Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.13 KB, 110 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN VĂN LƢỢNG





NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NGÀNH Y TẾ
TỈNH BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2012


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN VĂN LƢỢNG





NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NGÀNH Y TẾ
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hoà





THÁI NGUYÊN - 2012


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ:
Bùi Đình Hòa.
Các số liệu, mô hình toán, bảng biểu, đồ thị và những kết quả trong luận
văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và
kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi
trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ kinh tế” Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2012.
NGƢỜI CAM ĐOAN


Nguyễn Văn Lƣợng




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự quan tâm

giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Phòng Quản lý Đào tạo
sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên; Ban Giám đốc, cán bộ Sở Y tế Bắc Ninh, Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Ninh, Bệnh viện đa khoa Thị xã Từ Sơn, Bệnh viện đa khoa
Quế Võ, và nhiều cơ quan đơn vị khác Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của Tiến sĩ Bùi Đình Hòa.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các
quý cơ quan, cùng các bạn đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp
tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực luận
văn nghiên cứu.
Đây là công trình nghiên cứu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của
bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cám ơn!
TÁC GIẢ



Nguyễn Văn Lƣợng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vii

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.1. Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu 5
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu - những vấn đề chung 5
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế 10
1.2. Nội dung quản lý tài chính của các đơn vị SNCT trong cơ chế TCTC
21
1.2.1. Lập dự toán thu chi và Qui chế chi tiêu nội bộ 21
1.2.2. Thực hiện dự toán 22
1.2.3. Quyết toán 23
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá 24
1.2.5. Những bất cập trong Nghị định 43/2006/NĐ-CP và vai trò của quản lý
bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính 25
1.3. Các văn bản pháp quy liên quan đến việc thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP và cơ chế tự chủ tài chính 26
1.4. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế TCTC ở một số địa phƣơng trong nƣớc
28


iv
1.4.1. Đánh giá việc thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai 28
1.4.2. Đánh giá việc thực hiện TCTC tại BVĐK Hà Đông 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về thực hiện TCTC cho ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 35
2.2.3. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin 35
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về năng lực tự chủ tài chính 36
2.3.1. Các nguồn thu cho đơn vị sự nghiệp 36
2.3.2. Các nguồn chi cho đơn vị sự nghiệp có thu 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Giới thiệu tổng quan về ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 38
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 38
3.1.2. Quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính 40
3.2. Thực trạng cơ chế TCTC của các đơn vị SNCT ngành y tế 42
3.2.1. Thực trạng tình hình triển khai thực hiện TCTC 42
3.2.2. Thực trạng các nguồn thu ở đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế 44
3.2.3. Thực trạng các nội dung chi ở đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế 54
3.2.4. Thực trạng về công tác TCKT ở đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế 67
3.3. Đánh giá về cơ chế TCTC tại các đơn vị SNCT ngành y tế tỉnh Bắc Ninh
69
3.3.1. Đánh giá chung 69
3.3.2. Đánh giá cụ thể 69
3.3.3. Công tác quản lý đơn vị trong cơ chế tự chủ tài chính 74


v
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NGÀNH Y
TẾ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015 77
4.1. Định hƣớng phát triển ngành y tế tỉnh Bắc Ninh và mục tiêu phát

triển của các đơn vị trong ngành 77
4.1.1. Định hướng phát triển ngành y tế tỉnh Bắc Ninh 77
4.1.2. Mục tiêu của cơ chế TCTC trong các đơn vị SNCT ngành y tế tỉnh Bắc Ninh
79
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính 79
4.2.1. Tăng cường công tác quản lý Tài chính - đa dạng nguồn thu 79
4.2.2. Tăng cường phân cấp quản lý cho các ĐVSN 82
4.2.3. Đổi mới phương thức phân bổ NSNN cho y tế 83
4.2.4. Nâng cao năng lực và vai trò của công tác tài chính kế toán 84
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin 87
4.2.6. Cải cách công tác quản lý y tế 90
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị 91
4.3.1. Sửa đổi và hoàn thiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn thực hiện 91
4.3.2. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý không còn phù hợp 91
4.3.3. Đảm bảo sự thực hiện thống nhất các văn bản pháp quy giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước 94
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97



vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BHYT
Bảo hiểm y tế
BVĐK

Bệnh viện đa khoa
CCHC
Cải cách hành chính
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐVSN
Đơn vị sự nghiệp
KBNN
Kho bạc nhà nước
NS
Ngân sách
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SNCT
Sự nghiệp có thu
TCKT
Tài chính kế toán
TCTC
Tự chủ tài chính
UBND
Ủy ban nhân dân
XHH
Xã hội hóa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng

Tên bảng
Trang

Bảng 1.1: Hiệu quả hoạt động tài chính Bệnh viện Bạch Mai từ 2008-2011 . 29
Bảng 3.1: Đánh giá sự hợp lý của các văn bản pháp quy liên quan đến Nghị
định 43 về cơ chế tự chủ tài chính (n = 60) 43
Bảng 3.2: Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu nghiên cứu giai
đoạn 2009-2011 46
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp tại các đơn vị nghiên cứu 49
Bảng 3.4: Chi ngân sách của các đơn vị nghiên cứu từ năm 2009-2011 55
Bảng 3.5: Tổng hợp cơ cấu chi Ngân sách của các đơn vị nghiên cứu 57
Bảng 3.6: Thống kê đội ngũ cán bộ TCKT của các đơn vị nghiên cứu 67
Bảng 3.7: Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh 69
Bảng 3.8: Thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện đa khoa Từ Sơn 71
Bảng 3.9: Thực hiện Chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện đa khoa Quế Võ 71
Bảng 3.10: Mức thu nhập tăng thêm bình quân của người lao động tại các
đơn vị nghiên cứu 72





viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ


Hình
Tên hình, đồ thị
Trang


Đồ thị 1.1: Cơ cấu thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ Bệnh viện Bạch
Mai 30
Biểu đồ 3.1: Đánh giá tính hợp lý của các văn bản pháp quy liên quan đến tự
chủ tài chính 44
Đồ thị 3.2: Cơ cấu nguồn thu của các đơn vị nghiên cứu 47
Đồ thị 3.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn thu sự nghiệp các đơn vị nghiên cứu 49
Đồ thị 3.4: Phân loại 4 nhóm kinh phí chi thường xuyên từ năm (2009-2011)
của 3 đơn vị nghiên cứu 57
Đồ thị 3.5. Thu nhập tăng thêm bình quân của các đơn vị nghiên cứu 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX; Chính phủ đã có quyết định
phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai
đoạn 2001-2010 với bốn nội dung lớn là: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy,
đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính
công; trong đó cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) là bước đột phá.
Để triển khai chương trình này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về việc đổi mới cơ chế tài chính,
trao quyền tự chủ tài chính (TCTC) cho các ĐVSN có thu. Sau đó, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSN công lập về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính,
ĐVSN là trao quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức
công việc, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các

nguồn thu, đồng thời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác quản lý hành chính, hoạt động
sự nghiệp, khuyến khích tạo điều kiện cho các ĐVSN đảm bảo trang trải kinh
phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức.
Việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo
Nghị định 10/2002/NĐ-CP là một hướng đi đúng. Tuy nhiên, cũng nhận thấy
rằng phạm vi trao quyền tự chủ của Nghị định 10/2002/NĐ-CP mới chỉ ở lĩnh
vực tài chính, các ĐVSN có thu chưa được trao quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy và biên chế. Thực quyền của các ĐVSN có thu bị hạn chế, đơn
vị gặp khó khăn khi muốn mở rộng quy mô và cần tuyển dụng thêm lao động.


2
Xuất phát từ những hạn chế của Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Nghị định
43/2006/NĐ-CP ra đời nhằm khắc phục những quy định đang gò bó các
ĐVSN trong thời gian qua. Tuy nhiên qua 05 năm thực hiện công tác quản lý,
tổ chức hạch toán, phân phối, sử dụng vẫn còn nhiều vướng mắc, hạn chế
trong quá trình thực hiện cần phải tiếp tục sửa đổi bổ sung để có thể đạt được
những mục tiêu đề ra.
Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá những thành tựu và hạn chế trong
cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời gian qua, đồng
thời tìm kiếm những giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế TCTC đối với
ĐVSN có thu, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh”
để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về hệ thống quản lý nói chung
và phân tích thực trạng cơ chế TCTC của các ĐVSN có thu ngành y tế tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và

nâng cao năng lực quản lý, cơ chế TCTC để đạt hiệu quả cao trong quá trình
hoạt động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng và khai thác tiềm
năng của của các đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện nâng cao chất lượng quản lý, cơ
chế tự chủ tài chính qua việc thực hiện NĐ 43/2006/NĐ-CP của một số đơn vị
tương đồng trong nước qua đề án Bệnh viện Vệ tinh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tự chủ tài chính của
các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh


3
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) ngành y tế tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính của các đơn
vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: Các ĐVSN có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh. Các đơn
vị trực thuộc ngành y tế tỉnh Bắc Ninh có nhiều, song các đơn vị thực hiện cơ
chế TCTC chủ yếu là Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh và 08 bệnh viện đa
khoa huyện, thị xã, còn lại là các đơn vị nhỏ hoặc chưa thực hiện cơ chế
TCTC. Vì vậy các vấn đề nêu ra trong đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu và
nêu rõ về tình hình TCTC của các Bệnh viện trong ngành y tế tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong khoảng thời
gian từ năm 2009 đến năm 2011 và một số mục tiêu, chỉ tiêu phát triển dự báo

đến năm 2015 - 2020.
4. Những đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Những đóng góp của luận văn
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống và làm sáng tỏ một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về năng lực tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Luận văn tập trung phân tích về sự chuyển đổi cơ chế tài chính có liên
quan đến việc thực hiện xã hội hóa (XHH) và giao quyền TCTC, làm cơ sở để
xác định những vấn đề đặt ra và khuyến nghị những giải pháp cho thời gian
tới góp phần hoàn thiện việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng
quy định của pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị.


4
Luận văn đưa ra những phân tích sự chuyển đổi cơ chế tài chính bệnh
viện, kết quả đạt được và những vấn đề cần được quan tâm của một số bệnh
viện ở Việt Nam qua 05 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
4.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu
tham khảo cho các nhà quản lý quan tâm đến vấn đề tự chủ tài chính.
Góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho ngành y tế Bắc Ninh nói chung và
các đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng trong việc định hướng và đưa ra những
giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục bảng biểu, luận văn gồm 04 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các

đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015.



5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu - những vấn đề chung
1.1.1.1. Khái niệm và cách phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Khái niệm đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng
thống nhất tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
- Là các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập,
hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và dạy nghề; sự
nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp văn hoá - thông tin (bao gồm cả đơn
vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dục - Thể thao, sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- ĐVSN được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến
hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng
thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của Luật kế toán.
Tuy nhiên không phải tất cả các ĐVSN đều có khả năng thu và có
nguồn thu. Nguồn thu của các đơn vị rất khác nhau ở từng lĩnh vực, từng
ngành, từng địa phương. Vì vậy, một cơ chế tài chính chung cho tất cả các
loại hình ĐVSN sẽ là không hiệu quả.
Căn cứ vào khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, hay nói
cách khác là căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động cung ứng “dịch vụ công” của
đơn vị có thể phân loại ĐVSN công lập thành 03 loại, cụ thể:
+ ĐVSN có thu đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: là đơn vị có nguồn

thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là
ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động)
+ ĐVSN có thu đảm bảo một phần chi phí hoạt động: là đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên,


6
phần còn lại được ngân sách (NS) nhà nước cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động).
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu: là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt
động thường xuyên do ngân sách nhà nước (NSNN) bảo đảm toàn bộ (gọi tắt
là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)
Cách phân loại thứ hai là dựa vào lĩnh vực hoạt động của các ĐVSN, cụ thể:
- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường.
- ĐVSN hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao.
- ĐVSN hoạt động sự nghiệp kinh tế
Việc phân loại ĐVSN theo quy định trên, được ổn định trong thời gian
3 năm sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp ĐVSN có thay đổi chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Việc phân loại ĐVSN, phân biệt ĐVSN với cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan dự toán của các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở để tiếp tục đổi mới
và nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý tài chính với từng loại hình đơn vị cho
phù hợp và hiệu quả (Chính phủ, 2006) [11].
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt

động thường xuyên của đơn vị %
=
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
X 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Trong đó:
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.


7
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, ĐVSN
được phân loại như sau:
- ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định
theo công thức trên bằng hoặc lớn hơn 100%;
+ ĐVSN đã tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đặt hàng.
- ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là ĐVSN có mức tự
bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên
10% đến dưới 100%.
- ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định
theo công thức trên, từ 10% trở xuống;
+ ĐVSN không có nguồn thu (Bộ Tài chính, 2006) [7].
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN có thu
- Cơ quan hành chính nhà nước
:
:
là một bộ phận của bộ máy hành chính

nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng quản lý
điều hành đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội .
- ĐVSN
:
:
là đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động sự nghiệp,
không có chức năng quản lý nhà nước.
- ĐVSN có thu
:
:
Được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội
không vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt động phục vụ lợi ích tối
thiểu cho xã hội, đảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo
cuộc sống bình thường, an toàn. Những hoạt động theo pháp luật công nên
mọi đối tượng thụ hưởng đều có điều kiện và khả năng như nhau, không phân
biệt hoàn cảnh cụ thể về xã hội, chính trị hay kinh tế. Về nguyên tắc dịch vụ
công do nhà nước cung cấp không phải là dịch vụ thương mại, do đó không
tồn tại trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo và cũng không vì mục tiêu lợi


8
nhuận hay nói cách khác việc trao đổi dịch vụ công không thông qua quan hệ
thị trường một cách đầy đủ. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài
khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để phản ánh các khoản kinh phí trong và
ngoài NSNN theo qui định của Luật NS nhà nước (Phan Thị Cúc, 2002) [12].
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế
Qua thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã thấy được vai trò của
ĐVSN trong nền kinh tế. Các ĐVSN công lập thuộc các lĩnh vực: Giáo dục -
Đào tạo, Y tế, Văn hoá, Thể dục Thể thao, sự nghiệp kinh tế được giao

quyền TCTC đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để
phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công (khám
chữa bệnh, đào tạo ), phát triển nguồn thu. ĐVSN được tự chủ trong việc
huy động các nguồn vốn để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang
thiết bị, phát triển hoạt động sự nghiệp; thông qua các hình thức vay vốn các
tổ chức tín dụng, vay vốn kích cầu, huy động vốn của cán bộ viên chức trong
đơn vị, liên kết lắp đặt thiết bị cùng khai thác. Theo thống kê, đến nay đã có
25.631 ĐVSN công lập đã được giao TCTC (đạt 96,7%); trong đó: 845
ĐVSN tự đảm bảo chi phí hoạt động, 10.431 ĐVSN đảm bảo một phần chi
phí hoạt động và 14.355 ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
Theo báo cáo chưa đầy đủ, thu sự nghiệp bảo đảm hoạt động thường
xuyên của các ĐVSN thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương năm 2010 đạt
khoảng 12.516 tỷ đồng (bằng 68,84% kinh phí hoạt động thường xuyên). Đối
với các ĐVSN khối địa phương thu sự nghiệp bảo đảm hoạt động thường
xuyên năm 2010 đạt 27.539 tỷ đồng (bằng 43,44% kinh phí hoạt động thường
xuyên). Số thu sự nghiệp của các ĐVSN theo hướng năm sau cao hơn năm
trước: năm 2008 đạt khoảng 37.509 tỷ đồng, năm 2009 đạt 39.808 tỷ đồng
(bằng 106,13% so với năm 2008), năm 2010 đạt 40.056 tỷ đồng (bằng 101%
so với năm 2009).


9
Nguồn thu của các ĐVSN thuộc các bộ, cơ quan Trung ương quản lý
cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên NSNN
giao, đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm
theo quy định của Chính phủ; trong đó các đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt
động tự bảo đảm toàn bộ tiền lương, NSNN không phải bổ sung kinh phí do
thay đổi chế độ tiền lương; đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí
một phần thu sự nghiệp được huy động để bù đắp một phần nguồn tiền lương

tăng thêm theo quy định giảm chi từ nguồn NSNN (Bộ Tài chính, 2012) [6].
Hoạt động của các ĐVSN là một bộ phận của nền kinh tế và có vị trí
quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua đã có nhiều
đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước thể hiện:
- Cung cấp các dịch vụ công có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân nhân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, nghiên cứu và
ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá,
nghệ thuật phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các ĐVSN công đều có
vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án chương
trình lớn phục vụ phát triển kinh xã hội của đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và
XHH nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương
XHH hoạt động sự nghiệp của nhà nước, trong thời gian qua các ĐVSN ở
tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt
động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời
qua đó cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân cho sự phát triển của hoạt
động sự nghiệp, của xã hội.


10
1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế TCTC có thể khái quát đó là các hệ thống các nguyên tắc, luật
định, chính sách, chế độ về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa
các đơn vị dự toán các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản

với cơ quan quản lý nhà nước.
Cơ chế TCTC còn là mối quan hệ tài chính theo phân cấp: Giữa chính
phủ (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & đầu tư) với các bộ ngành địa phương;
Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở trung ương,
giữa Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh với các địa phương; Giữa các ĐVSN, cơ
quan quản lý nhà nước với các bộ phận, đơn vị dự toán trực thuộc.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm
của ĐVSN có thu và cơ quan quản lý các cấp với các nội dung;
Các ĐVSN có thu được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí
thực hiện nhiệm vụ được giao, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên
do NSNN cấp (với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí) trong thời gian 3
năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
ĐVSN có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng,
được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của
pháp luật.
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại ĐVSN. Đối với tài
sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu
hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích
khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn
NSNN đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Số tiền
trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay được dùng để trả


11
nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp đối với số còn lại.
ĐVSN mở tài khoản tại KBNN để phản ánh các khoản kinh phí thuộc

NSNN theo quy định của Luật NSNN; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng hoặc KBNN để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
Đối với ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết định biên
chế. Đối với ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và ĐVSN do
NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài
chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm
gửi cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
Thủ trưởng đơn vị được quyết định ký hợp đồng thuê, khoán công việc
đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên; ký hợp
đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học trong và
ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
ĐVSN có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại
thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của
pháp luật.
Cơ chế TCTC là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho các ĐVSN có thu về các mặt hoạt động tài chính, tổ chức bộ
máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất lượng hoạt động cung cấp dịch
vụ công của đơn vị.
Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính
Tự chủ nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị
 Nguồn tài chính của đơn vị.
(1) Nguồn NSNN cấp
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã


12
cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao,
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn
vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
(2) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc NSNN theo quy định của
pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
(3) Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
(4) Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật (Chính phủ, 2006) [11].


13

 Nội dung chi
(1) Chi thường xuyên; gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với
NSNN, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền
vay theo quy định của pháp luật).
(2) Chi không thường xuyên; gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;
e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
 Tự chủ về các khoản thu, mức thu
- ĐVSN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải
thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị
căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối



14
tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền
quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã
hội theo quy định của nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
 Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức
chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định .
 Tự chủ về xây dựng định mức chi thường xuyên
Các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu được thảo luận công khai trong đơn
vị, quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để thủ trưởng đơn vị điều hành nguồn tài
chính của đơn vị, là cơ sở pháp lý để KBNN thực hiện kiểm soát chi và cơ
quan chức năng dùng làm căn cứ quyết toán.
Quy chế chi tiêu nội bộ và việc xây dựng các định mức chi của đơn vị

đã khắc phục những bất cập, lạc hậu của một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức


15
chi NS hiện hành của nhà nước như; chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị, chi
tiếp khách, chi hỗ trợ đào tạo
Tự chủ quyết định kế hoạch sử dụng lao động và xây dựng quỹ tiền lương.
Trong quá trình hoạt động thủ trưởng đơn vị được quyết định kế hoạch
lao động;
+ Sắp xếp lại cán bộ viên chức trong chỉ tiêu biên chế, nhân lực được
giao để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của đơn vị.
+ Ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật phù hợp với định
mức biên chế do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Được chủ động xác định quỹ tiền lương, tiền công (gọi chung là quỹ
tiền lương) theo công thức dưới đây:
Quỹ tiền
lương
của đơn
vị
=
Lương tối
thiểu chung
người/ tháng
do nhà nước
quy định
X (1+
Hệ số điều
chỉnh tăng
thêm mức
lương tối

thiểu
) X
Hệ số lương
cấp bậc bình
quân và số
phụ cấp lương
bình quân
X
Biên chế
và lao
động hợp
đồng dài
hạn
X
12
Công thức xác định quỹ tiền lương, tiền công (Bộ Tài chính, 2002) [9].
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính trong năm sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định; ĐVSN tự đảm bảo kinh phí hoạt động được quyết định
tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động. ĐVSN tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho
người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
trong năm do nhà nước quy định.
ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí căn cứ vào kết quả hoạt
động tài chính, số kinh phí tiết kiệm được xác định mức chi trả thu nhập trong
năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp
bậc, chức vụ do Nhà nước quy định

×