Tải bản đầy đủ (.doc) (269 trang)

Cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục đại học ở việt nam nghiên cứu trường hợp các trường nghệ thuật, thể dục thể thao công lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 269 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KIỀU DUYÊN

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG GIO DC I HC
jklm

nop95|}
~


$








Ă
ÂÊÔ
ƠƯĐăâ
êôơ

đ
àả



VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC TRƢỜNG
NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC THỂ THAO CÔNG LẬP

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2023


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN KIỀU DUYÊN

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC TRƢỜNG

NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC THỂ THAO CÔNG LẬP

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Nguyễn Danh Ngà
2. PGS.TS. Lê Phƣớc Minh

Hà Nội, 2023



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận án là hồn tồn trung thực, chƣa từng cơng bố trong
cơng trình nghiên cứu nào trƣớc đó. Các thơng tin trích dẫn trong luận án
đƣợc trích dẫn đầy đủ, chính xác từ các sách, báo, tạp chí.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

Tác giả luận án

Nguyễn Kiều Duyên


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án “Cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục
đại học ở Việt Nam: nghiên cứu trường hợp các trường nghệ thuật và thể dục thể
thao công lập”, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các

cán bộ, giảng viên công tác tại Học viện Khoa học Xã hôi, Khoa Kinh tế học,
Khoa Khoa học quản lý, Viện nghiên cứu Kinh tế (Viện Hàn lâm Khoa học
Xã hội Việt Nam). Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành về những sự giúp đỡ
đó.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Danh Ngà và
PGS.TS. Lê Phƣớc Minh đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ cho tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận án này.

Nhân đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cơ quan trực thuộc
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch nhƣ Vụ Kế hoạch, Tài chính; Vụ Tổ chức
Cán bộ; Vụ Đào tạo; Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng, các trƣờng
đào tạo về văn hoá, nghệ thuật và thể dục thể thao đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp nghiên cứu sinh điều tra, khảo sát thu thập tài liệu nghiên cứu cần thiết
cho luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày……tháng…..năm
2023
Tác giả luận án

Nguyễn Kiều Duyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU................................................. 9
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi................................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu làm rõ nội hàm khái niệm quyền tự chủ đại học, trong đó
có quyền tự chủ về tài chính.................................................................................................... 9
1.1.2. Nghiên cứu q trình chuyển đổi cơ chế tự chủ của các trƣờng đại học
trong bối cảnh công nghiệp hố, hiện đại hố, tồn cầu hố và kinh tế thị trƣờng .. 14

1.1.3. Nghiên cứu so sánh cơ chế, chính sách tự chủ đại học giữa các
trƣờng đại học và giữa các quốc gia.................................................................................. 14
1.1.4. Nghiên cứu vấn đề tự chủ tài đại học và tự chủ tài chính trong mối
quan hệ giữa trƣờng đại học với Nhà nƣớc.................................................................... 16
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc................................................................................ 18
1.3. Khoảng trống nghiên cứu của các cơng trình đã cơng bố..................................... 22
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................................................. 23

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH Ở CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC THỂ THAO
CÔNG LẬP........................................................................................................................................... 24
2.1. Cơ sở đào tạo nghệ thuật - thể dục thể thao công lập............................................. 24
2.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập......................................................................................... 24
2.1.2. Cơ sở đào tạo nghệ thuật, TDTT công lập.......................................................... 27
2.2. Cơ chế tự chủ tài chính.......................................................................................................... 29
2.2.1. Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính.................................................................... 29
2.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính............................................................................ 45
2.2.3. Nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập......................................................................................................................................... 58
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơ chế tự chủ tài chính..................................................... 59
2.2.5. Những tác động của cơ chế tự chủ tài chính....................................................... 64
2.3. Kinh nghiệm trên thế giới về cơ chế tự chủ tài chính và bài học cho Việt Nam
..................................................................................................................................................................... 66

2.3.1. Kinh nghiệm một số thế giới về cơ chế tự chủ tài chính............................... 66


2.3.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................ 70
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................................................. 73
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CƠ
SỞ ĐÀO TẠO NGHỆ THUẬT, THỂ DỤC THỂ THAO CÔNG LẬP Ở
VIỆT NAM............................................................................................................................................ 74
3.1. Khái quát về các cơ sở đào tạo nghệ thuật, thể dục thể thao công lập...........74
3.1.1. Cơ sở đào tạo NT-TDTT trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch .. 74

3.1.2. Cơ sở đào tạo NT-TDTT thuộc các Bộ ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng quản lý....................................................................................................... 78
3.2. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở đào tạo NT-TDTT công lập

..................................................................................................................................................................... 81
3.2.1. Tổ chức cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở đào tạo NT-TDTT công lập
.......................................................................................................................................................... 81

3.2.2. Kết quả thực trạng tự chủ tài chính ở các cơ sở đào tạo NT-TDTT
cơng lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch................................................ 82
3.2.3. Kết quả điều tra về thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các cơ sở đào
tạo NT-TDTT cơng lập trực thuộc Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch.................117
3.2.4. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế TCTC.................................................... 124
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................................................... 132
Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở
CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỆ THUẬT VÀ THỂ DỤC THỂ THAO
CƠNG LẬP........................................................................................................................................ 133
4.1. Giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở đào tạo NTTDTT cơng lập.................................................................................................................................. 133
4.1.1. Đổi mới cơ chế học phí trong lĩnh vực đào tạo NT-TDTT......................... 133
4.1.2. Đổi mới cơ chế phân bổ NSNN đối với các đơn vị đào tạo công lập
về NT-TDTT............................................................................................................................. 135
4.1.3. Đổi mới cơ chế tự chủ tài chính để áp dụng lịch hoạt, phù hợp từ nội
dung quy định của các Nghị định 43; 16; 60................................................................ 137
4.1.4. Đổi mới chính sách đối với ngƣời học NT-TDTT......................................... 140
4.1.5. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ


chức bộ máy, biên chế và các giải pháp khác............................................................... 140


4.2. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp...................................................................... 143
4.2.1. Các cơ quan chức năng của nhà nƣớc cần nhận thức rõ về chức năng
nhiệm vụ của mình trong quản lý các trƣờng ĐHCL............................................... 143
4.2.2. Chính phủ cần giao cho Bộ VHTT&DL nghiên cứu, xây dựng các chính

sách để từng bƣớc giao quyền tự chủ đại học cho các trƣờng NT-TDTT........143
4.2.3. Giao quyền TCTC phải dựa vào năng lực quản lý, chất lƣợng nhà
trƣờng và tính đến yếu tố đặc thù trong đào tạo NT-TDTT................................... 145
4.2.4. Các trƣờng cần làm rõ mục tiêu phát triển trong ngắn hạn, dài hạn,
tăng cƣờng kiểm soát nội bộ, đổi mới hoạt động của nhà trƣờng.......................146
Tiểu kết chƣơng 4........................................................................................................................... 148
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN............................................................................................................................................ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 152

PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 165


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBVC

CHXHCN
CN
CNH
CSVC
CSĐT
CTNB
DN
ĐH
ĐHCL
ĐT
ĐVSNCL
GDĐH
GDĐHCL


Cán bộ viên chức
Cao đẳng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Cử nhân
Cơng nghiệp hóa
Cơ sở vật chất
Cơ sở đào tạo
Chi tiêu nội bộ
Doanh nghiệp
Đại học
Đại học công lập
Đào tạo
Đơn vị sự nghiệp công lập
Giáo dục Đại học
Giáo dục đại học cơng lập

GDĐT
GS, PGS
GV
HĐH
HNQT
HS
KHCN
NGND
NGƢT
NSNN
NT-TDTT
SV
TC

TCTC
TDTT
ThS
TS
TTHLĐT
TTTTC-TTCN
TW
UBND
VHNT
VHTT&DL
XDCB
XHCN
XHH
WTO

GDĐT
Giáo sƣ, Phó giáo sƣ
Giảng viên
Hiện đại hóa
Hội nhập quốc tế
Học sinh
Khoa học và cơng nghệ
Nhà giáo nhân dân
Nhà giáo ƣu tú
Ngân sách Nhà nƣớc
Nghệ thuật – thể dục thể thao
Sinh viên
Trung cấp
Tự chủ tài chính
Thể dục thể thao

Thạc sỹ
Tiến sỹ
Trung tâm huấn luyện và đào tạo
Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp
Trung ƣơng
Uỷ ban nhân dân
Văn hố nghệ thuật
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hóa
Tổ chức thƣơng mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lƣợng các trƣờng văn hố nghệ thuật cả nƣớc.................................... 79
Bảng 3.2: Báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập năm 2018................................................................................................................. 94
Bảng 3.3: Tổng hợp ngân sách giao tự chủ cho các cơ sở đào tạo NT-TDTT
trực thuộc Bộ VHTTDL giai đoạn 2016-2019......................................................... 98
Bảng 3.4: Tổng hợp bổ sung kinh phí hoạt động của các trƣờng NT-TDTT
năm 2019.................................................................................................................................. 100
Bảng 3.5: Kinh phí CTMTQG cấp cho các trƣờng NT-TDTT của Bộ
VHTT&DL.............................................................................................................................. 101
Bảng 3.6: Tổng hợp nguồn thu của các cơ sở đào tạo NT-TDTT trực thuộc
Bộ VHTTDL năm 2019.................................................................................................... 103
Bảng 3.7: Tổng hợp nguồn thu của các trƣờng NT-TDTT giai đoạn 2015-2019. 104

Bảng 3.8: Bảng quy đổi giữa hệ số tính theo phục cấp chức vụ (K1) và hệ
số chức vụ................................................................................................................................. 109

Bảng 3.9: Bảng quy đổi giữa hệ số tính theo lƣơng (K2) và hệ số lƣơng.......109
Bảng 3.10: Tổng hợp số liệu nộp NSNN của các trƣờng NT-TDTT năm 2019
................................................................................................................................................................... 117


MỞ ĐẦU
0 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, giáo dục đại học nƣớc ta đã từng bƣớc phát triển rõ rệt về quy mơ, đa
dạng về loại hình trƣờng và hình thức đào tạo, nguồn lực xã hội đƣợc huy động
nhiều hơn và đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động chủ yếu có
trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, bảo đảm an ninh quốc phòng
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, giáo dục đại học Việt Nam đang đứng trƣớc
thách thức rất to lớn: Cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng đại học chậm đƣợc
thay đổi, chất lƣợng đào tạo của toàn hệ thống chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội và
hội nhập quốc tế, việc phát huy sự sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý và SV
còn hạn chế. Số lƣợng giáo viên đại học một số chuyên nành còn thiếu ở nhiều nơi, đặc
biệt là vùng sâu vùng xa, chất lƣợng nguồn nhân lực đang còn yếu kém. Đời sống kinh
tế ngƣời dân tuy có thay đổi khá hơn nhƣng vẫn cịn ở mức thấp, cùng với ý thức ngƣời
dân chƣa cao nên việc đầu tƣ vào học tập cho con, cháu chƣa đƣợc chú trọng. Sự mở
rộng qui mô đào tạo ở các trƣờng đại học Việt Nam chƣa theo một định hƣớng chung,
chƣa thống nhất giữa các trƣờng nên khó có thể kiểm soát đƣợc chất lƣợng giáo dục.
Nhiều trƣờng Đại học đƣợc mở ra nhƣng chƣa đảm bảo đƣợc các điều kiện cho hoạt
động nhƣ về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chƣơng trình đào tạo, năng lực tài chính...
đã phát sinh nhiều bất cập gây nên bức xúc trong xã hội.
Tự chủ và tự chịu trách nhiệm là thuộc tính cơ bản của các trƣờng Đại học trong
thời kỳ phát triển kinh tế thị trƣờng hiện nay. Tự chủ Đại học là yếu tố cơ bản trong quản
trị đại học, tạo ra sự linh hoạt, năng động của các cơ sở giáo dục đại học trong quá trình
sáng tạo ra tri thức dẫn dắt xã hội phát triển. Bên cạnh đó, tự chủ đại học cịn làm tăng

tính cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo đại học, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của xã
hội và nhu nâng cao chất lƣợng lao động trí thức và trí tuệ con ngƣời để phục vụ xây
dựng và phát triển đất nƣớc. Thế nhƣng, có thể nói ở Việt Nam trong nhiều năm qua,
việc xác định quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học cơng lập ở nƣớc ta cịn chƣa
thực sự rõ ràng. Nhà nƣớc liên tục phải điều chỉnh cơ chế, chính sách tự chủ về tổ chức
bộ máy, tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học. Điều này dẫn đến việc hoàn thiện cơ
chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học công lập ở nƣớc

1


ta có thể chƣa tồn diện, hiệu quả giáo dục đào tạo chƣa cao.
Qua các lần cải cách cơ chế tự chủ tài chính (với việc Chính phủ ban hành Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006,
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015; Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày
15/8/2021), đã giảm bớt một số rào cản trong quá trình phát triển quyền tự chủ giáo
dục đại học. Tuy nhiên, tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, cơng bằng, tính ràng
buộc tổ chức, sự chấp thuận của cộng đồng đối với cơ chế tự chủ tài chính (TCTC)
vẫn cịn bộc lộ một số mặt hạn chế. Cơ chế tự chủ mà các cơ sở giáo dục đại học đang
thực hiện ở các mức độ khác nhau chƣa tạo ra sự tự chủ thực sự về tạo nguồn tài
chính, tự cân đối thu chi, trách nhiệm giải trình của các trƣờng, của các cơ quan quản
lý trƣớc xã hội và ngƣời học cho việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. Nhƣ vậy, để các
cơ sở giáo dục đại học công lập thật sự “lột xác” xoá bỏ các mặt hạn chế, rào cản phát
triển thì các quy định cơ chế TCTC cần thay đổi để tạo ra những giải pháp đột phá về
cơ chế tài chính, cơ chế quản trị điều hành, nhất là giải quyết thoả đáng vấn đề nguồn
thu tài chính. Nguồn thu của các trƣờng đại học cơng lập đƣợc hình thành từ hai
nguồn là ngân sách Nhà nƣớc cấp và ngồi ngân sách Nhà nƣớc. Trong đó, nguồn
ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) cấp dƣới 50% (có trƣờng chỉ đạt 10% đến 20%),
nguồn thu ngoài NSNN chiếm trên 50% chủ yếu là thu từ học phí và lệ phí. Ngoại trừ
các trƣờng đại học khối kinh tế, luật có khả năng tự bảo đảm trên 50% mức chi từ các

nguồn thu sự nghiệp, các trƣờng còn lại chỉ bảo đảm dƣới 50% mức chi; đặc biệt là
các trƣờng khối y dƣợc, thể thao, văn hoá nghệ thuật gặp rất nhiều khó khăn vì
nguồn thu ngồi ngân sách Nhà nƣớc rất nhỏ, nhiều trƣờng khơng có khả năng tăng
nguồn để tự cân đối thu chi.
Trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, nƣớc ta đã tổ chức nhiều cuộc hội nghị, hội
thảo bàn về vấn đề xây dựng cơ chế tự chủ cho giáo dục đại học công lập (GDĐHCL).
Nhiều nhà nghiên cứu, quản lý tài chính, giáo dục trong nƣớc và quốc tế đã cơng bố
cơng trình nghiên cứu của mình trên các diễn đàn hội thảo, sách báo, tạp chí; trong đó
đƣa ra các phân tích, đánh giá về mơ hình TCTC của các trƣờng đại học cũng nhƣ đƣa
ra quan điểm phê phán về những mặt tích cực và hạn chế trong chính sách thực hiện cơ
chế TCTC giáo dục đại học công lập ở Việt Nam. Tuy nhiên, chƣa có đề tài, cơng trình
nào đi sâu nghiên cứu, phân tích đánh giá đầy đủ về kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính cũng nhƣ thực trạng vận hành cơ

2


chế TCTC của các trƣờng đào tạo về nghệ thuật và thể dục thể thao (NT - TDTT) kể
từ khi Nhà nƣớc ban hành thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính trong giáo dục đại học
0 Việt Nam: nghiên cứu trường hợp các trường nghệ thuật và thể dục thể thao
cơng lập” là điều rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục đào tạo NT-TDTT ở nƣớc ta hiện nay.
0 Mục đích nghiên cứu của luận án
2.1.

Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa và bổ sung, cập nhật những luận điểm mới với vấn đề lý luận về
cơ chế TCTC trong GDĐH, áp dụng cho các trƣờng NT-TDTT công lập;

Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế TCTC ở các trƣờng NT-TDTT công lập ở
nƣớc ta trong thời gian qua (từ năm 2011- sau 5 năm thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP đến năm 2019);
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC ở các trƣờng NT-TDTT
nƣớc ta tầm nhìn đến năm 2025.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
0 Thực trạng thực hiện cơ chế TCTC ở các trƣờng NT-TDTT công lập ở nƣớc

ta trong thời gian qua diễn ra nhƣ thế nào? Thuận lợi, khó khăn và đánh giá hiệu quả
của việc thực hiện cơ chế TCTC ở các trƣờng NT-TDTT công lập?
0

Để thúc đẩy hoạt động tạo nguồn thu; nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính

tại các trƣờng NT-TDTT công lập, cần đổi mới cơ chế TCTC nhƣ thế nào?
1

Điểu kiện để thực hiện cơ chế TCTC của các trƣờng NT-TDTT cơng lập?

Có ba nhân tố tác động tới cơ chế TCTC của các trƣờng NT-TDTT cơng lập, đó là:
23 Mục tiêu phát triển giáo dục đại học (GDĐH), chẳng hạn muốn hội nhập quốc
tế thì cần thay đổi vai trò của nhà trƣờng là đơn vị cung ứng dịch vụ tri thức (hoạt động
nhƣ một doanh nghiệp); muốn tạo ra sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN,

giảm gánh nặng chi NSNN cho GDĐH; tăng sự minh bạch, trách nhiệm giải trình
trƣớc xã hội (XH)… thì cần tăng quyền tự chủ cho các trƣờng NT-TDTT công lập.
5888

Cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nƣớc nhƣ mơ hình tài chính


cho giáo dục đại học cơng lập, hệ thống pháp luật đi kèm (Luật giáo dục, ngân sách,
khoa học công nghệ…); năng lực quản lý của cơ quan chủ quản; những điều này tạo
ra một khung pháp lý có thể thúc đẩy hoặc hạn chế quyền TCTC trong khai thác, đa
dạng
3


hóa nguồn thu, sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính sẵn có của nhà trƣờng.
23 Cơ chế tài chính do mỗi trƣờng xây dựng thông qua qui chế tài chính (trong
đó có cả quy chế thu chi) có đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả hay khơng…, nó phụ
thuộc vào mơ hình, năng lực quản lý của nhà trƣờng.
5888

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án có một số nhiệm vụ cụ thể:

23
Nghiên cứu các cơng trình trong và ngồi nƣớc về vấn đề cơ chế TCTC
trong các
trƣờng NT-TDTT từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu từ các cơng trình này cho
luận án.
5888

Hệ thống hố các vấn đề lý luận về cơ chế TCTC trong các trƣờng NT-TDTT:

Mục đích, vai trò, nội dung, điều kiện thực hiện cơ chế TCTC trong các trƣờng NTTDTT.
5889
lập

5889


Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế TCTC trong các trƣờng NT-TDTT công

nƣớc ta trong thời gian qua (từ năm 2011 - sau 5 năm thực hiện Nghị định

43/2006/NĐ-CP đến năm 2019).
5888

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế TCTC trong các trƣờng NT-

TDTT cơng lập ở Việt Nam tầm nhìn đến năm 2025.
23Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Cơ chế tự chủ tài chính trong các trƣờng nghệ thuật - thể dục thể thao công lập
ở Việt Nam
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung làm rõ cơ chế TCTC tại các trƣờng
NT-TDTT công lập: những yếu tố tạo nên cơ chế TCTC; các tiêu chí đánh giá, ảnh
hƣởng của cơ chế TCTC tới việc sử dụng nguồn thu, trách nhiệm giải trình tài chính
của các trƣờng NT-TDTT công lập.
Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến 2019, cụ thể là nằm trong giai đoạn
các trƣờng NT-TDTT áp dụng triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đƣợc 5 năm
đến năm 2019; áp dụng những sửa đổi, bổ sung, những điều mới khi thực hiện Nghị
định 16/2015/NĐ-CP, quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập,
sau đó cập nhật thêm những đổi mới từ Nghị định 60/2021/NĐ-CP.
Về không gian nghiên cứu: Trong điều kiện có hạn, luận án tiến hành nghiên


4


cứu tại các trƣờng NT- TDTT trực thuộc Bộ VHTT&DL quản lý ở 3 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng (Tổng cộng 15/21 trƣờng
NT-TDTT nhƣ Phụ lục14).
23Phƣơng pháp luận, tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Tiếp cận nghiên cứu
Đề tài sử dụng hƣớng tiếp cận hệ thống để thực hiện nghiên cứu làm rõ vấn đề
TCTC trong GDĐH ở Việt Nam: trƣờng hợp các trƣờng NT-TDTT công lập. Lý thuyết
hệ thống thể hiện tiếp cận hệ thống và đƣợc đề xƣớng năm 1940 bởi nhà sinh vật học
Ludwig von Bertalanffy. Lý thuyết hệ thống tập trung về sự sắp đặt và những quan hệ
giữa những phần kết nối chúng trong một tổng thể. Theo đó thiết chế giáo dục đào tạo
(nghệ thuật, thể thao) đƣợc xác định nhƣ một hệ thống, gồm những thành tố cấu thành
và có quan hệ tƣơng tác với mơi trƣờng bên ngồi. Việc sử dụng lý thuyết cho phép
phân tích và lý giải các vấn đề của các trƣờng đại học nói chung, các trƣờng đào tạo NTTDTT nói riêng khi phải đối mặt với áp lực bên ngoài dẫn đến những thay đổi trong các
hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, quản trị và quản lý tài chính của trƣờng để phù hợp với
các chính sách công. Quan điểm đƣợc đƣa ra là nhà nƣớc Việt Nam trong bối cảnh khó
khăn về ngân sách đang ban hành và thực hiện các chính sách quy định TCTC cho các
trƣờng NT-TDTT để đạt đƣợc hợp lý hóa nguồn nhân lực, vật chất và tài chính trong
GDĐH; thúc đẩy các sáng kiến hình thành việc giảng dạy và nghiên cứu đại học để phục
vụ nhu cầu của xã hội và phát triển kinh tế quốc dân. Sự thay đổi ấy dẫn đến sự "phá vỡ
tình trạng cân bằng" trƣớc đây và dẫn đến quá trình tái cấu trúc đối với các trƣờng, hình
thành một cơ chế vận hành tài chính mới, phù hợp với sự thay đổi mơi trƣờng bên ngồi
(nhu cầu xã hội, chính sách nhà nƣớc). Ngƣợc lại, chính sách nhà nƣớc sẽ tiếp tục thay

đổi cho đến khi nào các trƣờng có đƣợc sự cân bằng đảm bảo đi đến sự hợp lý hóa
nguồn nhân lực, vật chất và tài chính trong GDĐH, đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội và sự
phát triển của nền kinh tế.
Với tiếp cận hệ thống, đề tài vận dụng tiếp cận mơ hình tự chủ GDĐH đa chiều để
giải thích xu hƣớng thay đổi tự chủ GDĐH ở Việt Nam nói chung, giáo dục, đào tạo NTTDTT nói riêng. Theo quan điểm của nghiên cứu sinh, Việt Nam trong những năm tới sẽ
tiếp tục theo đuổi đồng thời cả 4 mơ hình : (1) GDĐH cơng lập miễn phí hoặc với học
phí thấp (Expansion of a public sector charging little or no tuition fees); (2) Chi phí đại
học đƣợc hồn trả sau khi SV tốt nghiệp (Publicly financed fees repaid through the tax

5


system once students graduate); (3) Gia tăng học phí kết hợp với mở rộng các chính
sách hỗ trợ (Increased cost sharing combined with higher levels of student aid); (4)
Mở rộng hệ thống đại học tƣ (Expansion of a private sector of institutions). Và
GDĐH sẽ vẫn kết hợp cơ chế đại học tƣ thục phi lợi nhuận và đại học tƣ thục hoạt
động vì lợi nhuận. Sự phát triển mơ hình tự chủ GDĐH đa chiều phản ánh khá sát
hợp bối cảnh thể chế chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
23

Phƣơng pháp phân tích tài chính (các nội dung chủ yếu là phân tích việc

quản lý và sử dụng tài chính của các trƣờng đào tạo NT-TDTT theo quy định của
Nghị định 43/2006/NĐ-CP; Nghị định 16/2015/NĐ-CP; Nghị định 60/2021/NĐ-CP
và quy định của các Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện các Nghị định do các cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
24

Các phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm (việc thực


hiện điều tra, phỏng vấn và thảo luận nhóm áp dụng cho các đối tƣợng bao gồm các
nhà quản lý, nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên và một số đối tƣợng khác có liên
quan đến lĩnh vực đào tạo NT - TDTT). Phƣơng pháp này cho phép tìm hiểu những
quan điểm, khó khăn, thuận lợi và những sáng kiến giải pháp góp phần hồn thiện cơ
chế tự chủ tài chính trong các trƣờng đào tạo NT- TDTT hiện nay.
25

Phƣơng pháp thống kê (tập hợp số liệu thống kê theo các mẫu biểu đánh

giá thực hiện kết quả tự chủ về tài chính, sử dụng phƣơng pháp thống kê so sánh giữa
các giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các trƣờng đào tạo NT- TDTT
nhằm làm rõ các nội dung cần minh họa.
23

Phân tích số liệu thứ cấp (số liệu của các đề tài nghiên cứu đi trƣớc, số liệu

thống kê của quốc gia, bộ, ngành, lĩnh vực; báo cáo của các cơ quan, đơn vị; và các
nguồn thông tin khác (sách, báo, tạp chí, internet…); các đối tƣợng văn bản chính
sách, pháp lý liên quan đến nội dung thực hiện quyền tự chủ tài chính của các cơ sở
giáo dục đại học, đào tạo NT- TDTT (Luật, Nghị định, Thông tƣ, Quyết định phê
duyệt Chiến lƣợc, Quy hoạch, Đề án, Chƣơng trình hành động đƣợc ban hành bởi
các cơ quan có thẩm quyền nhƣ Quốc hội, Chính Phủ, các Bộ ngành; các báo cáo
tổng kết, sơ kết, phân tích đánh giá của các cơ sở đào tạo NT- TDTT có nội dung liên
quan đến quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

6


Phiếu điều tra đƣợc gửi tới 21 CSĐT thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

(Phụ lục 14), gồm 02 loại phiếu cho 02 đối tƣợng:
M u phiếu số 01:
5888

Khảo sát lãnh đạo, quản lý CSĐT bao gồm: Hiệu trƣởng; 01 phó

hiệu trƣởng phụ trách chun mơn; 01 cán bộ quản lý/ làm cơng tác tài chính và 01
cán bộ quản
lý/làm văn phòng của CSĐT.
Tổng số phiếu: 21 CSĐT x 04 ngƣời/đơn vị = 84 phiếu.
23 Nội dung phiếu điều tra gồm:
5888

Nhận thức về CSĐT tự chủ tài chính;

5889

Đánh giá khả năng kiểm sốt và giải quyết các cơng việc liên quan

đến thực hiện cơ chế TCTC;
5890

Về xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ (CTNB);

5891

Về đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ;

5892


Đánh giá tác động của thực hiện cơ chế TCTC.

M u phiếu số 02:
23 Khảo sát viên chức, ngƣời lao động CSĐT bao gồm: 21 CSĐT x
10
ngƣời/đơn vị = 210 phiếu.
5888

Nội dung phiếu điều tra gồm:

23 Nhận thức về CSĐT tự chủ tài chính;
24 Mức độ thơng tin của lãnh đạo ĐVSNCL đối với viên chức, ngƣời lao
động về việc thực hiện cơ chế TCTC;
25 Về xây dựng và thực hiện quy chế CTNB;
26 Đánh giá tác động của thực hiện cơ chế TCTC.
24

Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận,

văn bản pháp lý về vấn đề cơ chế tự chủ tài chính để tìm ra khoảng trống nghiên cứu cho

luận án và những vấn đề có liên quan.
5888

Đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận, luận án làm rõ bản chất của TCTC, cơ chế TCTC; phân tích các

nhân tố ảnh hƣởng; tổng kết bài học kinh nghiệm quốc tế; đƣa ra 06 tiêu chí đánh giá
mức độ hồn thiện của cơ chế TCTC, đặc biệt đƣa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả ban đầu của cơ chế TCTC.



7


Về mặt thực tiễn, luận án phân tích, đánh giá thực trạng kết quả thực hiện cơ chế
TCTC ở các trƣờng NT- TDTT tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh trực
thuộc Bộ VHTT&DL quản lý (Nghị định 43/2006/NĐ-CP; Nghị định 16/2015/NĐ-CP;
Nghị định 60/2021/NĐ-CP). Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện cơ
chế TCTC góp phần nâng cao chất lƣợng GDĐT đối với các trƣờng NT-TDTD. Các giải
pháp tập trung vào những khía cạnh sau: Đổi mới cơ chế học phí trong lĩnh vực đào tạo
NT-TDTT; Đổi mới cơ chế phân bổ NSNN đối với các đơn vị đào tạo công lập về NTTDTT; Đổi mới cơ chế TCTC trong quy định hiện hành của Chính phủ; Đổi mới chính
sách đối với ngƣời học NT-TDTT. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là tài liệu tham
khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về TCTC trƣờng ĐHCL.

23Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung của
luận án kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính ở các cơ sở đào tạo nghệ thuậtthể dục thể thao công lập
Chương 3: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở cơ sở đào tạo nghệ
thuật-thể dục thể thao cơng lập
Chương 4: Giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở cơ sở đào tạo nghệ thuậtthể dục thể thao công lập

8


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.


Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi

Cho đến nay, có nhiều học giả nƣớc ngoài quan tâm nghiên cứu về vấn đề cơ
chế tự chủ tài chính trong hệ thống giáo dục bậc cao (higher education) hay còn gọi
là giáo dục đại học. Nội dung nghiên cứu của các học giả thƣờng đề cập đến những
khía cạnh chủ yếu sau đây:
1.1.1. Nghiên cứu làm rõ nội hàm khái niệm quyền tự chủ đại học, trong đó
có quyền tự chủ về tài chính
Tiếp cận nguồn gốc khái niệm tự chủ đại học, Barrow và Milburn (1990) xem
xét từ nguồn gốc ngôn ngữ cho rằng khái niệm này vốn là hai từ trong ngôn ngữ Hy
Lạp là autos (tự động) và nomos (pháp luật). Trong một cái nhìn rộng lớn hơn, G.
Neave (1988; xem thêm U. Felt và Glanz 2003; J.P. Olsen 2005) giải thích quyền tự
chủ của các tổ chức giáo dục đại học hình thành từ các bối cảnh khác nhau và liên
quan đến hệ thống kinh tế, chính trị, lịch sử pháp lý và sự phát triển của bản thân các
trƣờng đại học trong các giai đoạn khác nhau.
Theo các nhà nghiên cứu, khái niệm tự chủ là một khái niệm đa chiều, bao
gồm nhiều khái niệm khác nhau đƣợc xem xét. Ví dụ:
5888
Tự chủ học tập hoặc tự chủ học thuật (Ashby và Anderson 1966;
Berdahl
1990; Pritchard 1998; Volkwein và Malik 1997; Wasser 1995; Snyder, 2002).
5889

Quyền tự chủ hành chính (Volkwein và Malik 1997; Wasser 1995).

5890

Tự chủ biên chế, nhân sự (Volkwein 1986).


5891
1966;

Tự chủ thể chế (Amaral và Magalhães 2001; Ashby và Anderson

Berdahl 1990; Bladh 2007; Frazer 1997; Gornitzka và Maassen 2000; Herbst 2007;
Salmi 2007).
5892

Quyền tự chủ giống nhƣ tự chủ đại học (Dill 2001, Ordorika 2003;

Moses 2007; Neave 1988; Tapper và Salter 1995).
5893

Tự chủ tài chính (Cazenave 1992; Rothblatt 2002; Sheehan 1997).

5894

Quyền tự chủ ngân sách (Volkwein 1986).

5895

Quyền tự chủ đại học nằm trong 4 loại quyền: tự chủ về tổ chức bộ

máy; tự chủ về học thuật; tự chủ về tài chính và tự chủ về biên chế (nhóm học giả Đại
học kỹ thuật Moldova).

9



Thực tế cho thấy, quyền tự chủ của một số trƣờng đại học ở Châu Âu đã đƣợc
kết hợp với quyền tự do học thuật từ khá sớm trong lịch sử. Một trong những giá trị
cơ bản của giáo dục đại học và cộng đồng khoa học ở khu vực này đƣợc thừa nhận là
tự do học thuật (Clark 1983; xem thêm Henkel 2005; Tirronen 2005).
Theo nghĩa tự do học thuật, việc giảng dạy giáo dục đại học phải đƣợc hƣởng
việc duy trì tự do học thuật, tự do giảng dạy và thảo luận, tự do trong việc thực hiện
nghiên cứu và phổ biến và công bố kết quả của chúng, tự do bày tỏ ý kiến của mình
một cách tự do về tổ chức, hệ thống mà họ làm việc, tự do từ kiểm duyệt thể chế và
tự do tham gia vào các cơ quan học thuật chuyên nghiệp hoặc ngƣời đại diện. Tất cả
các nhân viên giảng dạy giáo dục đại học có quyền thực hiện chức năng của mình mà
khơng phân biệt đối xử của bất cứ loại nào và không sợ đàn áp của nhà nƣớc hoặc
các nguồn khác. (Unesco: Tuyên ngôn thế giới về giáo dục Đại học cho thế kỷ XXI
tầm nhìn và hành động, 1998).
Tự chủ hay tự do về học thuật về bản chất đó là sự chủ động trong hoạt động
đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trƣờng. Các trƣờng đại học cần đƣợc tự
quyết định về ngành học và chƣơng trình đào tạo; các tiêu chuẩn học thuật và chất
lƣợng; số lƣợng và phƣơng thức tuyển sinh.
Tự do học thuật liên quan đến sự tự do cá nhân của các học giả, hoạt động
giảng dạy, hoạt động nghiên cứu và xuất bản. Vấn đề học tập miễn phí đƣợc các
nƣớc Châu Âu tin rằng có thể giúp tăng cƣờng việc theo đuổi và áp dụng các giá trị
kiến thức, và nhƣ vậy cần đƣợc hỗ trợ bởi xã hội thông qua sự tài trợ của các viện
nghiên cứu và các tổ chức giáo dục. Tự do học thuật là hiện thân của sự chấp nhận
của các học giả về sự cần thiết khuyến khích sự cởi mở và tính linh hoạt trong cơng
việc học tập, và trách nhiệm của họ với nhau và với xã hội nói chung.
Tự chủ tổ chức là một quyền khác quan trọng tạo thành cơ chế tự chủ đại học.
Trong một số tài liệu giáo dục đại học, khái niệm tự chủ tổ chức còn đƣợc gọi là tự
chủ về thể chế (xem Ashby và Anderson 1966; Berdahl 1990; Dill 2001, Frazer 1997;
Gornitzka và Maassen 2000, Jones 2002, Kogan và Marton 2000; Shattock 2003,
Sizer và Mackie 1995, Neave và VanVught 1994). Khái niệm tự chủ tổ chức đƣợc sử
dụng rộng rãi và có thể đƣợc tìm thấy thƣờng xuyên hơn tự chủ tài chính đặc biệt là

trong các tài liệu giáo dục đại học.
Quyền tự chủ thể chế của các trƣờng đại học đƣợc phân tích khá cơng phu bởi
Ashby và Anderson (1966), ngƣời đƣa ra sáu thành phần thiết yếu của một trƣờng
đại học tự chủ: (1) Tự do tuyển chọn sinh viên; (2) Tự do tuyển dụng nhân viên; (3)
10


Tự do để thiết lập các tiêu chuẩn riêng; (4) Tự do để quyết định ai cấp bằng; (5) Tự
do để thiết kế chƣơng trình giảng dạy; (6) Tự do để quyết định cách thức phân bổ thu
nhập nhận đƣợc từ các nguồn tƣ nhân hoặc nhà nƣớc.
Khác với quan điểm trên, Frazer (1997) cho rằng tự chủ tổ chức bao gồm
những yếu tố quy định sau: (1) Tình trạng pháp lý của tổ chức; (2) Thẩm quyền để
hoạt động nhƣ một tổ chức giáo dục đại học; (3) Nhiệm vụ; (4 ) Quản trị; (5) Quyết
định tài chính; (6) Tình trạng sử dụng lao động; (7) Các vấn đề học thuật.
Theo quan điểm của Frazer quyền học tập, việc làm và quyết định tài chính
tƣơng tự nhƣ các loại đƣợc sử dụng bởi Ashby và Anderson, và các khu vực học tập
quyền hạn và nhiệm vụ tƣơng tự nhƣ quyền tự chủ thực chất của Berdahl (1990) .
Theo quan điểm của Felt và Glanz (2003), mỗi khía cạnh của quyền tự chủ tổ
chức có thể bao gồm một số nhóm, và trong mỗi nhóm có phạm vi bổ sung khác
nhau. Bổ nhiệm cán bộ là một ví dụ. Trong một tổ chức giáo dục đại học, các nhân
viên bao gồm một loạt các nhóm và trong mỗi nhóm, các nhân viên có thể có tồn
thời gian hoặc bán thời gian vĩnh viễn hoặc tạm thời.
Berdahl (1990) chia quyền tự chủ tổ chức thành 2 loại: tự chủ nội dung
chƣơng trình và tự chủ thủ tục. Trong cách tiếp cận của mình, Berdahl cho rằng tự
chủ là sức mạnh của tổ chức để xác định phƣơng tiện mà các mục tiêu và chƣơng
trình của mình sẽ đƣợc theo đuổi hoặc thực hiện mục tiêu và chƣơng trình giảng dạy,
đào tạo. Volkwein và Malik (1997) đã áp dụng cách giải thích Berdahl để nghiên cứu
các vấn đề tự chủ trong học tập và tự chủ thủ tục trong các vấn đề hành chính của
một số trƣờng đại học.
Về khái niệm tự chủ tài chính, có nhiều cách định nghĩa và giải thích khác

nhau. Các tác giả cuốn sách "Tài chính trong giáo dục đại học” (Yeager, Nelson,
Potter, Weidman và Zullo 2001) mô tả khái niệm này nhƣ vấn đề nguồn lực, chi phí
giáo dục đại học, lập kế hoạch chiến lƣợc và quản lý tài chính.
Theo Anderson, tự chủ về tài chính về bản chất đó là sự chủ động về việc đảm
bảo các nguồn lực bên trong phục vụ cho các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa
học của trƣờng. Các trƣờng đại học cần đƣợc tự quyết định và chủ động về khai
thác, tìm kiếm các nguồn tài chính; cách thức sử dụng các nguồn tài chính và tài sản
hiện có, đầu tƣ cho tài sản tƣơng lai; và cân đối các nguồn tài chính thu và chi nhằm
đảm bảo hệ thống tài chính minh bạch, tuân thủ pháp luật, và không vụ lợi.
Một số nghiên cứu khác xem xét vấn đề tự chủ tài chính nhƣ là tự chủ về các
nguồn lực quan trọng để duy trì một tổ chức hoạt động - các nguồn tài nguyên. Các
11


nguồn tài nguyên có thể gồm cả hai loại là tiền tệ và phi tiền tệ. Theo Slaughter và
Leslie (1997, xem thêm De Witt và Verhoeven 2000) các nguồn tài nguyên quan
trọng trong các tổ chức giáo dục đại học bao gồm cơ sở vật chất của đơn vị, nhân
viên, sinh viên, các tiện ích và tiền bạc. Một yếu tố trong các loại này còn đƣợc
nghiên cứu khám phá bởi Ashby và Anderson (1966); hai nhà nghiên cứu đã tập trung
vào vấn đề tự chủ trong cách thức phân bổ doanh thu từ các nguồn công cộng và tƣ
nhân của trƣờng đại học. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu còn cho rằng yếu tố quan
trọng trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là gây quỹ cơng cộng và tƣ nhân.
Barney (1991) khi nghiên cứu nguồn lực tài chính của các trƣờng đại học đã
chia thành bốn loại liên quan đến cơ chế tự chủ: (1) Nguồn lực tài chính (ví dụ nhƣ
vốn chủ sở hữu, vốn vay, lợi nhuận giữ lại , v.v...); (2) Tài nguyên vật chất (ví dụ nhƣ
máy móc, nhà xƣởng, cơ sở hữu hình khác); (3) Nguồn nhân lực (ví dụ nhƣ kinh
nghiệm, trí tuệ, đào tạo, đánh giá, và trí tuệ liên kết với một đơn vị nhƣ doanh nghiệp
chẳng hạn); (4) Nguồn lực tổ chức (ví dụ nhƣ làm việc theo nhóm, tin cậy , tình bạn
và danh tiếng của nhóm cá nhân liên kết với một cơ sở đơn vị).
Theo Sizer và Mackie (1995), tự chủ tài chính bao gồm những vấn đề tài chính

liên quan đến các nguồn tài nguyên của cơ sở giáo dục đại học nhƣ huy động vốn,
phân bổ và sử dụng (nhân lực, vật chất) nguồn lực tài chính và phi tài chính. Những
quy định tự chủ về tài nguyên có thể nhóm lại theo hai khía cạnh: (1) Nguồn lực tài
chính: vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn từ bên ngồi, kinh phí từ khu vực tƣ nhân hoặc
quỹ từ các nguồn khác so với chính phủ, vốn vay, quỹ từ hoạt động tạo thu nhập, học
phí, lợi nhuận hàng năm; (2) Nguồn lực phi tiền tệ: nhân viên, bài viết, cấu trúc học,
số lƣợng sinh viên, cơ sở xây dựng, danh tiếng, địa vị.
Cazenave (1992) đƣa ra cách tiếp cận tự chủ tài chính của cơ sở đại học nhƣ
là nguồn lực tài chính và khơng phải bằng tiền - cơng quỹ, nhân viên, bài viết và các
cơ sở xây dựng.
McDaniel (1996) đo các khía cạnh tự chủ tài chính là khả năng vay tiền trên
thị trƣờng vốn; sự tự do ký kết hợp đồng nghiên cứu và quyền giữ lợi nhuận (trái
ngƣợc với chuyển giao cho chính phủ).
Trong nghiên cứu của Dill (2001), ngƣời ta thấy rằng để duy trì vị thế cạnh tranh
của mình, các cơ sở giáo dục đại học thƣờng yêu cầu các quyền tự chủ quan trọng nhƣ
quyền phân bổ kinh phí một lần; quyền tự chủ để mua các sản phẩm hàng hóa và ký kết
hợp đồng; quyền của cơ quan để thiết lập và duy trì học phí; quyền tự chủ để kiểm sốt
nguồn nhân lực của nhà trƣờng, và quyền sở hữu và quản lý cơ sở vật chất.

12


×