Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.38 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI MITRACO

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: TS. Dương Hồng Anh

- Họ và tên: Nguyễn Tiến Điệp

- Bộ mơn: Quản lý kinh tế

- Lớp: K54F4
- Mã SV: 18D160222

HÀ NỘI, 2021


TÓM LƯỢC
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài tốn khó địi hỏi mỗi doanh
nghiệp đều phải quan tâm đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần chăn nuôi
Mitraco, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco" làm đề tài nghiên cứu của mình.Với phương pháp


nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu, ngồi ra
cịn có phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp xử lý dữ liệu, tác giả đã làm rõ thực
trạng hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chăn ni
Mitraco, từ đó tìm ra những ngun nhân và đề xuất các giải pháp giúp công ty khắc phục
được những hạn chế. Các giải pháp tập trung vào giải quyết 4 vấn đề: Công ty cần nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm chi phí và nâng
cao hiệu quả sử dụng chi phí, tăng cường hoạt động marketing.

ii


Mục lục
TÓM LƯỢC ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2.Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ..................................................... 2
3.Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................. 4
4.Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 4
5.Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 4
6.Kết cấu khoá luận tốt nghiệp ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................... 6
1.1 Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của của doanh nghiệp.... 6
1.1.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................................................. 6
1.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................................. 8
1.2 Nguyên lý cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 9
1.2.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................... 9
1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp…………………………………………………………………………………….11
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh .................................................................. 14
1.2.4 Chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 18
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......... 19
1.3.1. Các nhân tố chủ quan. ............................................................................................ 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI MITRACO ......... 22
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco ............................................................................... 22
2.1.1. Tổng quan hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco ......... 22

iii


2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
chăn nuôi Mitraco…………………… ............................................................................. 24
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần chăn
nuôi Mitraco ..................................................................................................................... 27
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco ........... 27
2.2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận của Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco ............. 29
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần chăn
nuôi Mitraco ..................................................................................................................... 35
2.3.1. Kết quả đạt được...................................................................................................... 35
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại ...................................................................................... 36
2.3.2 Nguyên nhân .......................................................................................................... 37
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI MITRACO ............................... 39
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
chăn nuôi Mitraco ............................................................................................................ 39
3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần chăn nuôi

Mitraco39
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần chăn nuôi
Mitraco…………………………………………………………………………………39
3.2. Các đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần chăn
nuôi Mitraco ..................................................................................................................... 40
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ................................................... 40
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn................................................ 41
3.2.3 Giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí ......................... 41
3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing ......................................................................... 42
3.2.5 Nhóm giải pháp kỹ thuật ........................................................................................ 42
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................................ 43
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước và cơ quan có liên quan .................................................. 43
3.3.2 Kiến nghị đối với bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ................................... 43
3.3.3 Kiến nghị Cục chăn nuôi…………………………………………………………43
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.......................................................... 44
iv


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 45

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco giai đoạn 2018 –
2020………………………………………………………………………………………26
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ của cơng ty cổ phần chăn nuôi Mitraco giai
đoạn 2018 – 2020………………………………………………………………………...27
Bảng 2.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá HQKD của Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco
giai đoạn 2018 – 2020……………………………………………………………………30

Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco giai đoạn
2018- 2020………………………………………………………………………………..32
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco giai đoạn
2018 – 2020………………………………………………………………………………33
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng chi phí của Cơng ty cổ phần chăn ni Mitraco giai
đoạn 2018 – 2020………………………………………………………………………..34
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco giai
đoạn 2018 – 2020………………………………………………………………………...36
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận trước thuế công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco giai đoạn
2018-2020………………………………………………………………………………25

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CSH

Chủ sở hữu

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

TSDH

Tài sản dài hạn


TSNH

Tài sản ngắn hạn

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vii


1. Tính cấp thiết của đề tài

PHẦN MỞ ĐẦU

Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất
hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa
đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln phải vận động,
tìm tòi một hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là q trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu
về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh
tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và
xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài tốn khó địi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến.
Với tình hình dịch bệnh căng thẳng hiện nay, doanh nghiệp ngành chăn nuôi không chỉ
đối mặt với đại dịch Covid mà cịn đó là ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi.Để đứng vững

được trong ngành chăn ni, duy trì sự phát triển của doanh nghiệp chăn ni là một bài
tốn khó cần được giải đáp.Các doanh nghiệp phải nhận ra những điểm yếu , điểm mạnh
của bản thân để vươn mình xa hơn và nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là là chìa khoá
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tuy nhiên đây là một bài tốn khơng hề đơn giản với
hầu hết các doanh nghiệp, bởi khi hiệu quả kinh doanh tốt thì doanh nghiệp mới có thể mở
rộng quy mơ, nâng cao chất lượng sống cho người lao động, tồn tại bền vững và lâu dài.
Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco là một công ty hoạt động trên các lĩnh vực như: chăn
nuôi lợn , tư vấn chuyển giao cơng nghệ chăn ni,….Trải qua hơn 10 năm hình thành và
phát triển, công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco cũng đã áp dụng nhiều phương thức kinh
doanh nhằm mang về lợi nhuận cho cơng ty.Song bên cạnh đó, cơng ty còn gặp nhiều hạn
chế và yếu kém. Trong vòng 3 năm gần đây, cơng ty gặp khó khăn trong việc quay vịng
vốn, khơng mở rộng được thị trường kinh doanh, lợi nhuận thu về cũng chưa cao. Năm
2018, tổng lợi nhuận cơng ty là 4791,733 triệu đồng thì tới năm 2019 về mức - 10.685,692
triệu đồng giảm rất mạnh sau đó năm 2020 lại bật lên tăng cao , nhưng mức tăng này
còn chưa cao chỉ chênh nhau mức độ thấp, mức tăng giữa các năm chưa đồng

1


đều. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp trong các năm gần đây, năm 2019 còn
ở mức ấm.Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: trình độ quản lý nguồn
nhân lực cịn hạn chế, nguồn vốn, quản lý chi tiêu. Nếu không sớm khắc phục vấn đề này
thì chắc chắn nó sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
trong giai đoạn tiếp theo. Thêm vào đó, Công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco là công ty có
quy mơ tương đối nhỏ so với các cơng ty cùng lĩnh vực kinh doanh. Hiện tại, công ty cổ
phần chăn ni Mitraco đang có tất cả 3 đối tác tiêu thụ sản phẩm trên cả nước,và 1 đối tác
ngoài nước, điều đặc biết là 3 đối tác trong nước đều nằm ở miền Trung. Điều này chứng
tỏ thị trường tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cịn rất hạn chế.Vì vậy,cơng ty đã gặp phải
khơng ít khó khăn trong quá trình hình thành và phát triển.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn vừa nêu , em lựa chọn đề tài “ Nâng cao

hiệu quả kinh doanh của cơng ty cổ phần chăn ni Mitraco” làm khóa luận tốt nghiệp
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Việc nghiên cứu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các giải pháp
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một việc rất quan trọng đối với bất kì một
doanh nghiệp nào. Vì lý do đó, đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp”
đã được rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Có thể kể đến:
- Vũ Văn Đức (2013) “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
cổ phần In Sao Việt trong giai đoạn hiện nay”, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học
Thương Mại.
Tác giả đã làm rõ được các lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của cơng ty
In Sao Việt, từ đó đưa ra đươc những thành công cũng như hạn chế trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp về mặt chất và lượng. Từ đó đưa ra được những giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần In Sao Việt trong giai đoạn 2013-2018.
- Lê Thị Ngọc (2015), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH
thiết bị Hà Phương”, Khoá luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Trong bài khoá luận này, tác giả các khái niệm, lý luận cơ bản về hiệu quả kinhd
oanh, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh từ đó đánh giá tình hình hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Tác giả cũng có đánh giá tỷ sức sinh lợi của các tài sản ngắn hạn
của công ty, tuy nhiên số tiền phải thu cịn khá nhiều, tác giả cũng có đề cập đến tầm quan
trọng của huy dộng vốn và xác định lượng hàng tồn kho là quan trọng đối với công ty. Từ

2


đó đưa ra các giải pháp nhằm cân đối thu chi, hàng tồn kho để hiệu quả kinh doanh được
đảm bảo.
- Nguyễn Nhật Anh (2015), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cơng ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Hồng Long”, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Bài khóa luận đã làm rõ được các vấn đề: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt

động thương mại, thực trạng tình hình hoạt động thương mại của cơng ty.Tác giả cũng đã
đưa ra các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh và đánh giá được những điểm mạnh cũng như
những hạn chế của hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng
Long, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại cho
công ty. Vấn đề mà khóa luận đưa ra được giải quyết trong giai đoạn 2011 – 2013 và từ đó
đưa ra các giải pháp đến năm 2020.
- Trương Thị Thanh Trà (2020) “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần Việt Trinh”, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đã đưa ra đươc những thành công cũng như hạn chế trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp về nhiều mặt. Từ đó đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty cổ phần Việt Trinh trong giai đoạn 2017-2019.
- Nguyễn Quỳnh Giao (2011) “Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương
mại sách ấn phẩm trên địa bàn Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đã làm rõ các khái niệm liên quan đến hiệu quả kinh doanh, đồng thời cũng
nêu ra được tình hình hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh về sách ấn
phẩm trên địa bàn Hà Nội, đánh giá được những thành cơng và hạn chế qua đó đưa ra các
giải pháp khắc phục trong giai đoạn 2011-2016.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu,
nêu ra được những vấn đề về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đặc điểm mỗi ngành nghề luôn tồn tại nhiều vấn đề khác
nhau,các đề tài nêu trên chưa có đề tài về doanh nghiệp ngành chăn ni.Nhận thấy điều
đó cùng với sự tìm hiểu em sẽ đi sâu vào nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, tiến hành
đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty trên mọi mặt thông qua chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh tổng hợp và bộ phận để xem một doanh nghiệp chăn ni khác gì với khác doanh
nghiệp khác.

3


3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco.
b. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài khóa luận là nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco giai đoạn đến 2025 và
những năm tiếp theo.
c. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã nêu, đề tài xác định nhiệm vụ nghiên cứu sau :
Thứ nhất , làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Thứ 2, phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần chăn nuôi Mitraco
Thứ 3, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
chăn nuôi Mitraco
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất
ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chăn
nuôi Mitraco trong giai đoạn 2021 – 2025.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Trong
nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chăn nuôi Mitraco,
tập trung vào hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận của cơng ty cùng với chính sách
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp duy biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
4



5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu nhập dữ liệu là phương pháp cơ bản và quan trọng đối với bất
cứ loại cơng trình nghiên cứu nào. Bởi dữ liệu là nguồn kiến thức lâu dài, mang tính lịch
sử và khoa học. Có 2 phương pháp để thu thập dữ liệu là phương pháp thu thập dữ liệu sơ
cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Trong phạm vi bài khóa luận, tác giả sử dụng
chủ yếu phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Thu thập dữ liệu qua các bản báo cáo tài chính giai đoạn 2018-2020, báo cáo
phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Thu thập dữ liệu thông qua sách, báo, giáo trình, các bài khố luận, cơng trình khoa
học có liên quan đến hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả.
+ Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu cần thiết cho đề tài nghiên cứu thì phương
pháp xử lý dữ liệu được sử dụng để chọn lọc và xử lý, phân tích những thơng tin đó.
Trong đề tài, bài khố luận sử dụng một số phương pháp xử lý dữ liệu như sau:
- Phương pháp thống kê: Được sử dụng để tổng hợp số liệu như doanh thu, chi
phí, lợi nhuận chung của cơng ty theo từng năm. Dựa vào bảng số liệu đã được thống kê có
thể tính tốn được sự tăng giảm tuyệt đối, tương đối của các chỉ số để đánh giá được hiệu
quả hoạt động kinh doanh, xác định được sự biến động của từng chỉ tiêu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Mục đích là xác định xu hướng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Bài khóa luận đã sử dụng phương pháp này
nhằm so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…qua các năm của công ty cổ phần chăn nuôi
Mitraco để đối chiếu, nhìn nhận được sự biến động, từ đó đánh giá tình hình hiệu quả kinh
doanh của cơng ty từng năm.
6. Kết cấu khố luận tốt nghiệp
Ngồi phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ

phần chăn nuôi Mitraco
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
chăn nuôi Mitraco

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của của doanh
nghiệp
1.1.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp
càng có cơ hội mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh, thu về lợi nhuận lớn. Hiệu quả kinh
doanh được xem như là một thước đo quan trọng tới sự phát triển và tăng trưởng kinh tế và
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng
của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh).
Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ
tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời
gian.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Tuy nhiên
cách hiểu này là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith lại cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá" và nhà kinh tế học người
Pháp Ogiephri cũng quan niệm như vậy. Theo quan điểm trên, hiệu quả được đồng nghĩa

với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng
nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm
này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
“Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ
ra”. Đây là quan điểm của tác giả Manfred –Kuhn và cũng được nhiều nhà kinh tế, nhà
quản trị doanh nghiệp áp dụng. Quan niệm này gắn kết quả với chi phí, coi hiệu quả kinh
doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí… Kết quả kinh doanh được xem là một
đại lượng vật chất được tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó có kết quả chưa
chắc đã có hiệu quả.
6


Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh đầu vào và đầu ra trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với
phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản
xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến
được rất nhiều người thừa nhận. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn gắn chặt với
hiệu quả kinh tế của tồn xã hội, chính vì thế khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần xem xét
cả về mặt định tính lẫn định lượng. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế là những nỗ
lực, phấn đấu của doanh nghiệp, phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn
với việc đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu của doanh nghiệp và toàn xã hội. Về mặt định lượng,
hiệu quả kinh doanh biểu thị sự tương quan giữa kết quả thu được với chi phí doanh nghiệp
bỏ ra hay cịn gọi là yếu tố nguồn lực đầu vào.
Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đưa ra một số khái niệm ngắn
gọn như sau: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm
đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.1.1 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tuỳ theo từng mục đích, đặc trưng khác nhau mà có những cách phân loại hiệu quả
kinh doanh khác nhau.

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội:
+ Hiệu quả kinh tế là kết quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, phản ánh sự tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi
phí đã bỏ ra, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực: nhân lực, tư liệu, vốn…
+ Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng yếu tố nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định như đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao
chất lượng đời sống cho người lao động...
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, vì vậy khi
xem xét, đánh giá hiệu quả kinh doanh cần đặt cả hau mặt này một cách tương quan, xem
xét đồng thời. Hiệu quả kinh tế là cơ sở, nền tảng của hiệu quả xã hội, còn hiệu quả xã hội
lại tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí trong q trình hoạt động kinh tế.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
+ Hiệu quả tuyệt đối: được tính tốn cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định
mức lợi ích thu được với lượng nguồn lực (hoặc chi phí nguồn lực) bỏ ra.
7


+ Hiệu quả so sánh: được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phương án với nhau nhằm mục đích so sánh mức độ hiệu quả của phương án,
từ đó cho phép lựa chọn cách làm có hiệu quả cao nhất.
Giữa hai hiệu quả này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song lại mang tính độc lập
tương đối.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận:
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là phạm trù kinh tế phản ánh sự phát triền kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm đạt
được mục tiêu kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận: thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực vốn, lao
động…theo mục đích đã xác định. Tức là thông qua hiệu quả bộ phận, ta có thể xác định
được đã sử dụng nguồn nhân sự, nguồn vốn… như thế nào trong quá trình sản xuất.
Phân loại hiệu quả tổng hợp và bộ phận có tác dụng to lớn trong thống kê, hạch

toán hiệu quả kinh doanh và từ đó đề ra các phương pháp cụ thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tác giả Manfred Kuhn cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, theo ơng: “Tính hiệu quả được xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Hiệu quả kinh doanh cũng có thể được hiểu:
- Hiệu quả tuyệt đối được xác định:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu được – Yếu tố nguồn lực đầu vào
Hiệu quả tuyệt đối cho biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả
với giá trị bằng bao nhiêu.
+ Nếu hiệu quả kinh doanh > 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả
+ Nếu hiệu quả kinh doanh ≤ 0, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khơng hiệu
quả, thậm chí là thua lỗ.
- Hiệu quả tương đối được xác định:
Hiệu quả kinh doanh =

𝐾ế𝑡 𝑞𝑢ả 𝑡ℎ𝑢 đượ𝑐

𝑌ế𝑢 𝑡ố 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑙ự𝑐 đầ𝑢 𝑣à𝑜

Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa nguồn lực bỏ ra và kết quả
đạt được:
8


+ Nếu hiệu quả kinh doanh < 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
+ Nếu hiệu quả kinh doanh ≥ 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

khơng hiệu quả, thậm chí là thua lỗ.
Khóa luận đã đề cập và phân tích khái niệm hiệu quá kinh doanh của doanh nghiệp
theo nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Theo đó, một cách khái qt nhất thì hiệu quả kinh
doanh) HQKD (là một thuật ngữ phản ánh trình độ kết hợp sử dụng các nguồn lực để đạt
được một mục tiêu xác định, hay chi tiết hơn, HQKD phản ánh trình độ quản trị, khai thác,
sử dụng các tài sản và yếu tố đầu vào khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN hướng tới một mục tiêu nhất định. Một điều dễ nhận thấy trong các doanh nghiệp là
mục tiêu kinh doanh, hiệu quả kinh doanh là một các các mục tiêu quan trọng hàng đầu,
luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và tìm kiếm các giải pháp cùng cổ, cải
thiện và gia tăng. Nếu coi hoạt động kinh doanh là quá trình doanh nghiệp quản lý, khai
thác và sử dụng các tài sản (nguồn lực) nhằm đạt mục tiêu nhất định nào đó thì có thể hiểu
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình sử dụng hiệu quả các nguồn
lực của doanh nghiệp nhằm tạo sự chuyển biển tích cực về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. HQKD luôn gắn với việc quản lý, khai thác và sử dụng các tài sản hay nguồn lực
của doanh nghiệp.
Vậy nâng cao HQKD của doanh nghiệp gắn liền với quá trình quản lý khai thác và
sử dụng tài sản, nhưng vấn đề nâng cao HQKD được xét trong một trạng thái “động" hơn
so với khái niệm HQKD thông thường. Bởi HQKD là phản ánh trình độ quản lý, sử dụng
tài sản, là trình độ hay mức độ đạt "đầu ra" của quá trình quản lý và sử dụng đó. Cịn nâng
cao hiệu q có thể xem là q trình quản lý và sứ dụng, khai thác tài sản một cách tối ưu
hơn, hợp lý hơn hướng tới một trinh độ cao hơn, mức độ đạt được kết quả đầu ra tốt hơn.
Do đó, nâng cao HQKD nên hiểu là một quá trình doanh nghiệp khai thác và sử dụng
ngày càng hiệu quả các nguồn lực của minh với kỳ vọng đạt dược HQKD tốt hơn so với
các giai đoạn trước hoặc so với các doanh nghiệp trong cùng một mơi trường hoạt động.
Hay nói cách khác, doanh nghiệp kỳ vọng quả trình này sẽ tạo ra những chuyển biến tích
cực về HQKD.
1.2 Nguyên lý cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1 Phải giải quyết được vấn đề nâng cao hiệu quả tổng hợp
- Doanh thu và chí phí của doanh nghiệp phải theo nguyên tắc tăng doanh thu đồng

thời giảm chi phí:
9


Có rất nhiều biện pháp nhằm tăng doanh thu, doanh nghiệp có thể đưa ra những biện
pháp phù hợp với tình hình của bản thân cơng ty mình. Nhưng nếu như doanh thu tăng
nhưng chi phí cũng tăng đáng kể sẽ dẫn đến việc không đạt hiệu quả kinh doanh, do đó,
doanh nghiệp cần kết hợp giữa tăng doanh thu và giảm chi phí, thay vì cứ mãi tăng giá sản
phẩm để đạt doanh thu, thì cơng ty phải đưa ra những chiến lược giảm chi phí các nguồn
lực đầu vào, sử dụng các công cụ tiết kiệm chi tiêu ở mức tối thiểu. Bởi nếu như giá sản
phẩm cứ tăng mãi sẽ không giúp doanh nghiệp trong việc thu hút được nhiều khách hàng.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện các biện pháp như: tăng cường quảng bá, xúc tiến
bán hàng, mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải thành lập bộ phận marketing kinh doanh, đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường:
Để hoạt động marketing thực sự mang lại hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa những người phụ trách các bộ phận khác nhau, đòi hỏi mỗi người phải nắm được
nhiệm vụ riêng của mình và nhiệm vụ chung của tồn phịng. Chính vì vậy nhân viên phải
là người có trình độ, hiểu biết về nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm trong việc điều tra
thị trường, nắm bắt được nhu cầu khách hàng… Việc nghiên cứu thị trường có vai trị rất
quan trọng, bởi thị trường khơng bao giờ đứng im mà luôn chuyển động, nếu như không
kịp thời nắm bắt được sự thay đổi đó, doanh nghiệp có thể bị đẩy lùi về sau.
1.2.1.2 Phải giải quyết được vấn đề nâng cao hiệu quả bộ phận
- Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả: Vốn là nhân tố quyết định trực tiếp đến sự
tồn tại của doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải bảo đảm sử dụng vốn đúng phương
hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch kinh doanh đã đề ra của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó cần tuân thủ đúng các quy định và chế độ quản lí lưu thơng tiền tệ, vốn của nhà nước ban
hành. Doanh nghiệp phải thực hiện hạch tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời số vốn hiện có và

tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kì kinh doanh nhằm nắm bắt
được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả: tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài
sản ngắn hạn và tìa sản dài hạn. doanh nghiệp cần phải đề ra các giải pháp nhằm khai thác,
sử dụng tốt các tài sản của mình, lợi dụng tài sản nhằm tạo ra doanh thu. Phải thực hiện kê
khai các tài sản của doanh nghiệp đúng, đủ và chính xác để xác minh thuộc quyền sở hữu

10


của doanh nghiệp, đồng thời khi kê khai kiểm tra tài sản, doanh nghiệp cũng sẽ phát hiện
được những sai sót, hư hỏng của tài sản nhằm kịp thời thay thế, sửa chữa.
- Doanh nghiệp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động: Nâng cao chất lượng đội ngũ
lao động phải dựa trên việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo trên cơ sở kế hoạch nguồn
nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Căn cứ vào nhiệm vụ,
trách nhiệhm từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo thích hợp, tập trung nâng cao
chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy
móc, thiết bị mới đầu tư. Cần đảm bảo đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, tự giác sáng
tạo trong công việc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2 Nội dung và chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh nhằm nắm rõ được tình hình tài chính, kinh doanh của cơng ty. Điều này
giữ một vai trị quan trọng trong q trình hoạt động của doanh nghiệp. Do đây là một trong
những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới
nay. Đã làm được điều đó doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính
xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình. Những mặt mạnh mặt yếu của doanh nghiệp
trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và không ngừng tìm ra các biện pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ

tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những mặt hạn
chế, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng
một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Thơng qua việc phân tích từng mặt hoạt động
của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương lao động, công
tác mua bán, cơng tác quản lý, cơng tác tài chính, giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt
hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn
vị trực thuộc của doanh nghiệp.
Khi nhắc đến hiệu quả kinh doanh, ta phải nhắc đến: hiệu doanh thu, hiệu quả chi
phí, hiệu quả lợi nhuận, hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu này
phản ánh tình hình kinh doanh của cơng ty. Từ đó cho thấy nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp tập trung vào phân tích, nâng cao hiệu quả của các chỉ tiêu này.
1.2.2.1 Nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng hợp

11


Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để đạt mục
tiêu của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp bao quát toàn bộ các hiệu quả
kinh doanh bộ phận và do các hiệu quả kinh doanh bộ phận hợp thành. Để đánh hiệu quả
kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp ta có thể dựa vào một số hiệu quả sau:
+ Hiệu quả doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung
cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Đây là cơ số quan trọng để xác định kết quả tài
chính cuối cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
Tăng doanh thu là tăng lượng tiền của doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng bán
ra thị trường khi được thị trường chấp nhận. Tổng doanh thu có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng
mức lợi nhuận. Về một khía cạnh nào đó nếu doanh thu tăng lên thì lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng tăng lên một cách tương ứng.
Dựa vào doanh thu có thể dùng để đánh giá một phần nào tình hình kinh doanh của

cơng ty qua các năm thơng qua doanh thu theo thị trường.
+ Hiệu quả chi phí
Chi phí là khoản mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhằm tạo ra doanh thu. Có thể hiểu chi
phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của việc sử dụng các yếu tố của q trình kinh
doanh mà nhờ đó doanh nghiệp tạo ra được sản phẩm và thực hiện sản phẩm trên thị trường.
Nhưng khơng có nghĩa rằng cứ bỏ ra nhiều chi phí thì sẽ tạo ra nhiều sản phẩm, mà nó cịn
phụ thuộc vào trình độ sử dụng chi phí đó của doaanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp
sử dụng chi phí có hiệu quả khơng ta phải xét tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của doanh
nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và tăng qua các năm chứng tỏ trình độ sử dụng chi phí của
doanh nghiệp ngày càng cao.
+ Hiệu quả lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư
do kết quả lao động của con người mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu
hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu mà
mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp. Để biết được doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả khơng có thể
dựa vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí để so sánh
giữa các năm và đánh giá hiệu quả qua các năm của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này cao và
tăng qua các năm thì có thể kết luận hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt.
12


1.2.2.2 Nâng cao hiệu quả kinh doanh bộ phận
Ngoài hiệu quả kinh doanh tổng hợp dùng để xem xét một cách tổng hợp, thì hiệu
quả kinh doanh bộ phận đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực cụ thể (lao động, vốn,...)
theo mục tiêu đã xác định. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chung về kinh tế và xã
hội. Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động không đại diện cho tính hiệu
quả của tồn doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ
thể. Phân tích tính hiệu quả trong từng lĩnh vực cụ thể là để xác định nguyên nhân và tìm
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình, các chính sách quản
lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu lợi nhuận mà doanh nghiệp
có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động, có thể là khả năng tạo việc
làm của mỗi doanh nghiệp.
Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh giá chính
xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách đào tạo, ưu đãi
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao động
mới thực sự có hiệu quả.
Để xác định được hiệu quả sử dụng lao động cần phải tính được doanh lợi bình quân
một lao động, năng suất lao động của một nhân viên và trình độ nhân viên trong công ty.
+ Hiệu quả sử dụng vốn
Một doanh nghiệp muốn bước vào kinh doanh thì phải có vốn. Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối
đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn được đánh
giá qua hai bước:
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung dựa vào chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
nguồn vốn kinh doanh.
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn gồm: Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sinh lời của vốn lưu động và tốc độ chu chuyển của

13


vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất
của vốn cố định và sức sinh lời của vốn cố định.

1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.2.3.1 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
+Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA):
Tỷ số này dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu phản ánh một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ
số này lớn hơn 0 chứng tỏ cơng ty làm ăn có lãi. Chỉ số này càng cao chứng tỏ sức sinh lời
của khoản mục đầu tư vào tài sản cao, nguồn lực từ tài sản được doanh nghiệp khai thác
tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; chỉ số của chỉ tiêu càng thấp mức sinh lời
từ tài sản thấp, hiệu quả kinh doanh thấp. Từ kết quả tính tốn, doanh nghiệp có thể tính
tốn khả năng mở rộng đầu tư thiết bị máy móc, phân xưởng...tăng quy mơ thị trường hay
cắt bỏ nhằm thu hồi vốn.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Tổng tài sản

+Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh cứ một đồng vốn bỏ ra
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của vốn chủ
sở hữu cao, đồng thời vốn đầu tư của chủ sở hữu được quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả
kinh doanh cao và ngược lại, khi chỉ tiêu thấp chứng tỏ khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu
thấp và hiệu quả kinh doanh kém. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là kết quả
quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về hoạt động quản lý và điều chỉnh sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.

ROE =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu


+Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS):
Đây là chỉ số chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thì trong bất cứ quyết định dài hạn nào của doanh
14


nghiệp, mục tiêu tạo lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh ln là mục đích hàng đầu.
Do đó, khi tổng doanh thu tăng đồng nghĩa chi phí tăng và u cầu mức tăng của chi phí
khơng thể cao hơn mức tăng của doanh thu để tạo chênh lệch thu lợi ích cho doanh nghiệp.
Nếu chỉ số này lớn hơn 0 chứng tỏ doanh nghiệp đang có lãi. Chỉ tiêu này càng cao cho
thấy doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao và kiểm sốt tốt chi phí và ngược lại; chỉ
tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu thấp chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty thấp và
cơng tác kiểm sốt chi phí của doanh nghiệp còn chưa tốt.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =

Tổng doanh thu
+Hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là dịng tiền mà doanh nghiệp mất đi trong quá trình thực hiện kinh doanh.
Các doanh nghiệp đều hoạt động trên mục tiêu lợi nhuận, chính vì vậy họ ln tìm mọi cách
để tối thiểu hố chi tiêu, tức là để chi phí bỏ ra ở mức thấp nhất. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ngồi quản lý tài sản, nguồn vốn thì đánh giá hiệu quả sử dụng chi
phí là bước quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra các biện pháp kiểm sốt chi phí của mình.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí, doanh nghiệp thường đánh giá thơng qua các chỉ
tiêu:
- Hiệu suất sử dụng chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết để có được 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm mục
tiêu tăng lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh

Hiệu suất sử dụng chi phí

Tổng chi phí
=
Tổng doanh thu

- Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp cao, chi phí kiểm sốt tốt hoặc mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi
phí khiến tốc độ tăng trưởng của doanh nghệp ổn định.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của
tổng chi phí

=
15

Tổng chi phí


1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh bộ phận
+Hiệu quả sử dụng tài sản
Một doanh nghiệp kinh doanh bao giờ cũng sẽ sở hữu khối lượng tài sản nhất định.
Tài sản của một doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Vì vậy, ngồi
chỉ tiêu tổng hợp tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp thì các nhà quản trị thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả
tài sản của doanh nghiệp:
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn/dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản
ngắn hạn hay dài hạn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Hiệu suất sử dụng
TSNH hoặc TSDH

Tổng doanh thu
=
TSNH hoặc TSDH

- Tỷ suât lợi nhuận tài sản ngắn hạn/dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản
mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận
TSNH hoặc TSDH

Lợi nhuận sau thuế
=
TSNH hoặc TSDH

+Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng của vốn: Vốn là yếu tố không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp
nào để thực hiện việc sản xuất kinh doanh.
Tổng doanh thu

Số vòng quay của vốn =

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu,
hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Nếu số vịng quay của tồn bộ vốn
cao có nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh bỏ
ra thu được nhiều doanh thu và ngược lại thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thu

được rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận
=
trên vốn lưu động

Lợi nhuận sau thuế

Tổng16vốn lưu động


Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh trong một năm thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận hay cho biết vốn lưu động sẽ được quay bao nhiêu vòng
trong một năm. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động cao phản ánh được lợi nhuận thu được
là rất lớn so với đồng vốn lưu động bỏ ra và kinh doanh có hiệu quả, cịn ngược lại thì lợi
nhuận thu được từ vốn lưu động thấp và kinh doanh kém hiệu quả.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn cố định

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng vốn cố định

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh trong một năm thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cao phản ánh lợi nhuận thu
được là rất lớn so với đồng vốn cố định bỏ ra và kinh doanh có hiệu quả, cịn ngược lại thì
kinh doanh kém hiệu quả.
+Hiệu quả sử dụng lao động

Lao động là yếu tố không thể thiếu, bởi lao động là chủ thể trực tiếp thực hiện quá
trình kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu kinh doanh cần phải quản lý
tốt nguồn nhân lực của mình.
- Hiệu suất sử dụng lao động:
Chỉ tiêu này cho biết một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời
kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy vấn đề sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả
tốt.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng lao =
động

Tổng số lao động

- Sức sinh lời của lao động:
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy chất lượng lao động của doanh nghiệp càng
tốt, doanh nghiệp đã bố trí sử dụng lao động của mình có hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của lao
động

=
Tổng số lao động
17


1.2.4 Chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
+ Xây dựng chính sách sản phẩm
Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ngày càng trở lên phong phú đa dạng về chủng loại. Và
giữa thị trường khác nhau cũng có sự khác biệt về nhu cầu tiêu dùng. Vậy để tận dụng được

hết tiềm năng của thị trường thì các doanh nghiệp cần phải có những chính sách hợp lí để đa
dạng hóa sản phẩm một cách khả thi và mở rộng tuyến sản phẩm để đạt được mục đích cuối
cùng của mình là tối đa hóa lợi nhuận. Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai
đoạn nhất định thì có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn, chiến lược sản
phẩm sau:
- Thứ nhất, công ty phải không ngừng thay đổi mầu mã của hàng hoá sao cho phục
vụ được các yêu cầu đa dạng của khách hàng. Những mẫu mã mới phải được thiết kế dựa
vào kết quả nghiên cứu thị trường sao cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ở
từng khu vực.
- Thứ hai, công ty tập trung vào những sản phẩm không chỉ đáp ứng được nhu cầu
thị trường khu vực mà cịn có thể đáp ứng được nhu cầu nhiều cấp khác nhau.
- Thứ ba, chất lượng sản phẩm quyết định uy tín kinh doanh vì vây, cơng ty chú
trọng đến vấn đề chất lượng và coi đây là vấn đề then chốt.
+ Chính sách về giá
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính tốn mà cịn là cơng cụ bán hàng.
Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ
của doanh nghiệp.
Ngồi ra chính sách giá cũng khơng tách rời với chính sách sản phẩm của doanh
nghiệp như:
- Đưa ra một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản
phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao.
- Đưa ra một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi doanh
nghiệp đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Áp dụng mức giá thấp hơn đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu
hồi nhanh vốn lưu động.
+ Chính sách lương, thưởng, trợ cấp

18



×