Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.5 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG
CTCP BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: Ths. Đặng Hoàng Anh
- Bộ môn: Quản lý kinh tế

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Phạm Thị Loan
- Lớp: K54F4

HÀ NỘI, 2021


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khoa học,
Ths, Đặng Hồng Anh, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tơi hồn
thành khóa luận này.
Tơi xin chân thầy cảm ơn các Thầy, Cô đã dạy trong chương trình đào tạo
chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thương Mại, những người đã trang bị
cho tôi thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm đáng quý trong suốt khóa học vừa qua
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn các Anh, Chị tại Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải
khát Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu và
hồn thiện Khóa luận này.


Trong q trình thực hiện khóa luận, do kinh nghiệm và thời gian cịn hạn chế
nên những biện pháp đưa ra khó tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cơ để đề tài khóa luận của tơi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2021
Tác giả khóa luận

Phạm Thị Loan

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................... i
MỤC LỤC ........................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................ 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận ................. 1
2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................ 3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ............................. 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .............. 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. .............................. 5
1.1.1. Khái niệm hiệu quả .................................. 5
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ................... 5

1.1.3. Khái niệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ............ 7
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. ............................................. 7
1.2.1. Bản chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ....... 7
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
các doanh nghiệp ....................................... 8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 9
1.3. Các nguyên tắc và chỉ tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ......................................... 13
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ........... 13
1.3.2. Các nguyên tắc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ........ 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA TỔNG CTCP BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT
HÀ NỘI ............................................. 20
2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà
Nội trong giai đoạn 2018 – 2020 ............................ 20

ii


2.1.1. Tổng quan tình hình kinh doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước
giải khát Hà Nội trong giai đoạn 2018 – 2020 ................... 20
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội ......... 25
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội ................ 27
2.2.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh tốn ............. 27
2.2.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn .................... 28
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động .............. 29

2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ............... 30
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ......... 31
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội .................... 32
2.3.1. Những thành tựu đạt được ............................ 32
2.3.2. Những mặt hạn chế ................................. 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI TỔNG CTCP BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
.............................................. 35
3.1. Định hướng phát triển của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát
Hà Nội trong thời gian tới ................................ 35
3.1.1. Xu hướng phát triển ngành bia ......................... 35
3.1.2. Các mục tiêu chủ yếu của công ty ....................... 36
3.1.3. Chiến lược trọng tâm ................................ 36
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội ................ 36
3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu ............................. 37
3.2.2. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng chi phí................... 38
3.2.3. Các giải pháp khác ................................. 40
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện hiệu quả các giải pháp trên....... 42
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .............................. 42
3.3.2. Kiến nghị với Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội... 43
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................ 43
KẾT LUẬN .......................................... 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................... 45
iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giài

khát Hà Nội giai đoạn 2018 – 2020 .............................................................................. 20
Bảng 2. 2: Diễn biến tài sản, nguồn vốn của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát
Hà Nội giai đoạn 2018 – 2020 ...................................................................................... 22
Bảng 2. 3: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Tổng CTCP Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội giai đoạn 2018 – 2020 ............................................................. 27
Bảng 2. 4: Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải
khát Hà Nội ................................................................................................................... 28
Bảng 2. 5: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của Tổng CTCP Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội .................................................................................................. 29
Bảng 2. 6: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Tổng CTCP Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội giai đoạn 2018 – 2020 ............................................................. 30
Bảng 2. 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Tổng CTCP Bia Rượu - Nước giải khát Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020 .................................................. 31
Biểu đồ 2. 1: Biểu đồ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Tổng CTCP Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội .................................................................................................. 23

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTCP

Công ty Cổ phần

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

HABECO

Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SABECO

Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Ngày nay, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội kinh
doanh mới cho doanh nghiệp song cũng chứa đựng đầy rẫy những thách thức đe dọa
đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và sự tồn tại của các doanh
nghiệp nói riêng. Việt Nam nằm trong hệ thống các quốc gia đang phát triển đang tiến
đền nền kinh tế thị trường với các chính sách kinh tế mở và đang tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế. Phát triển kinh tế thị trường đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng đối diện với những thách thức, khó khăn trước sự

cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, khi khơng cịn sự bảo bộ của nhà nước, các doanh
nghiệp trong nước phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh một
cách có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Bên
cạnh đó, đề có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Điều này luôn là thử thách đối với doanh nghiệp. Để có lợi nhuận,
các nhà quản trị phải ln nghiên cứu, tìm ra các hướng đi phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp mình nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ
đó mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của người lao động, tạo sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đây chính là điều kiện sống cịn của doanh
nghiệp, đồng thời nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lí
cũng như thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ hiện đại vào
q trình sản xuất kinh doanh, cũng như hội nhập với nền khoa học kỹ thuật trên thế
giới.
Đương đầu với những khó khăn và thách thức to lớn thì vấn đề nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vơ cùng thiết thực và quan trọng luôn được công ty đặt
lên hàng đầu, là mục tiêu quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của cơng ty. Vì vậy,
Cơng ty ln nổ lực nghiên cứu điều chỉnh phương hướng hoạt động của mình, đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, nắm bắt được các nhân
tố ảnh hưởng cũng như mức độ và xu hướng tác động của từng yếu tố kinh doanh từ
đó có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong
thời gian thực tập tại Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội, tôi nhận thấy
đây là vấn đề nóng bỏng, đang nhận được sự quan tâm trong công ty do vậy tôi chọn
đề tài “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu –
Nước giải khát Hà Nội” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.

1


2. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Tổng CTCP Bia – Rượu - Nước giải khát Hà Nội.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên kết quả hệ thống hóa lý luận và nghiên cứu đánh giá thực trạng, mục
tiêu cơ bản của Khóa luận là có cái nhìn sát thực nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội từ đó đưa ra một số giải pháp,
kiến nghị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty sao cho phù hợp
với tình hình thực tế và định hướng của Tổng cơng ty.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, nếu cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hai là, phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng CTCP Bia –
Rượu – Nước giải khát Hà Nội trong giai đoạn 2018 - 2020.
Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty trong thời gian tới.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài khóa luận này nhằm trả lời cho những câu hỏi sau đây:
Một là, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải
khát Hà Nội giai đoạn 2018 – 2020 như thế nào?
Hai là, những thuận lợi và khó khăn của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải
khát Hà Nội trong giai đoạn 2018 – 2020 là gì?
Ba là, những giải pháp nào cần triển khai giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội giai đoạn 2018 – 2020, chỉ ra những
điểm yếu, những cơ hội và thách thức của Tổng Công ty trong giai đoạn 2018 – 2020.
Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng

CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội.
Về không gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng
CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội.
Về thời gian: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng CTCP Bia – Rượu
– Nước giải khát Hà Nội trong khoảng thời gian 2018 – 2020.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp, bao gồm:
Các Nghị định, Quyết định, Thơng tư của Chính phủ, các Bộ, ban ngành có liên
quan đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành Bia rượu
Các số liệu có liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố
chính thức. Thông tin số liệu bao gồm: các kết quả nghiên cứu có liên quan đã được
tiến hành trước đó, số liệu liên quan đến các hoạt động kinh doanh của các công ty
trong ngành Bia rượu
Các báo cáo tài chính và báo cáo phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
đề án phát triển của Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội trong giai đoạn
2018 – 2020.
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập các dữ liệu thứ cấp được thực hiện qua phương án: tìm
kiếm, tra cứu theo từ khóa, kế thừa bộ số liệu của các cơng trình trước từ các nguồn
Niên giám thống kê, Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Các loại sách báo, tạp chí
4.2. Phương pháp phân tích thống kê
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện
tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng

số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu
hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống kê phải
lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm cơng cụ nghiên
cứu.
Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế. Nhờ có
lý luận và phương pháp phong phú mà thống kê có thể vạch ra ngun nhân của việc
hồn thành kế hoạch và các quyết định quản lý, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố
đến việc sử dụng nguồn lực, xác định các mối liên hệ,…
Trong q trình phân tích thống kê phương pháp tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải
tiếp cận theo cả 2 hướng: phân tích và tổng hợp
4.3. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chi tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
với một chi tiêu cơ sở. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong phân tích
hoạt động kinh doanh cũng như phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc
lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Phương pháp so sánh để xác định xu hướng, mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc

3


tổng hợp tài liệu, tính tốn các chỉ tiêu được đúng đắn, phân tích tài liệu được khoa
học, khách quan, phản ánh đúng nội dung cần nghiên cứu
Sau khi tổng hợp các số liệu, ta tiến hành so sánh số liệu giữa các năm. Từ đó
đưa ra được những nhận xét, đánh giá thông qua kết quả tổng hợp và tính tốn số liệu
về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội.
Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh cụ thể là:
 Phương pháp so sánh tuyệt đối: là hiệu số của hai chi tiêu đó là chỉ tiêu phân
tích và chi tiêu cơ sở.
 Phương pháp so sánh tương đối: Là tỷ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch

tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để biết tốc độ tăng trưởng.
Việc sử dụng phương pháp so sánh cho phép đánh giá đúng đắn sự tăng trưởng
hay suy giảm của các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng cơng ty.
Từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá mặt được, mặt chưa được của công tác kinh
doanh tại Tổng CTCP Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của Khóa luận được chia thành 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng CTCP
Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng CTCP Bia
– Rượu – Nước giải khát Hà Nội

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là khả năng tạo ra kết quả mong muốn hoặc khả năng sản xuất ra sản
lượng mong muốn. Khi cái gì đó được gọi là có kết quả, nó có nghĩa là có một kết quả
mong muốn hoặc mong đợi, hoặc tạo ra một ấn tượng sâu sắc, sinh động.
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng: “ Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa” ( Kinh tế thương mại dịch
vụ - Nhà xuất bản Thống kê, 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng
nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra hiệu quả được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Hiệu quả được xác định bởi cơng thức:
H = K/C
Trong đó:
H: Hiệu quả hoạt động SXKD
K: Kết quả đạt được từ hoạt động SXKD
C: Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố cơ bản của q trình kinh doanh có hiệu quả. Đối với các
doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh
trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn. Trong điều kiện kinh
tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, doanh
nghiệp muốn tồn tại phát triển thì trước hết kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả
càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện để đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện hiện đại cho kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới,
cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước. Khi đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc
độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau. Dưới đây là các quan điểm khác nhau
về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Theo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt
động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định

5


cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính
cân nhắc, tính tốn chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong

từn điều kiện cụ thể” ( GS Đỗ Hoàng Toàn – Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh
nghiệp – Nhà Xuất Bản Thống Kê, 1994).
Theo Chính trị gia Nguyễn Văn Cơng (2009) cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Như vậy, hiệu
quả sản xuất kinh doanh khác với kết quả kinh doanh và có mối quan hệ chặt chẽ với
kết quả kinh doanh”.
Từ các quan điểm trên có thể thấy đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu
sản xuất kinh doanh cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu
quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết
quả tối đa và với chi phí sử dụng là tối thiểu. Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh như sau: “Hiệu quả là chi tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất.”
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh phải là một đại lượng so sánh: so sánh
giữa đầu ra vào đầu vào, so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả kinh doanh. Sự so sánh
ở đây có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối. Kết quả đầu ra thường được
biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Yếu tố nguồn lực đầu vào
là lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác.
Chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
H=K–C
Trong đó:
H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được từ hoạt động SXKD
C: Chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Nếu H > 0, cho thấy doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả vì
kết quả đạt được từ hoạt động SXKD lớn hơn chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
Nếu H ≤ 0, cho thấy doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu
quả, thậm chí thua lỗ vì kết quả đạt được từ hoạt động SXKD nhỏ hơn chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó

Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:
H = K/C
Chỉ tiêu trên cho ta thấy mối quan hệ tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả
đạt được, cụ thể:
Nếu H < 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả

6


Nếu H ≥ 1 cho thấy doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả
1.1.3. Khái niệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là làm tăng thêm năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm nguồn lực lao động xã hội. Để làm được điều đó thì có thể xảy ra các trường hợp
sau: Cố định các yếu tố đầu vào của sản xuất nhưng làm tăng thêm về doanh thu, thị
phần; hoặc là sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào, giảm thiểu chi phí nhưng vẫn làm
tăng thêm về kết quả kinh doanh; hoặc thực hiện các biện pháp để làm cho tốc độ tăng
của doanh thu nhanh hơn so với chi phí đầu vào. Như vậy có thể hiểu, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được kết
quả cao nhất với tổng chi phí thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ
quan trọng của các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách
bền vững, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Con đường cơ bản
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là tìm mọi biện pháp để tăng doanh thu hoặc
giảm chi phí, hoặc làm cho tốc độ tăng doanh thu hoặc giảm chi phí , hoặc làm cho tốc
độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ giảm chi phí. Các biện pháp để thực hiện rất
khác nhau, tùy thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và cho người lao động
trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao mức sống người dân nói chung
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.2.1. Bản chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
quản lý, đảm bảo thực hiện có hiệu quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi
phí thấp nhất. Thực chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi
phí các nguồn lực đó nhằm đạt được mục đích sản xuất kinh doanh đề ra. Đó là hai
mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả.
Nói cách khác, bản chất của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao
năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp nói riêng và của xã hộ nói chung. Đây là hai mặt có mối quan
hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh gắn liền với hai quy luật tương ứng của
nền sản xuất xã hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng
triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú

7


trọng các điều kiện nội tại phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi
phí.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đặt kết quả tối đa với
một chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại
phải đạt kết quả nhất định với một chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn nhân lực trong đó bao
gồm cả chi phí cơ hội.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
các doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt

của doanh nghiệp trên thị trường mà hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp địi hỏi
nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải khơng ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức
quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chính sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp phải
tự tìm tịi, đổi mới cơng tác quản lí đổi mới công nghệ, thay đổi và nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất để sản phẩm của doanh nghiệp duy trì được chỗ
đứng và phát triển trên thị trường. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh
tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt và khóc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn là sự cạnh tranh
về sản phẩm mà còn cạnh tranh về nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp
là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng khiến
cho doanh nghiệp yếu đi và có thể khơng thể tồn tại được trên thị trường. Để có thể tồn
tại phát triển và mở rộng thị trường thì doanh nghiệp phải có sức mạnh cạnh tranh trên
thị trường. Do đó, doanh nghiệp luôn luôn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu
mã kiểu dáng không ngừng được cải thiện nâng cao để đem đến những sản phẩm chất
lượng và uy tín trên thị trường.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi
cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự
thắng lợi trong cạnh tranh địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao hiệu

8



quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng
cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chia thành hai
nhóm nhân tố, đó là nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp và nhóm nhân tố bên
ngồi doanh nghiệp.
a) Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong là các nhân tố chủ quan trọng doanh
nghiệp thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh
nghiệp. Trong phần khái niệm ta đã đề cập đến hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể
hiện thông qua sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào. Vậy những yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là các nhân tố đầu vào, cụ thể:
 Lực lượng lao động
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong
thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chun
mơn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Không những thế, trình độ chun mơn của người lao động cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Người lao động có tay nghề cao sẽ làm ra sản
phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trình độ chun mơn của người lao động
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó địi
hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn cho người lao động.
 Nguồn lực tài chính
Khơng một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
mà khơng có vốn. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 4 nguồn chính: Vốn tự
có, vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn huy động từ phát hành cổ phiếu và vốn vay. Vốn
được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động.
Một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh khơng những đảm bảo có các hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà cịn giúp
cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả
năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính của doanh
nghiệp có vai trị quan trọng, tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
chính doanh nghiệp đó

9


 Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trị của kỹ thuật và cơng
nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiểu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu
tư cho nghiên cứu và phát triển.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp càng được bố trí hợp lí bao nhiêu thì góp phần đem lại hiệu quả cao bấy
nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng,
cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý,…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh
nghiệp một tài sản vơ hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới
năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí ngun
vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu

doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cịn có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện
đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp thấp
kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng suất, chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp
một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất
lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị đặc biệt là các
nhà quản trị cấp cao lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có
vai trị quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành công của
doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động quản trị của doanh nghiệp đều phụ thuộc
rất lớn vào trình độ chun mơn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.

10


b) Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
Đây là những nhân tố gây ra ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngồi
ý muốn của doanh nghiệp. Nó liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội mà doanh
nghiệp đang tiến hàng sản xuất kinh doanh. Nhân tố mơi trường bên ngồi có thể bao
gồm các nhân tố như: mơi trường chính trị - luật pháp, mơi trường kinh tế, hội nhập,
các yếu tố văn hóa – xã hội,…
 Mơi trường chính trị - luật pháp
Mơi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước.

Sự thay đổi của mơi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh
nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại.
Môi trường pháp lý trong hoạt động kinh doanh bao gồm những quy định pháp
luật trong các văn bản quy phạm pháp luật và hiệu quả hoạt động của tổ chức thực
hiện các quy định đó. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền
kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh
doanh của doanh nghiêp. Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành
nghề, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp…
Tóm lại mơi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, công cụ vĩ mô.
 Môi trường kinh tế
Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một
ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu
quả của mỗi doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp cạnh tranh và hành động không
khéo léo để các doanh nghiệp khác nắm bắt được cơ chế cạnh trạnh của mình thì mức
độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh hoặc là bắt trước cách thức
khai thác lợi thế cạnh tranh hoặc sẽ tìm lợi thế cạnh tranh khác. Vì vật các doanh
nghiệp khơng ngừng tìm kiếm các phương thức cạnh tranh khác
Tập khách hàng: Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất
ra mà khơng có người hoặc là khơng được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì
doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập,
tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả
sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì
vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của doanh nghiệp.

11



Nhà cung cấp: Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ
yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo
chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc
vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các
hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là khơng có sự thay thế và
do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ
thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình
thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số
lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị
phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp luôn chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và
sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế
để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực
 Các yếu tố văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội
đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thơng thường được bảo vệ rất
chặt chẽ. Tuy vậy chúng ta cũng khơng thể phủ nhận những giao thoa văn hóa của các
nền văn hóa khác vào các quốc gia. Sự giao thao này sẽ thay đổi tâm lý người tiêu
dùng, lối sống và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm
khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm
khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập khác nhau:
− Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng…
− Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập
− Lối sống, học thức,…

− Điều kiện sống
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng,
mức thu nhập bình quân của các tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách
gián tiếp lên q trình sản xuất cũng như cơng tác marketing và cuối cùng là hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Yếu tố hội nhập

12


Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội, làm tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia; thúc đẩy hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường :mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ được
khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn lực
quan trọng khác; tạo thêm nhiều việc làm; nâng cao dân trí và cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân. Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ đặt
doanh nghiệp trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với nhau,đứng trước thách
thức sẽ chịu tác động trực tiếp, nhanh chóng từ những biến động kinh tế từ bên ngoài,
từ những biến động trên thị trường khu vực, thế giới về giá cả, lãi suất, tỷ giá của các
đồng tiền. Hội nhập kinh tế cịn có thể khiến nền kinh tế tăng trưởng không bền vững
do phụ thuộc vào xuất khẩu,… Do đó các doanh nghiệp cần phải điều chỉnh phù hợp
với các lợi thế so sánh, phân công lao động của khu vực và của thế giới. Điều quan
trọng là khi hội nhập, các rào cản về thương mại sẽ dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp
có cơ hội giao thương với các doanh nghiệp nước ngồi góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Các nguyên tắc và chỉ tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
a) Chỉ tiêu về khả năng thanh tốn

Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan
được phản ánh qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu
hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có, có thể dùng trang trải các khoản
công nợ của doanh nghiệp
 Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu “Hệ
số thanh toán tổng quát” và được xác định theo công thức:

Hệ số thanh toán tổng quát=

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải các khoản nợ
phải trả hay khơng. Nếu hệ số thanh tốn tổng qt lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh
nghiệp có khả năng trang trải hết cơng nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn
định hoặc khác quan. Nếu hệ số thanh tốn tổng qt nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp
khơng có khả năng trang trải hết cơng nợ, tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn,
doanh nghiệp mất dần khả năng thanh tốn và thậm chí có nguy cơ phá sản.

13


 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu “ Hệ
số thanh toán ngắn hạn” và được xác định theo cơng thức:
Hệ số thanh tốn ngắn hạn =

Tổng tài sản ngắn hạn


Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ số này càng lớn ( lớn hơn 1) và có xu hướng ngày càng tăng chứng tỏ khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tăng và ngược lại. Nếu tỷ số này tăng thì rủi ro tài
chính càng giảm và ngược lại.
 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về huy động các tài sản có khả năng
chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp được thể hiện qua chi tiêu “Hệ số thanh toán nhanh” và được
xác định theo cơng thức:
Hệ số thanh tốn nhanh =

Tổng tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Nếu tỷ số trên càng lớn và có xu hướng ngày càng tăng thì khả năng thanh tốn
nhanh của doanh nghiệp tăng làm cho rủi ro tài chính của doanh nghiệp giảm và ngược
lại.
b) Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
 Hệ số Nợ trên Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý
nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng
nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào
đó chia cho giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân
đối kế tốn của doanh nghiệp. Cơng thức tính như sau:
Hệ số nợ trên tài sản=

Tổng nợ

Tổng tài sản

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.
Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ,
chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ
tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác địn bẩy
tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số
này mà cao q hàm ý doanh nghiệp khơng có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để
có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.

14


 Hệ số Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản
của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hệ số này được tính bằng
cách lấy vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong một thời kì nào đó chia cho tổng tài
sản trong cùng kỳ. Cơng thức tính như sau:
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản =

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
lớn, do đó khơng bị ràng buộc hay chịu hay chịu sức ép từ các khoản nợ vay
c) Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu khá quan trọng để đáng giá hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, phản ánh trong kỳ kinh doanh, hàng tồn kho quay được mấy
vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra được tiêu thụ
nhanh từ đó nhanh thu hồi vốn và ngược lại.
Vòng quay hàng tồn kho =


Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn

 Số ngày một vịng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=

360
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ
tiêu này càng nhỏ càng tốt, thể hiện tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhanh
và ngược lại
 Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh trong kì kinh doanh các
khoản phải thu quay được mấy vòng. Số vòng quay các khoản phải thu cho biết mức
độ hợp lí của số dư các khoản thu và hiệu quả của việc thu hồi các khoản phải thu. Nếu
số vòng quay các khoản phải thu lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khoản tiền
hàng nhanh, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ khơng tốt vì có thể do phương thức bán hàng quá chặt chẽ, gây khó khăn
cho khách hàng nên khó tiêu thụ được hàng.

15


Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
 Số ngày một vòng quay các khoản phải thu
Số ngày một vòng quay các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh thời gian bình
Vịng quay các khoản phải thu =


qn thu hồi tiền hàng bán ra. Công thức được xác định chỉ tiêu như sau:
360
Số ngày một vòng quay các khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu
d) Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình
hình sinh lợi của cơng ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận rịng dành cho
cổ đông và doanh thu của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy
lợi nhuận rịng hoặc lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ. Đơn vị
tính là %. Cơng thức tính tỷ số này như sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần=

Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
Doanh thu

Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
 Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Hệ số ROE cho biết cứ 1 đồng vốn
chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận hay nói cách khác là phản ánh
năng lực sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp để sinh lời như thế nào. Cơng thức tính
tỷ số này như sau:
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

Trong đó:
Lợi nhuận rịng của doanh nghiệp là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm
được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí.
Vốn chủ sở hữu: còn gọi là vốn cổ phần của cổ đơng, hoặc giá trị tài sản rịng
hữu hình ( tại thời điểm đầu niên độ kế toán )
 Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Tỷ số lợi nhuận trên tài là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh

16


nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn
nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng
phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

e) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
 Năng suất lao động bình quân
Chỉ tiêu “ Năng suất lao động bình quân” cho biết mỗi lao động có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu cho biết một người lao động trong doanh
nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng
suất lao động càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Năng suất lao động bình quân =

Doanh thu thuần

Tổng số lao động bình quân

 Tỷ suất sinh lời của lao động
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược
lại.
Tỷ suất sinh lời của lao động=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động bình quân

1.3.2. Các nguyên tắc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
a) Nguyên tắc 1: Định hướng khách hàng
Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu
hiện tại và tương lai của khách hàng, để khơng những đáp ứng mà cịn phấn đấu vượt
cao hơn sự mong đợi của khách hàng. Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một
yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách
hàng. Nó địi hỏi phải ln nhạy cảm đối với những khách hàng mới, những yêu cầu
thị trường và đánh giá những yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng địi hỏi
ý thức cải tiến, đổi mới cơng nghệ, khả năng thích ứng nhanh và đáp ứng nhanh chóng
mau lẹ các yêu cầu của thị trường; giảm sai lỗi khuyết tật và những khiếu nại của
khách hàng. Chất lượng sản phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp phải được định
hướng bởi khách hàng, doanh nghiệp phải sản xuất, bán cái mà khách hàng cần chứ
khơng phải cái mà doanh nghiệp có.

17


Các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát
triển đều với mục đích tìm kiếm lợi nhuận thơng qua việc phục vụ thỏa mãn các nhu

cầu của khách hàng. Điều đó có nghĩa là khách hàng chính là người mang lại nguồn lợi
cho doanh nghiệp, có khách hàng nghĩa là có doanh số, lợi nhuận và vì thế cơng ty mới
có thể tồn tại và phát triển được
b) Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Hoạt động chất lượng sẽ không thể đạt được kết quả nếu khơng có sự cam kết
triệt để của lãnh đạo cấp cao. Lãnh đạo tổ chức phải có tầm nhìn xa, xây dựng những
giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Để củng cố những mục tiêu này
cần có sự cam kết và tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là một thành viên
của tổ chức. Lãnh đạo phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, hệ thống và các biện
pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây dựng, nâng cao
năng lực của tổ chức và đạt kết quả tốt nhất có thể được. Qua việc tham gia trực tiếp
vào các hoạt động như lập kế hoạch, xem xét đánh giá hoạt động của tổ chức, ghi nhận
những kết quả hoạt động của nhân viên, lãnh đạo có vai trị củng cố giá trị và khuyến
khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ tổ chức.
Người lãnh đạo xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách
hàng dựa trên tầm nhìn xa của lãnh đạo. Để củng cố mục tiêu này cần sự cam kết và
tham gia của từng cá nhân lãnh đạo với tư cách là thành viên tích cực nhất của doanh
nghiệp. Lãnh đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng các chiến lược,hệ thống và các
biện pháp huy động sức sáng tạo của nhân viên để nhằm nâng cao năng lực của doanh
nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể đạt được;
c) Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Con người là nguồn lực quý nhất của một tổ chức và sự tham gia đầy đủ với
những hiểu biết và kinh nghiệm của họ rất có ích cho tổ chức. Để đạt được kết quả
trong việc cải tiến chất lượng thì kỹ năng, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của người lao
động đóng một vai trị quan trọng. Lãnh đạo tổ chức phải tạo điều kiện để mọi nhân
viên có điều kiện học hỏi nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ chun mơn, quản lý.
Phát huy được nhân tố con người trong tổ chức chính là phát huy được nội lực
tạo ra một sức mạnh cho tổ chức trên con đường vươn tới mục tiêu chất lượng. Doanh
nghiệp được coi như một hệ thống hoạt động với sự tham gia của tất cả mọi thành viên
trong doanh nghiệp. Sự thành cơng của doanh nghiệp chính từ sự đóng góp cơng sức

nỗ lực của tất cả mọi người. Trong quá trình quản lý hệ thống chất lượng thì tồn bộ
đội ngũ của cơng ty, từ vị trí cao nhất tới thấp nhấp, đều có vai trị quan trọng như
nhau trong thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng. Tất cả đều ý thức không ngừng
quan tâm, cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Mỗi
cương vị cơng tác sẽ có hành vi cơng việc và ứng xử phù hợp với vị trí của mình;

18


d) Nguyên tắc 4: Cải tiên liên tục
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, doanh
nghiệp phải liên tục cải tiến để phát triển bền vững. Chất lượng định hướng bởi khách
hàng, mà nhu cầu mong muốn của khách hàng là luôn luôn biến đổi theo xu hướng
muốn thoả mãn ngày càng cao các yêu cầu của mình, bởi vậy chất lượng cũng ln
cần có sự đổi mới. Muốn có sự đổi mới và nâng cao chất lượng thì phải thực hiện cải
tiến liên tục, khơng ngừng.
Cải tiến là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi tổ chức. Muốn có
được khả năng cạnh tranh với mức độ chất lượng cao nhất tổ chức phải liên tục cải
tiến. Sự cải tiến đó có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt. Cải tiến đó có thể là cải tiến
phương pháp quản lý, cải tiến, đổi mới các q trình, các thiết bị, cơng nghệ, nguồn
lực, kể cả cách sắp xếp bố trí lại cơ cấu tổ chức quản lý. Tuy nhiên trong cải tiến cần
phải tính kỹ và mang tính chắc chắn, quyết định đựa ra dựa trên phân tích, đánh giá kết
quả xem xét của lãnh đạo, bám chắc vào mục tiêu của tổ chức.

19


×