học, Paul A Sameulson có viết: “Hiệu quả tức là sử dụng
một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong
muốn của con người” (Nguồn tài liệu Paul A Sameulson và Wiliam Dnordhau (1997),
Kinh tế học, lần thứ 15, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia). Quan điểm này cho thấy,
tác giả đánh giá hiệu quả thông qua cách sử dụng các nguồn lực kinh tế, nguồn lực
phải được sử dụng để đem lại kết quả mong muốn cho con người. Tuy nhiên, quan
điểm này chưa chỉ rõ cách xác định hiệu quả bằng đại lượng cụ thể nào.

Theo Peter F. Drucker (2006) thì trong quản lý, hiệu quả liên quan đến việc
nhận được đúng những điều đã thực hiện.
Trong khoa học quân sự, hiệu quả là một tiêu chí được sử dụng để đánh giá
những thay đổi được xác định trong hệ thống mục tiêu, về hành vi, năng lực, hoặc tài
sản của nó gắn liền với việc đạt được trạng thái kết thúc, đạt được mục tiêu hoặc tạo ra
ảnh hưởng.
Theo PGS.TS Phạm Cơng Đồn, TS Nguyễn Cảnh Lịch (2012), Giáo trình
Kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội : “Hiệu quả là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Để hoạt động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành
động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là mục tiêu xã hội cũng có thể là các mục
tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp ln tìm cách để đạt các mục tiêu
đó với chi phí thấp nhất.
Từ các khái niệm trên có sự thống nhất quan điểm rằng: “Hiệu quả là một phạm
trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính trị, xã hội và trình độ phát
triển lực lượng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất với lượng chi phí thấp nhất”.
1.1.2. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề luôn được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế
hết sức quan tâm. Cho tới thời điểm này, có rất nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh. Do sự phát triển của các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau
làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
8


khác nhau.
Trong xã hội tư bản, cha đẻ của nền kinh tế học – Adam Smith, cho rằng: “Hiệu
quả kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng
hóa”. Trong quan điểm này nhà kinh tế người Anh đã đánh đồng hiệu quả và kết quả sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng

với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào sản xuất. Như vậy, Adam mới chỉ
quan tâm đến kết quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các yếu tố đầu vào.
Theo Manfred-Kuhn: “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra”. Quan điểm này được rất nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh
doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các q trình sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, theo quan điểm của PGS.TS Phạm Cơng Đồn (2012), giáo
trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh
doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu
quả kinh tế có vai trị, ý nghĩa quyết định”. Theo đó, hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với mức chi
phí thấp nhất.
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh nêu trên đều có những ưu, nhược diểm
nhất định nhưng đều thấy được hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để
các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình.Việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh
doanh không chỉ cho biết việc sản xuất ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương
diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Một quan điểm về
hiệu quả kinh doanh có thể coi là tương đối hồn thiện được phát biểu như sau: “Hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của cơng ty hay cơ sở kinh doanh trong khâu mua, bán hàng hóa,
khâu vận chuyển và kho hàng hoặc trong sản xuất, phân phối, cung ứng và marketing các
sản phẩm, dịch vụ. Hiệu quả hoạt động kinh doanh biểu thị mối tương quan giữa kết quả
doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt kết quả đó và mối
quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận dộng của chi phí tạo ra kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hiệu quả hoạt động kinh
doanh chính là hiệu quả mua các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra”.
b. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong công tác quản lý, xét theo nhiều mặt khác nhau thì hiệu quả kinh doanh
được biểu hiện dưới các dạng khác nhau. Việc phân chia hiệu quả kinh doanh theo các

tiêu thức khác nhau sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh trong việc
9


đánh giá hiệu quả.


Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội

Hiệu quả kinh tế cá biệt thể hiện kết quả kinh doanh cũng như lợi ích mà doanh
nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Đó có thể là doanh thu hoặc cũng có thể là
lợi nhuận doanh nghiệp mang về.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng suất lao động xã hội, tăng thu cho ngân sách, giải quyết vấn đề việc làm, nâng
cao chất lượng đời sống cho người dân.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong toàn bộ nền kinh tế, mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi sự vận động của nền kinh tế, vì vậy
giữa hiệu quả kinh tế các biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội có mối quan hệ nhân quả và
tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Ngược lại, tính hiệu quả của nền kinh tế
sẽ là tiền đề tích cực, là cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả
cao. Đó chính là mối quan hệ giữ cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận và lợi ích
tổng thể.
❖ Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối (hiệu quả so sánh) được xác định bằng cách so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về
hiệu quả tuyệt đối của các phương án.

Để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể có nhiều phương án
khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả khác nhau với mức chi phí khác
nhau. Việc tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối giúp doanh
nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu nhất. Việc xác định hiệu quả tuyệt
đối là cơ sở xác định hiệu quả tương đối (so sánh). Tuy nhiên, có những chỉ tiêu hiệu
quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối.
❖ Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong một khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là
hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được
xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động kinh doanh
sao cho mang lại cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp

10


hài hịa giữa hai lợi ích, khơng được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi
ích lâu dài của doanh nghiệp.
❖ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Căn cứ vào phạm vi tính tốn hiệu quả, người ta phân ra hai loại: Hiệu quả kinh
doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là phạm trù kinh tế phản ánh sự phá triển kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất
nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và
là chỗ dựa cho việc đánh giá thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng
nguồn lực như vốn, lao động… theo mục đích đã xác định trong q trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng bộ

phận và cùng với hiệu quả kinh doanh tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Hiệu quả tổng hợp chi có thể đạt được khi các nhân tố, chi phí, nguồn lực riêng biệt
sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, trong thực tế, có trường hợp một yếu tố nào đó sử
dụng cịn lãng phí nhưng những yếu tố khác đảm bảo hiệu quả cao, người ta vẫn thu
được hiệu quả tổng hợp. Hiệu quả bộ phận là một bộ phận của hiệu quả tổng hợp và
ảnh hưởng đến hiệu quả tổng hợp.
Tóm lại, trong q trình sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh doanh
được biểu hiện ở nhiều cách khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh doanh và từ đó
đưa ra các những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, ta có thể nhận thấy việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo hiệu quả
kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận là cách phân loại giúp phân tích
một cách rõ nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.3. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Một điều dễ nhận thấy trong các doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh là một
trong các mục tiêu quan trọng hàng đầu, luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan
tâm và tìm kiếm các giải pháp cùng cố, cải thiện và gia tăng. Nếu coi hoạt động kinh
doanh là quá trình doanh nghiệp quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
mục tiêu nhất định nào đó thì có thể hiểu nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

11


nghiệp là quả trình sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm tạo sự
chuyển biển tích cực về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh được xét trong một trạng thái “động" hơn so
với khái niệm hiệu quả kinh doanh thông thường. Bởi hiệu quả kinh doanh là phản ánh
trình độ quản lý, sử dụng các nguồn lực, là trình độ hay mức độ đạt "đầu ra" của quá

trình quản lý và sử dụng đó. Cịn nâng cao hiệu quả kinh doanh có thể xem là q trình
quản lý, sử dụng và khai thác nguồn lực một cách tối ưu hơn, hợp lý hơn hướng tới
một trình độ cao hơn, mức độ đạt được kết quả đầu ra tốt hơn và đạt được các mục tiêu
đã định trước bằng cách tìm ra các giải pháp để doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh
tốt hơn trong thời gian tới. Mục tiêu cốt lõi và cơ bản của việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp chính là đạt hiệu quả cao trong kinh doanh cả về trước mắt và
lâu dài, hiệu quả cả về chiều sâu và chiều rộng, tạo nguồn lợi nhuận tối đa, giúp doanh
nghiệp tồn tại, phát triển và bền vững.
Do đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh nên hiểu là một quá trình doanh khai thác
và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực của mình với kỳ vọng đạt được hiệu quả
kinh doanh tốt hơn so với các giai đoạn trước hoặc so với các doanh nghiệp trong cùng
một mơi trường hoạt động. Hay nói cách khác, doanh nghiệp kỳ vọng quá trình này sẽ
tạo ra những chuyển biến tích cực về hiệu quả kinh doanh.
1.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh trên bất kỳ
lĩnh vực nào, nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì địi hỏi phải có hiệu
quả. Hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp trên
thị trường. Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì việc phân tích hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh mang một ý nghĩa quan trọng cần đặt lên hàng đầu. Điều
này giúp cho các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn, đầu tư đúng mục đích để
đạt hiệu quả.
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loạt hàng hố mà khơng cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hố khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó”. Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể
nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.


12


Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là tác
giả Manfred Kuhn, theo ơng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh
tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai quan điểm về hiệu quả kinh tế. Đó
là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá
trị. Theo hai ơng thì hai khái niệm này hồn tồn khác nhau. “Mối quan hệ tỷ lệ giữa
sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị, ngun vật liệu…) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật
hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện
thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chỉ ra được gọi là tính hiệu quả xét về
mặt giá trị” và “Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta cịn hình thành tỷ lệ
giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền”. Khái niệm hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ơng chính là năng suất lao động, máy
móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, cịn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của
hoạt động quản trị chi phí.
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp hướng tới. Để tối đa hóa lợi
nhuận, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường trên cơ
sở sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Muốn đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh, ta cần phân biệt được kết quả kinh

doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì
doanh nghiệp đạt được sau quá trình kinh doanh nhất định. Còn trong khái niệm về
hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và các chỉ tiêu hiệu quả
tổng hợp, bộ phận để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về tình hình hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải kết hợp đánh giá cả hiệu quả kinh doanh
tổng hợp đó là tổng hợp hiệu quả các nguồn lực và đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ
phận qua việc sử dụng các yếu tố vốn, nguồn nhân lực.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

13


Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép
kết luận về hiệu quả kinh tế của tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình
độ sử dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định
❖ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
𝑀
𝐻𝑄𝑀 =
𝐺𝑣 + 𝐹
Trong đó:
𝐻𝑄𝑀 : Hiệu quả kinh tế

𝑀 : Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
𝐺𝑣 : Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ

𝐹 : Chi phí bỏ ra để đạt doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt

động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp càng cao.
❖ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Trong đó:

Tỷ suất lợi nhuận =

𝐿𝑁
𝑀

× 100

𝐿𝑁: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (Lợi nhuận trước thuế)

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Kết quả của chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
❖ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
𝐿𝑁
𝐻𝑄𝐿𝑁 =
𝐺𝑣 + 𝐹
Trong đó:

𝐺𝑣 : Trị giá vốn hàng hóa bán ra

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được bao nhiêu trên
một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận

❖ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần quan
trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
14


- Chỉ tiêu năng suất lao động: Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh
của một lao động, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình qn của một lao động đạt
được trong kỳ.
Trong đó:

𝑊=

𝑀

𝑁𝑉

𝑊: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
𝑁𝑉: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ

- Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí tiền lương: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh
thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử
dụng lao động càng cao.
𝑀
𝑄𝐿
Hoặc tính bằng tỷ suất tiền lương: Chỉ tiêu này cho biết để thực hiên một trăm
đồng doanh thu bán hàng cần bao nhiêu đồng tiền lương.
𝐻𝑄𝑇𝐿 =

Trong đó:


Tỷ suất tiền lương =

𝑄𝐿: Là tổng quỹ lương trong kỳ

𝑄𝐿
𝑀

× 100

❖ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Muốn có các yếu tố đầu vào thì doanh nghiệp cần có vốn kinh doanh, nếu thiếu
vốn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đình trệ hoặc kém hiệu
quả. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số tiền ứng trước về các tài sản
cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng
cho tài sản cố định và tài sản lưu động. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn được đánh
giá qua hai bước.
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Hiệu quả sử dụng vốn nói
chung của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu:
𝐻𝑄𝑉𝑀 =

𝐻𝑄𝑉𝐿𝑁 =

𝑀
𝑉

𝐿𝑁
𝑉

Trong đó:

𝑉̅ là số vốn bình qn sử dụng trong năm và được tính bằng cơng thức bình

qn điều hòa:

15


𝑉1⁄2 + 𝑉2 + 𝑉3 + ⋯ + 𝑉𝑛⁄2
𝑛−1
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển
𝑉̅ =

lưu động vốn
𝐿=

Trong đó:

𝑁=

𝑀𝑉
𝑉̅𝐿𝐷
𝑉̅𝐿𝐷
𝑚𝑉

𝑀𝑉 : Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
𝑉̅𝐿𝐷 : Là vốn lưu động bình quân trong kỳ

𝐿: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ


𝑁: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ

𝑚𝑉 : Doanh thu thuần bình quân một ngày

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của
𝑀
𝐿𝑁
vốn cố định (𝐻𝑀𝑉𝐶Đ
) và sức sinh lời của vốn cố định (𝐻𝑀𝑉𝐶Đ
)

• Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định :
𝑀
𝑀
𝐻𝑀𝑉𝐶Đ
=
𝑉̅𝐶Đ

Trong đó:
𝑉̅𝐶Đ: Là vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
• Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định:
𝐿𝑁
𝐿𝑁
𝐻𝑀𝑉𝐶Đ
=
𝑉̅𝐶Đ


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận.
1.3. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để đạt
mục tiêu được của toàn doanh nghiệp hay một bộ phận của nó. Hiệu quả kinh doanh
tổng hợp do các hiệu quả kinh doanh bộ phận hợp thành. Ta có thể dựa vào một số các
hiệu quả sau đây để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp.
16


❖ Hiệu quả chi phí
Chi phí doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của việc sử dụng các yếu tố của q
trình kinh doanh mà qua đó doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và thực hiện được sản
phẩm trên thị trường. Để biết một doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hay
khơng, ta phải xét tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu
này cao và tăng qua các năm chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
ngày càng cao.
❖ Hiệu quả doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ cho hàng hàng mang lại. Đây là cơ số quan trọng để xác định
kết quả tài chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng
bán ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ
thuận với tổng mức lợi nhuận. Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên thì lợi nhuận
của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng. Dựa vào doanh thu có thể đánh
giá được một phần nào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm thông qua

doanh thu theo thị trường.
❖ Hiệu quả lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất thặng
dư do kết quả lao động của con người mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt
số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hay khơng, có thể dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất
lợi nhuận trên tổng chi phí để so sánh giữa các năm và đánh giá hiệu quả hiện tại của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm thì có thể kết luận hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
b. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận đánh giá trình độ sử dụng nguồn lực cụ thể như
lao động, vốn... theo mục tiêu đã xác định. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chung
về kinh tế - xã hội. Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động khơng đại
diện cho tính hiệu quả của tồn bộ doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng
một nguồn lực các biệt cụ thể. Việc phân tích hiệu quả trong từng lĩnh vực cụ thể là để
xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
❖ Hiệu quả sử dụng lao động
17


Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các chính sánh quản lý và sử
dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp có
thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động có thể là khả năng tạo
việc làm của mỗi doanh nghiệp.
Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá
chính xác thực trạng tại doanh nghiệp của mình. Trên cơ sở đó có những biện pháp,
chính sách đối với người lao động thì doanh nghiệp mới nâng cao được năng suất lao
động, việc sử dụng lao động mới thực sự có hiệu quả. Để xác định được hiệu quả sử

dụng lao động cần phải tính được doanh lợi bình qn một lao động, năng suất lao
dộng bình quân của một nhân viên và trình độ của nhan viên trong doanh nghiệp.
❖ Hiệu quả sử dụng vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết
nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh trong kỳ bao gồm tiền ứng cho tài
sản lưu dộng và tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
đọ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn
được đánh giá qua hai bước sau:
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung dựa vào chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn gồm: Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động và tốc độ chu
chuyển của vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bằng chỉ tiêu
sức sản xuất của vốn cố định và sức sinh lời của vốn cố định.
1.3.2. Nguyên tắc giải quyết và công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh
a. Nguyên tắc giải quyết nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Đảm bảo tuân thủ các quy luật của nền kinh tế thị trường, tuân thủ đường lối,
định hướng, sự điều tiết vĩ mô của nhà nước: Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế
thị trường dưới sự điều tiết vĩ mơ của nhà nước, do đó mọi chủ thể tham gia đều phải
tuân theo quy luật kinh tế thị trường chủ yếu là quy luật cung – cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật giá trị và sự điều tiết nhà nước thơng qua hệ thống luật pháp, chính
sách, địn bẩy kinh tế.
- Nguyên tắc giải quyết phải xét trên cả hai mặt định lượng và định tính: Về định
lượng, hiệu quả kinh tế phải được thể hiện trong mối tương quan giữa thu và chi theo
hướng tăng thu, giảm chi. Về định tính, trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi
đánh giá hiệu quả của hoạt động cụ thể nào đó khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
18



quả đạt được mà còn đánh giá chất lượng của kết quả ấy. Có rất nhiều biện pháp nhằm
tăng doanh thu, doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp phù hợp với tình hình của
cơng ty mình. Nhưng nếu như doanh thu tăng nhưng chi phí cũng tăng đáng kể sẽ dẫn
đến việc không đạt hiệu quả kinh doanh, do đó, doanh nghiệp cần kết hợp giữa tăng
doanh thu và giảm chi phí. Cơng ty có thể đưa ra những chiến lược giảm chi phí các
nguồn lực đầu vào, sử dụng các công cụ tiết kiệm chi tiêu ở mức tối thiểu.
- Dựa trên năng lực hoạt động của công ty: Năng lực hoạt động của doanh nghiệp
được đánh giá dựa trên quy mô vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, chất lượng nguồn nhân lực
và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai… từ đó để có thể đưa ra giải
pháp phù hợp về chính sách, kế hoạch cho doanh nghiệp theo sự vận động của thị
trường đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính chính xác của số liệu tính tốn: Các số liệu tính tốn, đánh giá các
chỉ tiêu phải là số liệu chính xác, phản ánh khách quan hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả là các chỉ tiêu rất quan trọng đối với hoạt động
quản trị của doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau: Để có
cái nhìn chính xác khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như sử
dụng các chỉ tiêu hiệu quả cho hoạt động quản trị của doanh nghiệp thì phải sử dụng
nhiều chỉ tiêu đánh giá về nhiều mặt khác nhau của doanh nghiệp.
b. Công cụ nâng cao hiệu quả kinh doanh
❖ Công cụ kế hoạch
Là tập hợp các mục tiêu và phương thức để đạt được mục tiêu. Lập kế hoạch là
quyết định trước xem trong tương lai phải làm gì? Làm như thế nào? Làm khi nào và
ai làm? Đạt được gì? Cơng cụ kế hoạch giúp thúc đẩy nhanh chóng qua trình phân
cơng lao động, tạo điều kiện vật chất cho sự vận động thị trường, tạo điều kiện cho
cung cầu gặp nhau.
- Chiến lược: là hệ thống các đường lối và biện pháp chủ yếu nhằm đưa hệ thống
đạt đến những mục tiêu dài hạn. Nội dung của chiến lược bao gồm:
• Các đường lối tổng quát, các chủ trương mà hệ thống sẽ thực hiện trong một

khoảng thời gian đủ dài.
• Mục tiêu dài hạn cơ bản của hệ thống.
• Các phương thức chủ yếu để đạt được mục tiêu đó. Sau một giai đoạn chiến
lược, hệ thống phải đạt tới một trình độ phát triển vượt bậc với những mục tiêu đặc
trưng cho trình độ này.
- Quy hoạch: là tổng thể các mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu theo không gian và thời gian.
19


×