Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần visimex (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.4 KB, 68 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Viêt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa,
đang từng bước mở cửa hội nhập quốc tế. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp
thương mại đã ra đời ngày càng nhiều. Doanh nghiệp phải tự xậy dựng chiến lược kinh
doanh cho riêng mình để tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy công tác tiêu thụ, tìm
kếm đầu ra cho sản phẩm. Công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh. Nó quyết định thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh, kết
hợp với các kiến thức đã học trên nhà trường, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Visimex em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty cổ phần
Visimex” cho khóa luận của mình. Trong khóa luận em trình bày những nội dung cơ
bản sau: - Những khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh và một số lý
thuyết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp - Khóa luận đi sâu nghiên cứu
thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Visimex - Sau khi nghiên cứu thực trạng
hiệu quả kinh doanh của Công ty Visimex em đã nhận ra thực tế đã đạt được và chưa
đạt được của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, Trên cơ sở đó
đề ra các giải pháp nhằm hoàn hiện công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Visimex

1

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô Chu Thị Thủy và các thầy cô trong bộ
môn kinh tế doanh nghiệp của Trường Đại học Thương Mại, cùng các cán bộ nhân
viên trong Công ty Cổ phần Visimex đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để em có được
những tài liệu và những thông tin cần thiết phục vụ cho bài viết này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Chu Thị Thủy, người đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn vừa qua.


Cuối cùng em xin cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho những sinh viên cuối
khóa như em có điều kiện và thời gian thực tập thực tế để vận dụng những kiến thức
tại trường lớp vào trong thực tế. Qua đó học hỏi thêm kinh nghiệm tại môi trường thực
tập cho bản thân.
Trong quá trình làm khóa luận em không tránh khỏi những sai sót kính mong các
thầy cô cùng các bạn tham gia góp ý kiến chân thành để bài viết của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Thị Hà Giang

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Biểu đồ 2.2 Kim ngạch sản xuất các nguyên liệu trong giai đoạn 2016-2018

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty


4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa
Công ty Cổ phần Visimex
Cán bộ- nhân viên
Xuất khẩu
Sản xuất
Tài sản cố định
Liên minh Châu Âu

Visimex
CB-NV
XK
SX
TSCĐ
EU

5

5


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Việt Nam đang trên đường hội nhập kinh tế thế giới và đang dần bước phát triển
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hội nhập kinh tế không chỉ phát
triển về mặt kinh tế mà còn phát triển về mặt xã hội, văn hóa đối với các nước trong
khu vực nói riêng và các nước trong khu vực thế giới nói chung. Bên cạnh nhưng
những cơ hội thì cũng có những thách thức nhất định, vì vậy chúng ta cần phải cố
gắng ra sao và phát huy như thế nào. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt
Nam – những trụ cột của nền kinh tế đã, đang và sẽ làm gì để đón lấy cơ hội và
vượt qua những thử thách đó để có thể phát triển một cách bền vững. Trước những
cơ hội cũng như thử thách vô cùng khó khăn đấy, để có thể đứng vững và phát triển
ngày một lớn mạnh trên thị trường trong nước cũng như phát triển ngày một mạnh
trên thị trường thế giới, việc nghiên cứu và phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty là điều vô cùng cần thiết.
Công ty Cổ phần Visimex là một trong những công ty chuyên nhập khẩu sản xuất
các mặt hàng hạt điều, cà phê…Là một trong những mặt hàng tiêu dùng phổ biến nên
có rất nhiều sự cạnh tranh về từ các khâu như sản xuất, tung sản phẩm ra thị trường,
khách hàng. Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển ngày càng mạnh mẽ, việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Với nhận thức đó, cùng với kiến thức tích lũy được sau bốn năm Đại học và quá
trình tìm hiểu và tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Visimex trong thời gian thực tập em quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Visimex” để làm khóa luận tốt nghiệp. Do kiến thức thực
tế cũng như kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những
sai sót rất mong được sự góp ý và giúp đỡ của quý thầy cô, anh chị và các bạn để đề tài
được hoàn thành tốt.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
- Nghiên cứu về vai trò của nguồn lực con người đối với tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia
- Nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp
- Nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực

chất lượng cao
- Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo và vấn đề đặt ra cần
tiếp tục nghiên cứu
6

6


- Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Việc nâng cao sự cạnh tranh và đem lại hiệu quả cao cho công ty thì vấn đề
chúng ta cần nghiên cứu ở đây là nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Vậy những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu ở đây:
- Nghiên cứ về các doanh thu trong 3 năm gần đây 2016-2018, lợi nhuận nhận
được, chi phí bỏ ra, tình trạng sản xuất nguyên liệu,..
- Tìm hiểu các mặt đã đạt được, cơ hội phát triển, cơ hội tiềm năng để phát huy
hết khả năng, đồng thời tìm ra những mặt hạn chế và nguyên nhân tồn tại những mặt
hạn chế đó.
Để từ đó có thể thấy được mặt thuận lợi, mặt khó khăn, cùng như tiềm năng vốn
có của Công ty để tìm ra các hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu của kinh doanh của
Công ty Visimex
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần Visimex
-Mục tiêu:
+ Tìm hiểu và đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty trong thời gian
qua (từ năm 2016 đến năm 2018).
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh sản xuất nguyên liệu, chi phí và lợi nhuận của
Công ty trong ba năm qua và những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ
tiêu này.

+ Tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc xuất khẩu nông sản trên các
thị trường hiện tại của Công ty trong khoảng từ năm thành lập đến nay.
Visimex chuyên cung cấp hàng đầu các sản phẩm gia vị và nông sản… Tuy
nhiên sản xuất hạt tiêu, hạt điều, quế,…là hoạt động kinh doanh chính của Visimex
trong suốt thời gian qua, chiếm trên 90% tổng doanh thu của công ty. Vì thời gian
nghiên cứu có hạn, và khả năng tìm hiểu còn hạn chế nên trong bài khóa luận này em
chỉ tập trung phân tích về hiệu quả kinh doanh sản xuất của Visimex.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập những tài liệu có sẵn và có liên quan từ các
phòng ban của công ty như: phòng kinh doanh xuất khẩu, phòng kế hoạch kỹ thuật,

7

7


phòng kế toán tài vụ…, thu thập thêm các thông tin có liên quan từ sách, báo,
internet..
Thu thập số liệu sơ cấp: bằng cách trao đổi với các CB-NV, các ý kiến đánh giá
từ những người có trình độ kinh nghiệm lâu năm tại công ty, trong ngành về những
vấn đề có liên quan.
Xử lý số liệu: dựa vào kết quả nghiên cứu và những số liệu đã có được, dùng
mềm excel để tiến hành thống kê, xử lý số liệu sau đó mô tả bằng bảng biểu và biểu
đồ…, nhằm làm rõ và phân tích chúng theo mục tiêu nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định vị

trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh
cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu, phải tồn tại ít
nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu. Các chỉ tiêu hay đại lượng phải thống nhất về nội
dung và phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường.
Tiêu thức so sánh, tùy thuộc vào mục đích phân tích có thể lựa chọn một trong
các tiêu thức.
So sánh thực tế đạt được với kế hoạch, định mức để đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu ra sao, so sánh giữa các số liệu thực tế kỳ này với một hoặc nhiều thực tế kỳ
trước để xác định xu hướng hay tốc độ phát triển.
Kỹ thuật so sánh: so sánh tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số, giữa
chỉ tiêu kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của
đối tượng. So sánh tương đối là việc xác định phần trăm tăng giảm giữa kỳ thực tế so
với kỳ gốc hoặc tỷ trọng của một hiện tượng trong tổng thể quy mô chung, cho thấy
tốc độ phát triển hoặc kết cấu, mức độ phổ biến của hiện tượng.
Phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để phân tích, đánh giá các
chỉ tiêu của công ty qua các năm và trong cùng một năm.
 Phương pháp biểu đồ, sơ đồ
Trong phân tích kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích để phản
ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu mẫu phân tích nhìn chung được
thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu để phân tích. Các dạng
biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên
hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng cột tùy
thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà
biểu đồ phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau. Còn sơ đồ, biểu đồ đồ
8

8



thị được sử dụng trong phân tích để biểu ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế. Khi tiến hành phân tích tình hình
hay hiệu quả XK thì ta đều phải lập bảng biểu để ghi các số liệu vào các dòng cột đã
chọn thực chất chính là ta đang áp dụng phương pháp biểu mẫu sơ đồ, tuy nhiên
phương pháp này không được sử dụng một mình nó còn kết hợp với các phương pháp
khác như phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, tỷ trọng, tỷ suất.
Phương pháp này dùng để phân tích tình hình XK theo các nội dung như đã nêu
ở phương pháp so sánh. Đây cũng là một phương pháp được sử dụng phổ biến giống
như phương pháp so sánh.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Nội dung chính của khóa luận được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Visimex
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Visimex

9

9


CHƯƠNG 1: MỘI SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Doanh nghiệp

1.1.2

1.1.3


Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối quan hệ
chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự phát
triển của các phương thức sản xuất.
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là một
tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ để bán. Theo
Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1999, doanh nghiệp là các đơn vị kinh doanh
được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh, đó là việc
thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã đưa ra khái
niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh” . Khái niệm doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa khá rộng rãi, đầy đủ và
chặt chẽ.
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân
hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định.
Kinh doanh
Kinh doanh là hoạt động kinh tế đa dạng có tổ chức như cá nhân, tổ chức hay
doanh nghiệp, tập đoàn liên kết hợp tác với nhau, cùng nhau phát triển, nhằm mục đích
thu lợi nhuận. Hệ thống kinh doanh phong phú, thực hiện cùng các hoạt động kinh tế
đầu tư sản xuất, du lịch, dịch vụ, thương mại, vận tải..
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế
hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể
kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu
tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng
với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Hiệu quả
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được một khái

niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác
nhau thì người ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả. Như vậy, ở
mỗi lĩnh vực khác nhau thì người ta có những khái niệm khác nhau về hiệu quả, và
10

10


thông thường khi nói đến hiệu quả của một lĩnh vực nào đó thì người ta gắn ngay tên
của lĩnh vực đó liền ngay sau hiệu quả.
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt đạt được kết quả đó.
Để hoạt động tốt, doanh thu tăng và tiêu thụ nhiều sản phẩm thì phải có mục tiêu
rõ ràng trong từng giai đoạn. Khi đưa ra mục tiêu và chúng ta phải cố gắng để có thể
làm được hay đạt được. Những thành quả đạt được đó được gọi là hiệu quả.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề hiệu quả thì chúng ta xem xét các vấn đề hiệu quả ở
trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội. Tương ứng với các lĩnh vực này là 3
phạm trù hiệu quả: hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội.
 Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì
chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu quả trong phạm vi các
doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi
phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ảnh
những kết quả kinh tế tổng hợp như là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công
nghiệp... nếu ta xét theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ
và sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ảnh kết quả
kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh. Cũng
giống như một số chi tiết khác hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh

trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh
tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là
nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ tiêu hiệu quả kinh tế phản ánh
về mặt định lượng và định tính trong sự phát triển kinh tế. Nhìn ở tầm vi mô của từng
doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh tế được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh
doanh.
Thực chất chúng ta thấy được rằng hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy
luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực cũng như nguồn
vốn để thực hiện các mục tiêu như đã đề ra của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Quy luật tiết kiệm thời gian quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo
điều kiện phát triển văn minh của xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi
thời đại.
Tóm lại hiệu quả kinh tế là một phạm trù khách quan, phản ánh trình độ và năng
lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra
11

11


trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế cũng là mối quan tâm hàng
đầu của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
 Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị:

1.1.4

Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội
và nền kinh tế quốc dân thì hiệu qủa xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh
ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí

quan trọng trong việc phát triển đầu nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ
tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản
xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân ... thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa đã
cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không đặt vấn đề
hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng: thất nghiệp, khủng hoảng có
tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường, chênh lệch giàu nghèo quá lớn... Chính vì vậy Đảng
và Nhà nước ta đã có những đường lối, chính sách cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả
kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã hội. Tuy nhiên, chúng ta không thể chú
trọng một cách thái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội một bài học rất lớn
từ thời kỳ chế độ bao cấp để lại đã cho chúng ta thấy rõ được điều đó.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất hay kinh doanh như: lao động,
vốn, tài sản, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến
hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các
định nghĩa khác nhau.
Từ một góc độ khách quan chúng ta còn có thể hiểu hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong
hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp để thực hiện ở mức
độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội với mức chi phí thấp nhất.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất thì phải phát
huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý
nhằm đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Như vậy chúng ta có thể hiểu : Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa kết quả
đầu ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó.
Trong đó các nguồn lực đầu vào là: Lao động, vốn, tài sản, chi phí.
Các kết quả đầu ra là: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,
12


12


Hiệu quả gồm hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh= Kết quả thu được – nguồn lực đầu vào
Hiệu quả tương đối được xác định:
Hiệu quả kinh tế = Nguồn lực bỏ ra/ Kết quả đạt được
1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phản ánh những chất lượng kinh doanh, phản ánh trình
độ các nguồn lực sản xuất (lao động, thiết bị, nguyên liệu, nguồn vốn) trong quá trình
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo làm sao cho
hoạt động có thể thu được lợi nhuận tốt nhất, tối ưu hóa hiệu quả. Bản chất của hiệu
quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả cũng như mức doanh thu lợi nhuận đạt
được. Nguồn lực ngày cang khan hiếm, mà sức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, chính
vì vậy chúng ta phải sử dụng tốt nhất nguồn lực để đảm bảo đầu vào và đầu ra tốt nhất.
Khai thác triệt để và tiết kiệm nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh doanh và tiết kiệm
mọi chi phí.
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao và nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ
nhất.
Phạm trù kinh tế được hiểu theo hai góc độ đó là định tính và định lượng. Về
định lượng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiện vụ kinh tế xã hội biểu hiện
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Về mặt định tính: Mức độ
hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai
mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời nhau. Hiệu
quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế.

Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn
lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ
hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công
việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được
bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích
kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương
án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
1.2.2 Phân biệt các loại hiệu quả

13

13


1.2.2.1 Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có hiệu quả kinh tế cá biệt
và hiệu quả kinh tế – xã hội.
Hiệu quả kinh tế cá biệt thể hiện kết quả kinh doanh cũng như lợi ích mà doanh
nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh. Đó có thể là doanh thu hoặc cũng có thể là
lợi nhuận doanh nghiệp mang về.
Hiệu quả kinh tế – xã hội thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự tăng
trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế như tạo việc làm, tăng nguồn thu ngân
sách, nâng cao đời sống người dân…
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi xu hướng vận động của nền kinh tế do đó hiệu
quả kinh cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội có mối quan hệ khăng khít, ảnh hưởng lẫn
nhau. Hiệu quả kinh tế cá biệt của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế –
xã hội và hiệu quả kinh tế – xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hiệu quả kinh tế cá biệt.
1.2.2.2 Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân
loại thành hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận.

Trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tồn tại nhiều khoản
mục chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài…Để thuận lợi cho việc nắm rõ nội dung các
khoản chi cũng như thuận tiện cho công tác quản lý, mỗi khoản mục chi phí này lại
được phân loại thành các khoản mục chi phí chi tiết hơn. Do vậy, khi đánh giá hiệu
quả kinh doanh, doanh nghiệp thương mại cần đánh giá tổng hợp các loại chi phí trên
đồng thời phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Điều này có ý nghĩa quan trọng
giúp công tác quản lý tìm được hướng giảm chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận, thông
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, có hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả
tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối: Là lượng hiệu quả được xác định cho từng phương án kinh
doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là phần chênh lệch giữa kết
quả thu được với chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
Hiệu quả tương đối hay hiệu quả so sánh: Được xác định bằng cách so sánh các
chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau trong một kỳ kinh
doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
Trong kinh doanh, để thực hiện các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể có
nhiều phương án khác nhau. Mỗi phương án mang lại mức hiệu quả khác nhau với
mức chi phí khác nhau. Việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương
đối giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu nhất.
14

14


1.2.2.4 Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả
lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến

hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu
dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không
được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp
1.2.3 Phân biệt kết quả và hiệu quả kinh doanh
Ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực lao động thiết bị máy móc, nguyên vật liệu và tiền vốn
nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đặt ra. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước đo ngày càng quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao
càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị nâng cao
đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh . Trong
quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu lợi nhuận .. và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín,
chất lượng sản phẩm. xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản
ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu
về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Do đó kết quả
và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.2.4 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau về hiệu
quả kinh doanh và chính điều này đã làm triệt tiêu những cố gắng , nỗ lực của họ mặc
dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả kinh doanh. Như vậy khi đề cập đến hiệu quả kinh
doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian
trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó
bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

1.2.4.1 Về mặt thời gian
15

15


Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không được làm giảm
hiệu quả khi xem xét trong thời kỳ dài, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không
được làm hạ thấp hiệu quả chu kỳ sau. Trong thực tế không ít những trường hợp chỉ
thấy lợi ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện và lâu dài những phạm vi này dễ xảy ra
trong việc nhập về một số máy móc thiết bị cũ lạc hậu… Hoặc xuất ồ ạt các loại tài
nguyên thiên nhiên. Việc giảm một cách tùy tiện, thiếu cân nhắc toàn diện và lâu dài
các chi phí cải tạo môi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái, bảo dưỡng và hiện
đại hóa, đổi mới TSCĐ, nâng cao toàn diện trình độ chất lượng người lao động.. Nhờ
đó làm mối tương quan thu chi giảm đi và cho rằng như thế là có “hiệu quả” không thể
coi là hiệu quả chính đáng và toàn diện được.
1.2.4.2 Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh tế hay không còn tùy thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động
kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của cả hệ thống
mà nó liên quan tức là giữa các ngành kinh tế này với các ngành kinh tế khác, giữa
từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế với việc thực hiện các nhiệm
vụ ngoài kinh tế.
Như vậy, với nỗ lực được tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức – kỹ thuật nào đo dự
định áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn diện. Khi hiệu quả
ấy không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân thì mới được
coi là hiệu quả kinh tế.
1.2.4.3 Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương quan giữa thu chi theo hướng
tăng thu giảm chi. Điều này có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa chi phí sản xuất kinh
doanh để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích.

1.2.4.4 Về mặt định tính
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Giành được hiệu quả cao cho doanh
nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho xã hội. Trong nhiều
trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là mặt có tính quyết định khi lựa chọn một giải
pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh té nó chưa hoàn toàn được thỏa mãn.
Cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh chúng ta cần phải quán triệt một số quan
điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất, bảo đảm sự kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội, lợi ích tập thể, lợi
ích người lao động,.. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải
xuất phát từ việc thỏa mãn một cách thích đáng nhu cầu của các chủ thể trong mối
quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau.
16

16


1.2.5

Thứ hai, là đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp
hài hòa giữa hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả
toàn doanh nghiệp. Chúng ta không vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ phận.
Và ngược lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung
toàn bộ doanh nghiệp.
Thứ ba, là phải đảm bảo tính thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương
và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Thứ tư, Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào mặt hiện vật lẫn giá trị của

hàng hóa. Theo quan điểm này đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải đồng
thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. Ở đây, mặt hiện vật thể hiện ở số lượng
sản phẩm chất lượng sản phẩm, còn mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hóa sản
phẩm, của kết quả chi phí bỏ ra.
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn lực sản xuất xã
hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu
khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì
nhu cầu của con người lại ngàu càng đa dạng. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm.
Qui luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các nào
sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng
hoá. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào.
Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại
các qui luật vận động của hàng hoá, giá cả, tiền tệ... Như các qui luật giá trị, qui luật
thặng dư, qui luật giá cả, qui luật cạnh tranh... Các qui luật này tạo thành hệ thống
17

17



thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được
hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên
thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác
động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại
các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu
nhất. Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh
nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức
hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù
hợp và có hiệu quả. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm
bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển
một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập
của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác là sự tồn
tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch
vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực
hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù
đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong qúa trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp
ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng

cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động
kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang
tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan
trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở
rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp
18

18


mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản
xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù
hợp với qui luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn
mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là
chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu
tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp
không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở
rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh
nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh
doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng
không ngừng được cải thiện nâng cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3 Nội dung và nguyên lý giải quyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện quy luật tiết kiệm thời gian. Trong
quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thương mại luôn hướng đến mục tiêu
kinh tế nhất định và để thực hiện mục tiêu doanh nghiệp thương mại phải sử dụng các
nguồn lực. Do đó tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại
là đạt được mục tiêu với sự tiết kiệm chi phí.
19

19


Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại được đánh giá qua một hệ thống
chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp trong từng thời kì một. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả phải
căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt ra nhiều
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Mức lợi nhuận
- Năng suất, chí phí

- Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần
- Nâng cao chất lượng phục vụ
- Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
- Đạt sự ổn định nội bộ
Các mục tiêu trên đều quy tụ về một đích, một mục tiêu cơ bản, đó là mức tăng
lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triên doanh nghiệp. Mục tiêu tăng thị phần,
chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Bởi vậy lợi
nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả
kinh tế.
Là đơn vị kinh doanh đơn vị, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt lợi nhuận tối đa.
Song lợi nhuận tối đa luôn gắn liền với rủi ro, với mạo hiểm trong kinh doanh. Bởi vậy
không phải là lợi nhuận tối đa mà lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận trong thế ổn định của doanh
nghiệp mới là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thương mại.
Tóm lại khi phân đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, cho dù nó
được hoạt động dưới hình thức nào, đều phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp với hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một mặt phải
quan tâm đến các lợi ích kinh tế toàn cục của nền kinh tế quốc dân và sản xuất.
1.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2.1 Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Một hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế tốt phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
Một là, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo
lượng hóa được kết quả , đảm bảo kết hơp phân tích định lượng với phân tích định tính
sao cho hợp lý nhất.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính
xác và tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán nó phải dựa trên cơ
sở số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu.

20


20


Ba là , hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải bảo đảm tính hệ thống và toàn diện,
tức là chỉ tiêu hiệu quả phải phán ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh kinh doanh của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và
kế hoạch hóa.
1.3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
a. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép
kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh trình
độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định (tư liệu sản xuất, nguyên nhiên vật liệu, lao động… và bao hàm cả tác
dụng của yếu tố quản trị đến sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên).
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
=
Trong đó:
: Hiệu quả kinh tế
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
: Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
F: Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu ngày
càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao.
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận = x 100
Trong đó:
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (LN trước thuế)

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao

21

21


 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí

=
Trong đó: : là trị giá vốn của hàng hóa bán ra
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một đồng chi
phí bỏ ra.
b. Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận
 Hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần quan
trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện
ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương.
Về năng suất lao động:
W=
Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại
NV: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh donah của một lao động nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ
Về chí phí tiền lương:
=
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương.

Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Hoặc bằng:
Tỷ suất tiền lương = x 100
Trong đó: QL là tổng quỹ lương trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng cần chi
bao nhiêu đồng tiền lương?
 Hiệu quả sử dụng vốn
Thực ra muốn có các yếu tố đầu vào doanh nghiệp cần có vốn kinh doanh, nếu
thiếu vốn mọi hoạt động của doanh nghiệp hoặc đình trệ hoặc kém hiệu quả. Do đó các
nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu sử dụng vốn là một chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổng hợp. Ở đây có thể đưa ra một số công thức được coi là đánh giá hiệu quả sử dụng
tổng vốn và từng bộ phận vốn của doanh nghiệp.Thông thường hiệu quả sử dụng vốn
được đánh giá qua hai bước.
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung: Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu:
=
22

22


=
Trong đó:
: Là số vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức bình quân
điều hòa
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chuy
chuyển vốn lưu động .
L=
N=

Trong đó:
: Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
: Là vốn lưu động bình quân trong kỳ
L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
: Doanh thu thuần bình quân một ngày
Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn
cố định () và sức sinh lời của vốn cố định
=
Trong đó:
: Là vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mọt đồng vốn ccos định được sử dụng trong kỳ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định:
=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.3.1 Các yếu tố bên ngoài
a. Môi trường vĩ mô
 Các yếu tố thể chế – luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống pháp
luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh
doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh
hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh
23

23



nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề,
phương thức kinh doanh… của doanh nghiệp. Tóm lại môi trường chính trị – luật pháp
có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp,
cộng cụ vĩ mô…
 Các yếu tố kinh tế
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và
sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên
yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù
hợp cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, lạm phát.
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: giảm thuế, trợ
cấp….
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ
suất GDP trên vốn đầu tư…
 Các yếu tố văn hóa – xã hội
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã
hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ
hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa, các
đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường,
những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có
những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác nhau:
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống;
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập;

+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống;
+ Điều kiện sống;
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó
quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng… Doanh nghiệp cần
phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức
thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp
lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
24

24


 Yếu tố công nghệ

Đối với doanh nghiệp các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi mới
công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã làm cho chu kỳ
sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn
nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các doanh nghiệp phải quan tâm theo sát
những thông tin về kỷ thuật công nghệ, ngày nay công nghệ mới từ những phát minh,
ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản phẩm đại trà, đưa sản phẩm ra thị trường tốn rất ít
thời gian, là cơ hội cho những doanh nghiệp ở thời kỳ khởi sự kinh doanh, họ có thể
nắm bắt ngay kỷ thuật mới nhất để gặt hái những thành công lớn, không thể thua kém
những doanh nghiệp đã có một bề dày đáng kể.
 Yếu tố hội nhập
Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh.
– Toàn cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá
trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so
sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới

– Điều quan trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ
bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý,
khách hàng của các doanh nghiệp lúc này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh
nghiệp đang kinh doanh mà còn các khách hàng đến từ khắp nơi, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Môi trường nghành
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Khi một doanh nghiệp cạnh tranh và hành động không khéo léo để các doanh
nghiệp khác nắm bắt được cơ chế cạnh tranh của mình thì mức độ cạnh tranh ngày
càng trở lên gay gắt. Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh hoặc là bắt chước cách thức
khai thác lợi thế cạnh tranh hoặc sẽ đi tìm các lợi thế khác, và như vậy các doanh
nghiệp không ngừng tìm kiếm các phương thức cạnh tranh mới.
Để theo đuổi các lợi thế vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh, một doanh
nghiệp có thể lựa chọn một hay một số phương thức tranh sau:
– Thay đổi giá: doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm giá để đạt lợi thế cạnh tranh
tạm thời.
– Tăng cường khác biệt hóa sản phẩm: doanh nghiệp thường cạnh tranh bằng
cách cải tiến tính năng của sản phẩm, ứng dụng các tiến bộ mới trong quy trình sản
xuất hoặc đối với chính sản phẩm.

25

25


×