Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận cao học TTHCM tư tưởng hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc – giá trị lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.3 KB, 27 trang )

Mục lục
PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................3
1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................3
1.2. Khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh...................................................3
2.2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng..............4
2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.........................................................................5
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................5
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................6
6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................6
PHẦN B: NỘI DUNG................................................................................8
1. KHÁI NIỆM DÂN TỘC...............................................................................8
2. QUAN ĐIỂM CỦA MAC LEENIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC..............................8
3. VẤN

ĐỀ DÂN TỘC THEO TƯ TƯỞNG

HỒ CHÍ MINH

LÀ VẤN ĐỀ TƯ

TƯỞNG THUỘC ĐỊA................................................................................................9

4. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG DÂN TỘC.............13
4.1. Vấn đề giải phóng dân tộc, giải phóng con người, giải phóng con
người trong chủ nghĩa Mac Lenin......................................................................13
4.2. Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mac
lê nin về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người vào
điều kiện các nước thuộc địa..............................................................................22
5. GIÁ


TRỊ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN CỦA TƯ TƯỞNG

HỒ CHÍ MINH

VỀ

GIẢI PHĨNG DÂN TỘC..........................................................................................23

1


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.2. Khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh được các nhà khoa học đưa ra nhiều
định nghĩa khác nhau, từ vấn đề cụ thể đến hệ thống hoàn chỉnh. Đảng Cộng
Sản Việt nam qua các kì đại hội đã dần hoàn thiện nhận thức về khái niệm tư
tưởng Hồ Chí Minh
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII ( 6-1991) đã đánh dấu một cột
mốc quan trọng trong nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh. Tại đại
hội này, Đảng đã khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mac Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nan cho hành động. Văn kiện Đại
Hội đã nhận định “Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả sự vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mac Lê nin trong điều kiện cụ thể của nước ta, và trong thực tế
tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tài sản thần quý báu và của dân tộc “.
Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng. Đề tài khoa học
cấp nhà nước KX-02 nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó đaị
tướng Võ Nguyên Giáp đưa ra định nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là lý luận
về con đường Cách Mạng Việt Nam, từ cách mạng giải phóng dân tộc quá độ
lên chủ nghĩa xã hội “.

Đại Hội đại biểu lần thứ IX của Đảng ( 4-2021) xác định khá hồn
thiện và có hệ thống những vấn đề cốt yếu thuộc nội hàm khái niệm tư tưởng
Hồ Chí Minh: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống tư tưởng tồn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạn Việt Nam, là kết quả của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mac le nin vào điều kiện và kế thừa và
phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc tiếp thu văn hóa nhân
loại. Đó là tư tưởng về dân tộc về giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
về độc lập đan tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc
2


với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân
tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước của nhân dân do dân
vì dân về quốc phịng tồn dân xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; về phát
triển kinh tế và văn hóa, khơng ngừng nâng cao đời sống và tinh thần của
nhân dân; về đạo đức cách mạng, cần kiêm liêm, chí cơng vơ tư; về chăm lo
bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau; về xây dựng Đảng trong sạch vững
mạnh, cán bộ,, Đảng viên vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ thật trung
thành của nhân dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta
dành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
Trong định nghĩa nay Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:
- Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nguồn gốc tư tưởng lý luận Hồ Chí Minh
- Nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Gía trị ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
2.2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng

Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc cũng là giải
phóng giai cấp, giải phóng con người chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống

tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây cũng là vấn đề cơ bản của đường lối Cách Mạng
Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách Mạng giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng con người vừa là sự kết hợp sự tinh hoa văn hóa và trí tuệ
thời đại, vừa thể hiện tinh thần độc lập tự chủ sáng tạo của Người trong việc
vận dụng những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mac Lê nin vào hồn cảnh
Việt Nam. Chính vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng giải phóng dân
tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người được coi là bước phát triển mới

3


học thuyết Mac lê nin về cách mạng thuộc địa ở thời điểm các dân tộc bị áp
bức vùng lên đấu tranh cho độc lập và tự do.
Vì vậy, chúng em xem đây là nội dung rất đáng quan tâm, cần thiết làm
và hiểu rõ tư tưởng chính trị này của Hồ chủ tịch
2. MỤC ĐÍCH, U CẦU
2.1. Mục đích
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, thực chất là vấn đề đấu
tranh để giải phóng các dân tộc thuộc địa
Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc. Đó là cách mạng vô sản, đi từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa
Phân tích làm rõ những luận điểm, sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn
đề
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc thực chất là
cách thức để giúp nhân dân ta dựa vào đó để xây dựng một đất nước độc lập,
tự do, dân chủ
Tiểu luận cơ sở hình thành và nội dung cơ bản về tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải

phóng con người, đồng thời xây dựng một đất nước vững mạnh. Từ đó, giúp
em biết hệ thống lại vấn đề một cách logic, thu nhặt, xử lý thông tin, vận dụng
các kiến thức cơ bản phục vụ việc tự học, tự làm việc của bản thân, giúp em
trình bày tốt cho các môn học và định hướng việc sắp xếp làm đồ án tốt
nghiệp của sinh viên, quan trọng hơn là việc liên hệ được với thực tiễn của đất
nước, của thời đại từ đó liên hệ đến bản thân
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

4


Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là hệ tư
tưởng quan trọng, cơ bản cũng như là chủ đạo trong hệ chủ đạo trong hệ tư
tưởng Hồ Chí Minh ln quan tâm đến: độc lập, tự do, hạnh phúc cho nhân
dân
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiểu luận được dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
trừu tượng hóa khoa học, phương pháp thống kê, logic,lịch sử
Cơ sở phương pháp luận:
- Bảo đảm sự thống nhất, nguyên tắc tính đảng, và tính khoa học
- Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền thực tiễn
- Quan điểm lịch sử cụ thể
- Quan điểm toàn diện và hệ thống
- Quan điểm kế thừa và phát triển
- Kết hợp nghiên cứu tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của
Hồ Chí Minh
Các phương pháp cụ thể:
- Vận dụng các phương pháp liên ngành khoa học xã hội và nhân văn,
lý luận chính trị để nghiên cứu tồn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh như
mỗi tác phẩm riêng của Người

- Các phương pháp cụ thể thường áp dụng như phân tích,tổng hợp, so
sánh, đối chiếu … việc vận dụng các phương pháp và kết hợp các phương
pháp cụ thể phải căn cứ vào nội dung
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5


Tiểu luận được nghiên cứu trong một nửa thời gian học mơn Tư tưởng
Hồ Chí Minh, tại trường Học viện báo chí và tuyên truyền. Nội dung nghiên
cứu của đề tài là tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh và sự hình thành tư tưởng đó
6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi nghiên cứu tiểu luận, em rút ra được những vấn đề:
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh có giải phóng dân tộc mới có được giai
cấp, giải phóng được con người, cũng chỉ đạt được khi các giai cấp và mỗi
con người đều được giải phóng thì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc
mới hồn tồn triệt để. Đó cũng là lý luận được minh chứng bằng thực tế,
bằng chiến thắng của cách mạng giải phóng Việt Nam
Trong thế kỉ XX, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Hồ
Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam,đã tiên phong trong phong trào giải
phóng dân tộc, từng bước thực hiện giải phóng giap cấp và con người. Nhân
loại cũng đã tiến từng bước trên con đường giải phóng tuy nhiên giải phóng
dân tộc, giải phóng con người vẫn là mục tiêu phấn đấu của tất cả các dân tộc
trong thế kỉ XX. Và có thể nói sự nghiệp tiếp tục đổi mới dân giàu. nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh do đại hội IX nêu lên là sự vận
dụng và phát triển tư tưởng trong điều kiện mới, thời kỳ mới

6



NỘI DUNG
1. Khái niệm dân tộc
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
Thứ nhất, khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào
đó có những mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có
ngơn ngữ chung của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hóa có những nét đặc
thù so với những cộng đồng khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc; có kế thừa
và phát triển hơn những nhân tố tộc người ở cộng đồng bộ lạc và thể hiện
thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó.
Thứ hai, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định,
bền vững hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền kinh
tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu
tranh chung trong q trình dựng nước và giữ nước.
Như vậy, nếu theo nghĩa thứ nhất, dân tộc là bộ phận của quốc gia, là
cộng đồng xã hội theo nghĩa là các tộc người, còn theo nghĩa thứ hai thì dân
tộc là tồn bộ nhân dân một nước, là quốc gia dân tộc. Với nghĩa như vậy,
khái niệm dân tộc và khái niệm quốc gia có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, dân
tộc bao giờ cũng ra đời trong một quốc gia nhất định và thực tiễn lịch sử
chứng minh rằng những nhân tố hình thành dân tộc chín muồi thường khơng
tách rời với sự chín muồi của những nhân tố hình thành quốc gia. Đây là
những nhân tố bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình phát triểN
Trước khi đi vào tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng ta
hãy quan tâm làm rõ những lý luận và nắm được tư tưởng Hồ Chí Minh về
dân tộc:
2. Quan điểm của Mac leenin về vấn đề dân tộc

7


Khái niệm: dân tộc là một vấn đề rộng lớn bao gồm những quan hệ về

chính trị, kinh tế, lãnh thổ, pháp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dân tộc, các
nhóm dân tộc và bộ tộc
Quan điểm của chủ nghĩa Mác:dân tộc là sản phẩm của lịch sử.Mác
leenin đã đặt nền tảng lý luận cho việc giải quyết vấn đề về dân tộc một cách
khoa học
Leenin đã phát triển quan điểm về vấn đề dân tộc thành hệ thống lý
luận toàn diện và sâu sắc
7. Vấn đề dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề tư tưởng
thuộc địa
“Vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh thuộc địa của
các dân tộc.
- Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề dân tộc thuộc
địa. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa bao gồm:
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh sớm nhận thấy, yêu cầu của xã hội thuộc địa là phải tiến
hành cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc chứ không phải là đấu tranh giai
cấp như trong các xã hội tư bản chủ nghĩa phương Tây. Đối tượng của cách
mạng thuộc địa là chủ nghĩa thực dân, chứ không phải là chủ nghĩa tư bản,
chủ nghĩa đế quốc nói chung. Người dành sự quan tâm đến các thuộc địa,
vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề chống chủ nghĩa
thực dân, vấn đề độc lập dân tộc. Người chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc
bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa,
đó là mâu thuẫn khơng thể điều hịa được
+ Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
Để giải phóng dân tộc, cần xác định phương hướng phát triển của dân
tộc, đề ra quy định những yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh
8


giành độc lập. Mỗi phương hướng phát triển gắn liền với một hệ tư tưởng và

một giai cấp nhất định.
Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại. Hồ
Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh
thời đại mới là chủ nghĩa xã hội.
Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thuộc địa là một vấn đề
hết sức mới mẻ. Từ một nước thuộc địa đi lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua
nhiều giai đoạn chiến lược khác nhau. Trong Cương lĩnh chinh trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí Minh viết: “Làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”[1].
Sự hoạch định con đường phát triển dân tộc của Hồ Chí Minh là biện
chứng và khách quan, không nhập hai nhiệm vụ chống đê quốc và chống
phong kiến vào một cuộc cách mạng tư sản dân quyền. Nó phù hợp với hồn
cảnh lịch sử cụ thể ở thuộc địa. Đó cũng là nét độc đáo, khác biệt với con
đường phát triển của các dân tộc đã phát triển lên chủ nghĩa tư bản ở phương
Tây.
- Độc lập tự do, nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
+ Cách tiếp cận từ quyền con người
Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người. Người đã tìm hiểu và
tiếp nhận những nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc
lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách
mạng Pháp, như quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc. Người khẳng định: “Đó là những lẽ phải khơng ai chối
cãi được".
Nhưng từ quyền con người. Hồ Chí Minh đã khái quát và nâng cao
thành quyền dân tộc: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
9


+ Nội dung của độc lập dân tộc

Độc lập, tự do là khát vọng; lớn nhất của các dân tộc thuộc địa, quyền
thiêng liêng bất khả xâm phạm: gắn với bình đẳng dân tộc: hồ bình chân
chính: thống nhất tồn vẹn lãnh thổ đất nước: cơm no, áo ấm, hạnh phúc của
mọi người dân.
Độc lập. tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến
thắng của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ XX, một tư tưởng lớn trong thời đại
giải phóng dân tộc. “Khơng có gì quý hơn độc lập tự do” là khẩu hiệu hành
động cùa dân tộc Việt Nam đồng thời cũng là nguồn cổ vũ các dân tộc bị áp
bức trên toàn thế giới đang đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Vì thế. Hồ
Chí Minh khơng chỉ là Anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam mà cịn là
“Người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong
thế kỷ XX”.
* Chủ nghĩa dân tộc
Hồ Chí Minh khẳng định: Đối với các dân tộc thuộc địa ở Phương
Đông, “chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước” Vì thế, “người ta sẽ
khơng thể làm gì được cho người An Nam nếu khơng dựa trên các động lực vĩ
đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ".
Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam. Đó là sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực
ngoại xâm nào.
Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ
truyền thống dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của
chủ nghĩa dân tộc mà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy và
Người cho đó là “một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời”.
- Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
10


+ Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau

Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước, nhưng Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận
thức và giải quyết vấn đề dân tộc. Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp
và vấn đề dân tộc của Hồ Chí Minh thể hiện: khẳng định vai trị lịch sử của
giai cấp cơng nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong quá
trình cách mạng Việt Nam; chủ trương đại đoàn kết dàn tộc rộng rãi trên nền
tảng liên minh cơng nhản, nơng dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại bạo lực phản
cách mạng của kẻ thù; thiết lập chính quyền nhà nước của dân, do dân và vì
dân: gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
+ Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội
Khác với các con đường cứu nước của ông cha. gắn độc lập dân tộc với
chế độ phong kiến (cuối thế kỷ XIX), hoặc chủ nghĩa tư bản (đầu thế kỷ XX)
con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với phương
hướng xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự
nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, vừa phản ánh mối
quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng
giai cấp và giải phóng con người. Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức. bóc
lột: thiết lập một nhà nước thực sự của dân, do dân. vì dân bảo đảm cho người
lao động có quyền làm chủ, thực hiện được sự phát triển hài hòa giữa cá nhân
và xã hội, giữa độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của con người.
+ Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp Hồ Chí Minh
giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, nhưng đồng thời đặt vấn đề
giai cấp trong vấn đề dân tộc. Giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của chủ
11


nghĩa thực dân là điều kiện để giải phóng giai cấp. Vì thế lợi ích của giai cấp

phải phục tùng lợi ích của dân tộc.
- Đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình, đồng thời tơn trọng độc lập
của các dân tộc khác
Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh khơng chỉ đấu tranh
cho độc lập của dân tộc Việt Nam, mà đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân
tộc bị áp bức. Nêu cao tinh thần độc lập tự chủ. thực hiện nguyên tắc về
quyền dân tộc tự quyết, nhưng Hồ Chí-Minh khơng quên nghĩa vụ quốc tế
trong việc ủng hộ các cuộc đấu giải phóng dân tộc trên thế giới. Người nhiệt
liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dán Trung Quốc các cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ xâm lược của nhân dân Lào và
Campuchia, đề ra khẩu hiệu “giúp bạn là tự giúp mình".
8. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG DÂN TỘC
8.1.

Vấn đề giải phóng dân tộc, giải phóng con người, giải phóng

con người trong chủ nghĩa Mac Lenin
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân tộc xuất phát
từ lòng yêu nước, thương dân tha thiết với khát vọng giải phóng dân tộc và
con người Việt Nam. Nguồn lực tinh thần là chủ nghĩa yêu nước - nhân văn
ấy được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, lao động và
sáng tạo, bảo tồn và phát triển đã tạo nên truyền thống kép: yêu nước - thương
dân, thương dân - yêu nước của dân tộc ta. Truyền thống đó thể hiện mối quan
hệ hữu cơ, thống nhất về lợi ích giữa dân tộc với con người, làm cho con
người Việt Nam gắn bó chặt chẽ với cộng đồng dân tộc trong sinh tồn và phát
triển khi luôn phải đối diện với thiên nhiên nghiệt ngã và các thế lực xâm lược
hung tàn. Chính vì thế, mối quan hệ tương tác Con người - Dân tộc, Tổ quốc Đồng bào, Nước - Dân trở thành một tiêu chí đạo đức, văn hóa Việt Nam.
Những giá trị đó được kế thừa và phát triển qua mọi thế hệ, tạo dựng nên sức
mạnh, hun đúc thành bản lĩnh và ý chí, duy trì sự sinh tồn, ni dưỡng nguồn
12



lực tinh thần cho sự phát triển của dân tộc và con người Việt Nam. Sự hòa
quyện thành giá trị tinh thần ấy, vì thế, thực sự trở thành nguồn động lực phát
triển của dân tộc, nó xun qua tồn bộ lịch sử, bao trùm lên các lĩnh vực của
đời sống xã hội, duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững của dân tộc Việt
Nam trong quá trình tiến hóa của mình.
Với hành trang đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành cuộc tìm tịi lịch sử
và trong cuộc hành trình ra thế giới để xem xét họ làm thế nào nhằm trở về
"giúp đồng bào chúng ta”; đã mở rộng nhận thức của Người. Người đã thấy
không chỉ dân tộc mình mất tự do mà nhiều dân tộc khác cũng cùng chịu
chung một nỗi đau khổ: sự bạo ngược của chế độ thực dân không chỉ đồng
bào mình bị đối xử như nơ lệ mà nhân dân lao động các nước khác không kể
chủng tộc, màu da hay quốc tịch cũng "đều là những nạn nhân của một kẻ giết
người: chủ nghĩa tư bản quốc tế". Người nhận xét: "Vậy là, dù màu da có
khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống
người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thơi: tình hữu
ái vơ sản". Từ nhận thức chung đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi giải phóng dân
tộc và giải phóng con người không chỉ là vấn đề của Việt Nam mà là vấn đề
toàn cầu: "Mặc dầu chúng ta là những người khác giống, khác nước, khác tôn
giáo... Chúng ta cùng chịu chung một nỗi đau khổ: sự bạo ngược của chế độ
thực dân. Chúng ta đấu tranh vì một lý tưởng chung: giải phóng đồng bào
chúng ta và giành độc lập cho Tổ quốc chúng ta. Trong cuộc chiến đấu của
chúng ta, chúng ta khơng cơ độc, vì chúng ta có tất cả các dân tộc của chúng
ta ủng hộ". Có thể nói, hiểu biết và tầm nhìn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
vấn đề giải phóng dân tộc và con người đã từ quốc gia mở rộng ra thế giới, từ
dân tộc tới nhân loại. Điều này đã bổ sung thêm tiêu chuẩn cho sự lựa chọn
con đường cách mạng của Người trước thời đại mới: Con đường đó khơng chỉ
cho Việt Nam mà cho tất cả các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động bị bóc
lột trên tồn thế giới.

13


Với những nhận thức mới mang tính quốc tế, nhân loại về vấn đề dân
tộc - con người, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm hiểu nhiều học thuyết và xem
xét thực tiễn các hình mẫu cách mạng điển hình ở Mỹ, Anh và Pháp và nhận
thấy trên thực tế tính chất "khơng đến nơi" về giải phóng dân tộc và con người
của các cuộc cách mạng này. Do đó, Người hướng tới nghiên cứu chủ nghĩa
Mác-Lênin, tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga và xác định chủ nghĩa
Mác-Lênin "là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất",
đồng thời khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vơ sản". Theo Người, "chỉ có chủ
nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt
chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả
đất, việc làm cho mọi người, và vì mọi người, niềm vui, hịa bình, hạnh
phúc".
Như thế, với tồn bộ sức mạnh của truyền thống là chủ nghĩa yêu nước
- nhân văn và vì vấn đề giải phóng dân tộc và con người Việt Nam để đi ra thế
giới, nắm bắt được nhu cầu chung của nhân loại và hướng theo dòng tiến hóa
của thời đại, quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về con đường cách mạng
vơ sản để giải phóng dân tộc, giải phóng con người hướng tới chủ nghĩa xã
hội mang đầy đủ các yếu tố Dân tộc - Nhân loại - Thời đại. Sự thống nhất đó
đã khẳng định ngay từ đầu những nhân tố cơ bản cho sự thắng lợi của cách
mạng Việt Nam và cho thấy con đường của cách mạng giải phóng dân tộc,
giải phóng con người hướng đến chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không phải là ý
muốn chủ quan nào mà là đòi hỏi nội tại của dân tộc Việt Nam, là nhu cầu
chung của các dân tộc, của nhân dân lao động bị áp bức trên thế giới và thuận
theo hướng tiến hóa của nhân loại trong thời đại mới sau Cách mạng Tháng
Mười Nga. Con đường cách mạng Việt Nam, vì thế, hội đủ các yếu tố Thiên
thời - Địa lợi - Nhân hịa. Điều đó giải thích tại sao trong khi các học thuyết

khác khơng có cơ hội bám rễ ở Việt Nam thì con đường cách mạng vơ sản
được Chủ tịch Hồ Chí Minh truyền bá lại được nhân dân Việt Nam tiếp nhận
14


nhanh chóng, cách mạng ở Việt Nam phát triển vững chắc và luôn được sự
hậu thuẫn mạnh mẽ của các dân tộc và nhân dân lao động toàn thế giới. Điều
đó cũng lý giải vai trị dẫn dắt dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh lại được
chính những nhà ái quốc như Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu thừa nhận và
gửi gắm kì vọng.
Tất cả những vấn đề trên đây khơng chỉ là cơ sở, là tiêu chí lựa chọn và
quyết định con đường cách mạng hướng tới mục tiêu giải phóng Dân tộc Con người theo chủ nghĩa xã hội của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cịn giúp
Người giải quyết một cách sáng tạo trong xây dựng lý luận cách mạng đến chỉ
đạo hoạt động thực tiễn: Từ xây dựng đường lối, hoạch định chính sách, tổ
chức lực lượng, xác định phương pháp, bước đi của cách mạng Việt Nam
trong cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong nhiệm vụ phục hưng đất
nước theo chủ nghĩa xã hội. Những vấn đề căn bản đó đều phù hợp với điều
kiện trong nước và sự vận động không ngừng của quan hệ quốc tế.
Sự sáng tạo được thể hiện bắt đầu từ việc Chủ tịch Hồ Chí Minh truyền
bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào yêu nước và phong trào của giai cấp công nhân để đưa tới sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn
tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định mục tiêu
chiến lược là xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam nhưng Người cũng cụ
thể hóa mục tiêu là làm cho Việt Nam hồn tồn độc lập, giải phóng cơng
nơng khỏi áp bức của đế quốc và phong kiến, thiết lập nền dân chủ mới trên
tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, thực hiện giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người và tạo ra những điều kiện
phát triển mới vì lợi ích của dân tộc và con người Việt Nam.
Vấn đề giải phóng dân tộc và con người cịn được thể hiện sâu sắc

trong tổ chức lực lượng cách mạng và trong chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Dưới
sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8
15


(1941) đã quyết định thay đổi chiến lược với việc đặt lợi ích dân tộc lên trên
hết, nhưng trong Chương trình Việt minh vẫn có đầy đủ mục tiêu "Việt Nam
độc lập" và về con người là làm cho dân Việt Nam được sung sướng, tự do" là
thể hiện rõ việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ dân tộc - con người trong
cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta. Khơi dậy nguồn lực mạnh mẽ nhất của
dân tộc - chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt Nam và lợi ích của các giai tầng,
của mỗi con người là thống nhất với lợi ích dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
thành cơng trong việc tập hợp hết thảy các lực lượng yêu nước, đoàn kết toàn
thể nhân dân Việt Nam tạo nên lực lượng cách mạng vô cùng to lớn làm nên
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, thiết lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa với tiêu chí Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Tiêu chí vì lợi ích dân tộc
và con người Việt Nam đó cũng là tiêu chí của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ngày nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc và con người được khẳng
định trước tồn thế giới qua Tun ngơn độc lập của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa do Người khởi thảo. Thừa nhận những “lời bất hủ” trong Tuyên
ngôn Độc lập Mỹ (1776) và "những lẽ phải không thể chối cãi được" của
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền Pháp (1789), Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã khẳng định: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Nâng quyền tự
nhiên của con người lên quyền dân tộc và gắn chặt chẽ quyền con người với
quyền dân tộc, với Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền
tảng cho một trật tự và pháp lý quốc tế mới về quyền con người, quyền dân
tộc và sự bình đẳng giữa các quốc gia - dân tộc. Cần phải nhấn mạnh rằng:
Đây là đóng góp to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, vì 5 năm sau khi Tun

ngơn Độc lập của Việt Nam được công bố, tới cuối năm 1960, khi mà vấn đề
độc lập cho các dân tộc thuộc địa không thể không được đặt ra sau chiến
thắng Điện Biên Phủ, Liên hợp quốc mới có Tun ngơn trao trả độc lập cho
các dân tộc thuộc địa và phải 10 năm sau đó nữa (1970) Liên hợp quốc mới
16


có Nghị quyết để thi hành Tun ngơn năm 1960. Tiêu chí Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc đã được thực thi ngay trong những ngày tháng đầu tiên của
chế độ mới. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Chúng ta tranh được tự do, độc lập
rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng khơng làm gì. Dân chỉ
biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”. Bởi vậy,
chỉ một ngày sau khi tuyên bố nước nhà độc lập, ngày 3-9-1945, Người đã đề
ra 6 nhiệm vụ cấp bách để giải quyết ngay các vấn đề quan hệ tới vận mệnh
của dân tộc và sự sinh tồn của mỗi người Việt Nam. Cùng với việc xây dựng
kế hoạch lâu dài để kiến thiết nước nhà, Người đã chỉ thị cho các cấp ngay từ
bước đầu "phải giữ đúng phương châm" là "gắng sức làm cho ai nấy đều có
phần hạnh phúc”.. Người khẳng định: "Chúng ta phải thực hiện ngay: 1. Làm
cho dân có ăn; 2. Làm cho dân có mặc; 3. Làm cho dân có chỗ ở; 4. Làm cho
dân có học hành. Cái mục đích chúng ta đi đến là 4 điều đó. Đi đến để dân ta
xứng đáng với tự do, độc lập và giúp sức được cho tự do độc lập". Từng bước
thực hiện tiêu chí cho con người Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm gia
tăng gấp bội sức mạnh đoàn kết toàn dân để chèo lái con thuyền cách mạng
vượt qua mọi thử thách hiểm nghèo, đưa Tổ quốc Việt Nam vào điểm xuất
phát của kỷ nguyên Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Chủ nghĩa yêu nước - nhân
văn đó đã được phát huy thành những phong trào tồn dân thi đua chống giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm và tạo nên chỗ dựa vững chắc nhất trong lịng
dân tộc để Chủ tịch Hồ Chí Minh thực thi thành công các sách lược nhằm bảo
tồn chế độ mới và các thành quả của Cách mạng Tháng Tám. Thành cơng đó
cịn được phát huy trong cơng cuộc Kháng chiến - Kiến quốc, trong sự nghiệp

chiến đấu vì chân lý Khơng có gì q hơn độc lập, tự do và trong xây dựng xã
hội xã hội chủ nghĩa. Như thế, vấn đề giải phóng dân tộc, giải phóng con
người khơng chỉ làmục tiêu, là tiêu chí trong xây dựng lực lượng cách mạng,
là cơ sở để vạch ra và thực thi các phương pháp cách mạng đặng đưa dân tộc
Việt Nam tới các mục tiêu giải phóng, là lí do cho sự ra đời và tồn tại của
Nhà nước của dân, do dân, vì dân và trong tổ chức xã hội mới mà còn là động
17


lực chủ yếu trong cơng cuộc giải phóng, phục hưng dân tộc hướng tới xã hội
xã hội chủ nghĩa vì dân tộc, vì con người Việt Nam.
Chúng ta đặc biệt nhấn mạnh tới vấn đề giải phóng Dân tộc và Con
người qua cách trình bày của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội, một xã hội vì dân tộc, vì con người trong khái niệm cặp đơi của
nó. Người quan niệm: "Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu nước
mạnh", "là cho mọi người được ăn no, mặc ấm, sung sướng, tự do", "là làm
cho mọi người dân được ấm no, hạnh phúc và học hành tiến bộ". Chủ nghĩa
xã hội là "xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng
tốt". Những mục tiêu cụ thể trên đây được Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát
một cách súc tích và nhất quán khi Người khẳng định: "xã hội chủ nghĩa
khơng có bóc lột và áp bức dân tộc", là "một xã hội đảm bảo cho đất nước
phát triển rực rỡ một cách nhanh chóng chưa từng thấy, đưa quần chúng lao
động đến một cuộc sống xứng đáng, vẻ vang và ngày càng phồn vinh, làm
cho mọi người lao động có một Tổ quốc tự do, hạnh phúc và hùng cường,
hướng tới những chân trời tươi sáng, mà trước kia không thể nghĩ tới"
Những mục tiêu trên đây thể hiện một cách tổng quát và chính xác tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội: Độc lập dân tộc được đảm bảo bằng
sự phát triển hùng cường của tổ quốc tự do với một xã hội ngày càng tăng tiến
về điều kiện vật chất, tốt đẹp hơn về tinh thần, đảm bảo cho con người phát
triển và có cuộc sống xứng đáng, vinh quang. Sự gắn bó chặt chẽ giữa độc lập

dân tộc với chủ nghĩa xã hội là nội dung đầy đủ nhất của tiêu chí Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra cho chế độ mới. Đó là điểm
chung để thống nhất dân tộc, là tiêu điểm đoàn kết toàn dân phấn đấu tiến tới
thực hiện hoàn chỉnh những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội vì lợi ích lâu dài
của dân tộc và của mọi người Việt Nam. Thơng qua tiêu chí chung và thực
hiện từng bước những lợi ích thiết thực đó, niềm tin của tồn dân vào lý tưởng
xã hội chủ nghĩa được củng cố, đồng thời tạo ra một hiệu ứng tích cực, phát
18


huy lịng tự tơn dân tộc, làm gia tăng tối đa sức mạnh tồn dân để vượt qua
mọi khó khăn khi Tổ quốc phải đối diện trước bất kì một thử thách cam go
nào trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước theo chủ nghĩa xã hội. Với
mục tiêu lý tưởng nhưng rất hiện thực đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khơi dậy
những tiềm năng bị chơn vùi, phát huy sức mạnh sẵn có, làm nảy nở những
cái mới, cái hay, cái đẹp của cả dân tộc, của mỗi con người trong sự nghiệp
xây dựng đất nước. Do đó, có thể khẳng định rằng tư tưởng Hồ Chí Minh về
mục tiêu vì dân tộc - con người của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự
sáng tạo và thể hiện đúng bản chất đích thực của chủ nghĩa xã hội mà chủ
nghĩa Mác-Lênin đã đề cập tới. Từ tiêu chí Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, ở
từng giai đoạn lịch sử của cách mạng, các mục tiêu chiến lược lại được diễn
đạt cụ thể sát hợp với tình hình, nhiệm vụ nhưng khơng tách rời tiêu chí
vì Độc lập dân tộc, Tự do - Hạnh phúc cho con người của xã hội xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và phú cường trong khẩu hiệu chiến lược của Đảng từ sau Cách mạng Tháng
Tám và Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh sau
chiến thắng Điện Biên Phủ cũng như được ghi lại trong Di chúc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh như là "điều mong muốn cuối cùng" của Người chính là mục
tiêu khơng đổi thay của của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Để tiến tới xã hội xã hội chủ nghĩa có đầy đủ các điều kiện chính trị,

kinh tế, văn hóa, xã hội nhằm thực hiện được hồn chỉnh tiêu chí của xã hội
xã hội chủ nghĩa cần có thời gian và phải trải qua thời kì quá độ. Tuy nhiên, ở
những thời kỳ đầu, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội đã dần dần được thể hiện
khi tiến bước hình thành một chế độ chính trị dân chủ, một nền kinh tế hiện
đại dựa trên cơ sở "gắn liền với sự phát triển khoa học và kỹ thuật, vơ sự phát
triển văn hóa của nhân dân” và có sự "cơng bằng hợp lý" về mặt xã hội. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: "chúng ta tiến lên xây dựng một nước xã hội chủ
nghĩa tức là một nước có một cuộc đời ấm no, bình đẳng, tự do và độc lập, tức
là nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh" 20. Đó
19


là sự định hướng xã hội chủ nghĩa trong tất cả các lĩnh vực và tất cả đều phải
xuất phát, phải dựa trên những đặc điểm, giá trị văn hóa Việt Nam, không bao
giờ xa rời mục tiêu Độc lập - Tự do -Hạnh phúc. Mục tiêu đó khơng chỉ là
tiêu chí của tương lai, nó phải được thể hiện từng bước trong thực tiễn để xây
đắp nền tảng vật chất và tinh thần cho sự tồn tại và phát triển của chế độ xã
hội chủ nghĩa nên đồng thời mục tiêu đó là động lực chính thúc đẩy cuộc cách
mạng sáng tạo ở nước ta. Như vậy, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
không chỉ thấm đậm yếu tố vì Dân tộc và Con người mà còn hiện rõ các nhân
tố cấu thành: Dân tộc - Nhân loại - Thời đại.
Từ thang giá trị truyền thống của chủ nghĩa yêu nước - nhân văn Việt
Nam và vì muốn giải quyết triệt để vấn đề giải phóng dân tộc và con người
mà Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, lựa chọn con
đường cho cách mạng Việt Nam... Trên cơ sở đó, Người đã giải quyết một
cách sáng tạo vấn đề giải phóng dân tộc và giải phóng con người trên cả
phương diện lý luận và hoạt động thực tiễn phù hợp với điều kiện Việt Nam
và sự tiến hóa của nhân loại, đáp ứng được những địi hỏi của thời đại. Chính
vì vậy, Người đã khơi dậy được nguồn động lực mạnh mẽ nhất của dân tộc,
huy động được tối đa sức mạnh của tồn dân và đã giành được sự ủng hộ vơ

cùng to lớn của nhân dân thế giới. Nhờ đó, sức mạnh trong nước kết hợp với
sức mạnh quốc tế, sức mạnh dân tộc kết hợp được với sức mạnh thời đại tạo
nên thế và lực tổng hợp cực kỳ to lớn để Việt Nam đi tới mục tiêu của mình.
Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định "Chân lý là cái gì có lợi cho Tổ quốc, cho
nhân dân"21. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc trong mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam chính là thước đo, là hệ quy chiếu, là tiêu chuẩn của chân lý cho
tất cả các hoạt động của chúng ta ngày nay. Bởi vậy, kiên trì con đường độc
lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội chính là kiên trì mục tiêu giải phóng dân
tộc gắn với triệt để giải phóng con người, là kiên trì mục tiêu Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc cho Dân tộc và Con người Việt Nam. Đó chính là giá trị vĩnh
hằng của tư tưởng Hồ Chí Minh với thời đại ngày nay.
20


Lịch sử chính trị của nhân loại trong thế kỷ XX khơng có gì khác hơn
là lịch sử đấu tranh vì quyền cơ bản của các dân tộc và con người. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nhìn thấy vấn đề giải phóng dân tộc và con người của Việt
Nam, của nhân loại xuyên qua lịch sử loài người và Người đã thành công
trong việc giải quyết những nhiệm vụ vĩ đại ấy khi dựa trên nền tảng văn hóa
của dân tộc và giá trị chung của nhân loại. Kinh nghiệm của cách mạng Việt
Nam và thế giới trong thế kỷ XX cho thấy: Ở nơi và thời điểm nào đó mà vấn
đề giải phóng dân tộc và con người khơng được giải quyết đúng đắn, tự nó
sẽ hạn chế, triệt tiêu động lực và thậm chí cả những thành quả cách mạng
được xây đắp trong nhiều thập kỷ. Những thăng trầm của chủ nghĩa xã hội thế
giới đều là những minh chứng làm sáng tỏ sự đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề giải phóng dân tộc và con người theo chủ nghĩa xã hội trong
thời đại ngày nay.
Kiên trì con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản và nhân
dân Việt Nam đã lựa chọn là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
phấn đấu thực hiện thành cơng tiêu chí không thể đổi thay của Tổ quốc ta

là Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, chúng ta cần phải nắm chắc hạt nhân tư
tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng con người, nắm chắc
phương thức giải quyết mối quan hệ dân tộc - con người trên cơ sở nhận thức
chính xác đặc điểm của dân tộc và những bước vận động, phát triển mới của
thời đại. Chỉ có như vậy, chúng ta mới thành cơng trong nhiệm vụ đưa tư
tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc sống để giải quyết những vấn đề của thực tiễn.
Đó cũng là một trong những điều kiện quan trọng nhất đảm bảo cho thắng lợi
cua cách mạng nước ta trước tất cả các sự biến hiện nay và trong tương lai.
8.2.

Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển quan điểm của chủ

nghĩa Mac lê nin về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con người vào điều kiện các nước thuộc địa

21


Từ những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Mác đã xây
dựng học thuyết của mình trên cơ sở châu Âu mà châu Âu thì chưa phải là
tồn nhân loại.Hồ Chí Minh nhấn mạnh “Dù sao thì cũng khơng thể cấm bổ
xung “cơ sở lịch sử” của chủ nghĩa Mac, bằng cách đưa thêm vào đó những tư
liệu mà Mac ở thời mình khơng thể có được”, cần: “xem xét lại chủ nghĩa
Mac về cơ sở lịch sử của nó, cùng củng cố nó bằng dân tộc học phương Đơng,
trong đó có Việt Nam, suốt hơn 50 năm thế kỉ XX là vấn đề dân tộc, thuộc
địa. Do đó, nếu ở phương Đơng các nhà kinh điển macsit cho rằng sự nghiệp
giải phóng dân tộc u, giải phóng giai cấp, giải phóng con người tuy có liên
quan mật thiết với nhau nhưng ưu tiên giải phóng giai cấp cơng nhân thì Hồ
Chí Minh đối với phương Đơng, trong đó có Việt Nam là nhiệm vụ trên trên
hết.

Hồ Chí Minh cho rằng trong điều kiện các thuộc địa giải phóng dân tộc
là cơ sở để giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Trong quan hệ dân tộc
và giai cấp thì địi hỏi phải giải quyết thỏa đáng giữa lợi ích dân tộc và lợi ích
giai cấp, thì trước hết là lợi ích cơng nhân. Đây là vấn đề lớn về lý luận vào
thực tiễn trước kia, hiện nay và tương lai. Suốt cuộc đời mình Hồ Chí Minh
đã giải quyết thành cơng vấn đề dân tộc và giai cấp nói chung, giải phóng dân
dân tộc và giải phóng giai cấp nói riêng. Đây là một trong những nguyên nhân
dẫn đến thắng lợi Cách mạng Việt Nam hơn 70 năm qua
9. Giá trị thực tiễn và lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về giải
phóng dân tộc
Làm phong phú học thuyết Mác Lênin về cách mạng thuộc địa
+ Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
Đến với chủ nghĩa Mác - Lênin xác định con đường cứu nước theo
khuynh hướng chính trị vơ sản, nhưng con đường cách mạng giải phóng dân
tộc là do Hồ Chí Minh hoạch định, chứ khơng phải đã tồn tại từ trước.
22


Hồ Chí Minh khơng tự khn mình trong những ngun lý có sẵn
khơng rập khn máy móc lý luận đấu tranh giai cấp vào điều kiện lịch sử ở
thuộc địa, mà có sự kết hợp hài hịa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, giải
quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp và giải quyết vấn đề giai cấp
trong vấn đề dân tộc gắn độc lập dân tộc với phương hướng xã hội chủ nghĩa.
Sử dụng “phương pháp làm việc biện chứng”, Người đã phân tích thực
tiễn xã hội thuộc địa, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện lịch sử
cụ thể ở thuộc địa xây dựng nên lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và
truyền bá vào Việt Nam.
Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh bao gồm một
hệ thống những quan điểm sáng tạo, độc đáo. Lý luận đó phải trải qua những
thử thách hết sức gay gắt. Trong những năm 1923-1924, 1927-1928 và 19341938, Quốc tế Cộng sản khơng ủng hộ mà coi đó là những tư tưởng “dân tộc

chủ nghĩa”. Những năm 1930-1935 tư tưởng đó bị phê phán trong Ban Chấp
hành Trung ương Đảng và trên báo chí ở nước ngồi. Song, thực tiễn đã
chứng minh lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh là đúng
đắn.
+ Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh
hết sức độc đáo và sáng tạo thấm nhuần tính nhân văn.
Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở thuộc địa nhất là so sánh lực
lượng quá chênh lệch về kinh tế và quân sự giữa các dân tộc bị áp bức và chủ
nghĩa đế quốc. Hồ Chí Minh đã xây dựng nên lý luận về phương pháp khởi
nghĩa tồn dân và chiến tranh nhân dân.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin
về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ sáng tạo, bao
gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phướng pháp tiến hành cách mạng
23


giải phóng dân tộc ở thuộc địa. Đó là một di sản tư tưởng qn sự vơ giá mà
Hồ Chí Minh để lại cho Đảng và nhân dân ta.
- Làm chuyển hóa phong trào yêu nước, tạo điều kiện cho sự ra đời
Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Làm chuyển hóa phong trào yêu nước Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là ánh sáng
soi đường cho lớp thanh niên yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX đang đi tìm
chân lý, là ngọn cờ hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam trước khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng đó được những người Việt Nam yêu nước tiếp thu như một ánh sáng
chân lý của chính mình, “giống như người đang khát mà có nước uống, đang
đói mà có cơm ăn”.
Tư tưởng đó thâm nhập vào phong trào công nhân và phong trào yêu

nước Việt Nam, góp phần quyết định trong việc xác lập con đường cứu nước
mới, làm cho phong trào yêu nước Việt Nam chuyển dần sang quỹ đạo cách
mạng vơ sản.
Hồ Chí Minh đã tập hợp những thanh niên yêu nước Việt Xam rồi đem
chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc truyền bá cho
họ dẫn dắt họ đi theo con đường mà chính Người đã trải qua: từ chủ nghĩa yêu
nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Sự chuyển hóa tiêu biểu nhất là Tân
Việt cách mạng đảng, từ lập trường tư sản đã chuyển sang lập trường vơ sản.
Đó là sự chuyển hóa mang tính cách mạng, đưa sự nghiệp gỉai phóng
và phát triển dân tộc tiến lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Xam
Trước hết. cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng cách mạng giải
phóng dân tộc của Hồ Chí Minh là một vũ khí tư tưởng mới của phong trào
yêu nước Việt Nam, làm cho phong trào yêu nước chuyển dần sang quỹ đạo
24


cách mạng vô sản và cũng trở thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là, lý luận cách mạng giải phóng dân tộc và chủ nghĩa Mác - Lênin
được truyền bá vào giai cấp công nhân, soi đường chỉ lối cho giai cấp công
nhân đấu tranh, làm cho giai cấp công nhân ngày càng giác ngộ, phong trào
công nhân Việt Nam phát triển mạnh theo phương hướng từ tự phát đến tự
giác và trở thành một điều kiện dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Ba là. lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, nhất là
những tư tưởng hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX là sự chuẩn bị
tích cực về mặt tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đặt cơ sở để xây dựng nên đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
của Đảng

+ Là cơ sở hình thành Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc, phản ánh yêu cầu khách quan của lịch
sử, đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân, phù hợp
với xu thế phát triển tất yếu của thời đại đặt nền móng vững chắc để xây dựng
nền Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và được Hội nghị thành lập Đảng
thông qua đầu năm 1930.
+ Là cơ sở để phát triển và hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội qua ba giai đoạn chiến lược
Từ tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh, Hội nghị
lần thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đã xác định đưịng
lối cách mạng giải phóng dân tộc với chủ trương “thay đổi chiến lược”, nhấn
mạnh cuộc đấu tranh dân tộc ở thuộc địa. Đó là những bước đi khác nhau để
tiến lên chủ nghĩa xã hội. là biểu hiện của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
25


×