Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

vấn đáp lý luận chung nhà nước pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.8 KB, 56 trang )

GỢI Ý ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
CÂU 1 Khái niệm nhà nước ? Đặc trưng nhà nước?
* Khái niệm :
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí đặc biệt
nhằm duy trì trật tự ổn định xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai
cấp thống trị.
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, quyền lực chưa tách khỏi xã hội mà
gắn liền với xã hội, hoà nhập với xã hội chưa có giai cấp nên chưa có nhà nước.
Quyền lực đó do tồn xã hội tổ chức ra, chưa mang tính giai cấp, phục vụ lợi ích
chung của cả cộng đồng.
Khi xuất hiện Nhà nước, quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập.
Chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để thực
hiện quyền lực này và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc biệt
chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham gia vào cơ quan nhà nước và hình thành
bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, bắt
các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp thống trị. Như vậy, quyền
lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai cấp sâu sắc và
chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;
- Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc gia. Quyền lực của Nhà
nước được thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực hiện việc phân chia
dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, khơng phụ thuộc vào chính
kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính, … Việc phân chia này đảm bảo
cho hoạt động quản lý của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân có mối
quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế định này xác lập sự phụ
thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà nước phải có
những nghĩa vụ nhất định đối với cơng dân của mình.
1




- Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập
về đối ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên lãnh thổ của nước sở tại đều
phải tuân thủ pháp luật của nhà nước. Nhà nước là người đại diện chính thức,
đại diện về mặt pháp lý cho toàn xã hội về đối nội và đối ngoại. Chủ quyền
quốc gia thể hiện quyền độc lập tự quyết của Nhà nước về những chính sách đối
nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên ngồi, chủ quyền quốc gia
là thuộc tính gắn với Nhà nước.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và quản
lý xã hội bằng pháp luật:
Với tư cách là đại diện chính thức cho tồn xã hội, là người thực thi
quyền lực công cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có
quyền ban hành pháp luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội. Pháp luật do
nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung và được nhà nước đảm bảo thực hiện
với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế, thuyết phục.
- Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế:
Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu ni dưỡng bộ máy nhà nước – lớp
người đặc biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để thực hiện chức năng quản lý.
Chỉ có nhà nước mới được độc quyền quy định các loại thuế và thu thuế vì nhà
nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại biểu chính thức của toàn xã hội để thực
hiện sự quản lý xã hội.
* Đặc trưng nhà nước CHXHCNVN (tham khảo):
Nhà nước CHXHCN việt nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng
rãi.
-

Các kiểu NN trước đây được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân


về tư liệu sản xuất nhằm duy trì sự áp bức bóc lột và địa vị giai cấp thống trị.
Do vậy, trong các kiểu NN đó khơng thể có dân chủ thực sự và chỉ NN XHCN
mới có cơ sở để đảm bảo cho nền dân chủ thực sự về pháp lý. NN XHCN là
công cụ quan trọng nhất để thực hiện nền dân chủ.

2


-

Trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể của VN hiện nay, thực hiện quyền dân

chủ của nhân dân thực chất là tôn trọng quyền con người, phát huy sức sáng tạo
của tầng lớp nhân dân. NN đảm bảo cho nhân dân tham gia hoạt động quản lí
NN, quản lí XH và phương châm, quy trình thực hiện dân chủ: “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Vấn đề dân chủ ở nước ta được đặc biệt mở rộng trên nhiều lĩnh vực và
được đảm bảo bằng cơ sở KTTT theo định hướng XHCN, bằng hệ thống chính
trị, hệ thống tư tưởng khoa học, hệ thống pháp luật chặt chẽ, hoạt động và tổ
chức bộ máy NN.
+ Trước hết, dân chủ về mặt Kinh tế: cơ chế KTTT theo định hướng XHCN tạo
điều kiện cho mọi công dân VN phát huy được quyền tự chủ của mình trong sản
xuất kinh doanh và NN khuyến khích cơng dân mở rộng đầu tư sản xuất làm
cho dân giàu nước mạnh.
+ Nền dân chủ XHCN ở VN được thể hiện rất rõ trong qui định của các bản
hiến pháp từ 1946 đến nay, theo các qui định này thì nhân dân là chủ thể tối cao
của quyền lực NN và tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức.
+ Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình bằng cả 2 hình thức trực tiếp và
gián tiếp (hoạt động cơ quan đại diện do dân bầu).

+ Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thơng qua hoạt động tham gia
vào tổ chức đoàn thể XH và nhân dân có quyền tự quyết định việc theo hay
khơng theo tơn giáo nào, quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân được NN ghi
nhận, tôn trọng và đảm bảo.
+ Quyền dân chủ rộng rãi của nhân dân thực sự được mở rộng trong lĩnh vực tự
do ngôn luận
+ Trong lĩnh vực lập hiến, lập pháp, nhân dân được tự do đóng góp ý kiến xây
dựng hiến pháp và pháp luật, xây dựng các biện pháp đảm bảo cho việc thi hành
hiến pháp và pháp luật.
+ Nền dân chủ XHCN ở VN gắn liền với kỉ cương và pháp luật, dân chủ đi đôi
với trách nhiệm, nghĩa vụ công dân đối với NN.
NN XHCN VN là NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước VN (Điều 5 Hiến pháp 1992- đã sửa đổi bổ sung 2001).
3


Quy định trên cho thấy NN CHXHCN VN luôn coi trọng chính sách đồn kết,
tơn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
Trong lịch sử cũng như hiện tại, các thế lực thù địch (TLTĐ) chống phá phong
trào tiến bộ ln tìm cách chia rẽ, gây hận thù giữa các dân tộc nhằm thực hiện
mưu đồ chia để trị, đã làm cho 1 số nước trên thế giới mất ổn định, dẫn đến chia
rẽ, li khai; lợi dụng chiêu bài dân tộc, các TLTĐ đã kích động tư tưởng đồng
bào 1 số dân tộc thiểu số ở VN làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an
tồn XH.
Chính sách bình đẳng, giúp đỡ đồn kết giữa các dân tộc là chính sách nhất
qn ở VN, nhờ đó NN phát huy được sức mạnh tổng hợp các dân tộc trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước bảo đảm thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ và độc
lập dân tộc.
(Trích văn kiện đại hội Đảng XI, trang 81 – Cương lĩnh xây dựng đất nước…)
Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ giữa các dân tộc,

tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát
triển chung của cộng đồng dân tộc VN. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa,
ngơn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc chống tư tưởng kì thị chia rẽ dân
tộc. Các chính sách kinh tế xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các
dân tộc nhất là các dân tộc thiểu số.
-

NN CH XHCN VN thể hiện tính xã hội rộng rãi

Tính XH của NN được thể hiện rất rõ ngay từ khi mới thành lập (Hiến pháp
1946- Điều 1, điều 6 Hiến pháp 1992)
Tính XH được thể hiện ở phương thức xây dựng và thực hiện quyền lực NN
thông qua bầu cử, và việc bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND các cấp
đều được tiến hành theo nguyên tắc bình đẳng, phổ thơng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín.
Đồng thời, với việc bầu cử xây dựng hệ thống các cơ quan NN thì tính XH của
NN cịn thể hiện trong hoạt động cơng khai của hệ thống các cơ quan NN đều
được dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
4


Tính XH rộng rãi của NN cịn được thể hiện ở sự tham gia đông đảo của nhân
dân vào quản lí các cơng việc của NN, NN phải dựa vào các tổ chức đoàn thể
của nhân dân để thực hiện quyền lực và quản lí XH.
Tính XH cịn được thể hiện ở mục đích, phương châm hành động vì con người,
phục vụ con người.
Tính XH của NN cịn được thể hiện ở chính sách XH, NN chăm lo giáo dục
thanh thiếu niên nhi đồng, người già yếu cô đơn, không nơi nương tựa; NN mở
rộng xây dựng các cơ sở khám chữa bệnh, thực hiện các chính sách xóa đói
giảm nghèo,đặc biệt quan tâm những gia đình có cơng với cách mạng, gia đình

chính sách.
-

NN thực hiện đường lối đối ngoại hịa bình, hợp tác và hữu nghị

Là một NN ra đời trong q trình đấu tranh giải phóng dân tộc với bao hy sinh
mất mát, Đảng, NN và toàn dân ta đều thấm nhuần sâu sắc ý nghĩa giá trị to lớn
của hịa bình; trong q trình đấu tranh giành độc lập, NN ta luôn nhận được sự
giúp đỡ và ủng hộ nhiệt tình của nhân dân các nước u chuộng hịa bình trên
thế giới. Nhận thức sâu sắc giá trị ấy, NN ta luôn coi trọng vun đắp củng cố tình
hữu nghị hợp tác với các dân tộc trên thế giới ( Điều 14 Hiến pháp 1992)
Quy định này của Hiến pháp hoàn toàn phù hợp với những Hiến chương Liên
hợp quốc(LHQ) và ý nguyện của nhân dân u chuộng hịa bình trên thế giới.
Ngun tắc nhất qn về đường lối đối ngoại của VN được thống nhất như sau:
+ Tôn trọng độc lập chủ quyền của nhau, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ
của nhau, bình đẳng hợp tác cùng có lợi.
+ Giữ gìn hịa bình, đoàn kết, mọi tranh chấp bất đồng được giải quyết trước hết
thơng qua thương lượng hịa bình
+ Chính sách hịa bình được áp dụng rộng rãi với tất cả các nước, các dân tộc
trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, trước hết là hợp tác hữu nghị với
các nước láng giềng rồi đến các nước trong khu vực và trên thế giới.
+ Ủng hộ phong trào đấu tranh vì hịa bình giải phóng dân tộc, chống chạy đua
vũ trang, chống chiến tranh, chống NN CH XHCN là NN pháp quyền XHCN.
5


NN pháp quyền XHCN VN là NN thực sự của dân, do dân và vì dân là cơng cụ
chủ yếu thực hiện quyền lực của dân; là NN tổ chức và hoạt động trên cơ sở
Hiến pháp và pháp luật đồng thời coi trọng giáo dục, thuyết phục; Là NN do
Đảng Cộng sản (ĐCS) VN lãnh đạo; là NN tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc

tập trung dân chu, thực hiện thống nhất quyền lực NN nhưng có sự phân cơng,
phân cấp rành mạch, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan thực hiện các
quyền lập pháp và hành pháp.
Đặc trưng:
NN pháp quyền XHCN là NN của dân, do dân và vì dân.
NN pháp quyền XHCN VN được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực NN là
thống nhất, có sự phân công phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp.
NN pháp quyền XHCN có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng
cao thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân trong đó Hiến pháp và
Pháp luật giữ vai trị tối thượng điều chỉnh các quan hệ tất cả các lĩnh vực cơ
bản của đời sống XH.
NN pháp quyền XHCN tôn trọng và bảo bệ các quyền cơ bản của con người và
các quyền cơ bản của công dân VN, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa NN với
công dân.
NN pháp quyền XHCN VN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
NN pháp quyền XHCN VN tôn trọng và thực hiện đầy đủ điều ước quốc tế mà
nước VN đã kí kết tham gia.
CÂU 2. Bản chất nhà nước? Ý nghĩa của việc nắm vững bản chất nhà
nước đối với xây dựng và bảo vệ nhà nước? Phân biệt các tổ chức XH với
nhà nước?
* Bản chất nhà nước:
Tính giai cấp: là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước:

6


- Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ
chức ra và sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: kinh
tế, chính trị và tư tưởng;

+ Về kinh tế:
* Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền
sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế;
* Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã
hội;
* Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
+ Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những
công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực
chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành
xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai
cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị;
+ Về tư tưởng: Giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình
và tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức
thống nhất trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai
cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị.
Tính xã hội của Nhà nước:
Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm
quyền. Nhà nước còn phải giải quyết những cơng việc vì lợi ích chung của xã
hội:
- Tổ chức sản xuất;
- Xây dựng hệ thống thủy lợi;

7


- Chống ô nhiễm, dịch bệnh;
- Bảo vệ trật tự công cộng.
* Ý nghĩa của việc nắm vững bản chất nhà nước đối với xây dựng và
bảo vệ nhà nước:
- Nắm vững bản chất nhà nước góp phần giúp nhà nước đề ra các chức

năng, nhiệm vụ chiến lược, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với bản chất nhà nước.
- Nắm vững bản chất nhà nước sẽ là cơ sở để hoạch định các biện pháp
xây dựng, củng cố, hoàn thiện bộ máy nhà nước cho phù hợp với từng giai
đoạn, từng thời kỳ phát triển của đất nước.
- Trong điều kiện ngày nay, nắm vững bản chất nhà nước góp phần quan
trọng trong việc hoạch định các chính sách đối nội và đối ngoại đúng đắn nhằm
giữ vững bản chất nhà nước trong q trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
* Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác:
 Nhà nước:
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy
chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý xã hội
nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có
giai cấp đối kháng
- Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ
- Nhà nước thiết lập quyền lực cơng, mang tính chất chính trị giai cấp
- Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội phải
thực hiện
- Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế
- Nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia
 Các tổ chức xã hội ( đoàn, hội,…):
- Là tập hợp một giai cấp, tổ chức có cùng quan điểm cùng lập trường,
cùng ngành nghề hoặc cùng giới tính. Gia nhập một cách tự nguyện để
thực hiện mục đích của mình.
8


- Khơng phân chia theo lãnh thổ hành chính, mà chỉ thành lập trong các
đơn vị hành chính quốc gia
- Khơng thiết lập quyền lực cơng, chỉ có tính bắt buộc do ban lãnh đạo
đứng đầu

- Đặt ra các điều lệ, quy định để áp dụng cho nội bộ tổ chức xã hội đó
- Đặt ra lệ phí, thu phí trong nội bộ tổ chức
- Không đại diện chủ quyền quốc gia, chỉ đại diện cho giới, tổ chức của
mình.
CÂU 3: Chức năng NN XHCN? phân tích chức năng bảo vệ An ninh
quốc gia (BVANQG) và trật tự an toàn xã hội (TTATXH)? Liên hệ với
CTCA?
* Khái niệm chức năng NN XHCN: Chức năng NN XHCN là những
phương diện hoạt động cơ bản của NN, thể hiện bản chất giai cấp, ý nghĩa XH,
mục đích và nhiệm vụ của NN trong sự nghiệp xây dựng CNXH, nhằm thực
hiện dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
* Phân tích chức năng bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH:
- Đây là chức năng rất quan trọng, nhất là trong giai đoạn đầu sau khi
cách mạng thành công, mặc dù sau cách mạng các giai cấp bóc lột đã bị lật đổ,
chính quyền đã về tay giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, vì giai cấp bóc
lột tuy đã bị lật đổ nhưng trên thực tế vẫn còn tồn tại và không cam chịu thất
bại.
- Mặt khác các thế lực phản động quốc tế ln tìm cách phản kích và làm
suy yếu hệ thống XHCN.
- Thực tiễn cách mạng nước ta những năm qua đã chứng minh tính tất yếu
phải tang cường chức năng phải bảo vệ XHCN, bảo vệ an ninh chính trị và
TTATXH.
- Ở nước ta hiện nay, việc tang cường bảo vệ ANQG và bảo đảm
TTATXH là yêu cầu khách quan, cấp bách không những nhằm bảo vệ chính
9


quyền, bảo vệ thành quả cách mạng mà còn tạo điều kiện cần thiết cho công
cuộc đổi mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là đổi mới kinh tế
giành thắng lợi.

* Phân tích chức năng bảo vệ Tổ quốc VN XHCN (tham khảo):
- Tính tất yếu khách quan:
+ Bảo vệ Tổ quốc là chức năng có tính sống cịn của mỗi NN XHCN nói chung
và của NN XHCN VN nói riêng, đều xác định đây là nhiệm vụ mang tính chiến
lược của mình.
+ Chủ nghĩa Đế quốc và các thế lực phản động quốc tế đang thực hiện nhiều âm
mưu, thủ đoạn để phản kích các lực lượng CM và hịa bình, chống phá các nước
XHCN.
-

Nội dung bảo vệ Tổ quốc VN XHCN đã được xác định cụ thể và rõ ràng

trong văn kiện của Đảng, đó là:
+ Xây dựng nền quốc phịng (QP) tồn dân và ANND vững mạnh
+ Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ
+ Bảo vệ Đảng, NN, nhân dân và chế độ XHCN
+ Bảo vệ an ninh CT, an ninh KT, an ninh tư tưởng và văn hóa
+ Duy trì trật tự, kỉ cương, ATXH
+ Giữ vững ổn định CT đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm
mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ.

-

Thực hiện chức năng này, NN CH XHCN VN phải:
Kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược của CM VN là xây dựng CNXH

và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN
Kết hợp QP với AN, AN KT, phối hợp chặt chẽ hoạt động QP, AN với
hoạt động đối ngoại

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị để tăng cường tiềm
lực QP và AN

10


-

Xây dựng lực lượng quân đội và CAND CM, chính qui, tinh nhuệ, vững

bước hiện đại, chu động sẵn sàng đánh bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá
ta.
-

Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân,

của cả hệ thống CT dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ Tổ quốc
Đảm bảo các điều kiện về mặt NN cho việc tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với việc thực hiện chức năng
* Lực lượng CAND phải làm gì để thực hiện tốt chức năng bảo vệ Tổ
quốc: Qui định tại K2 DD4 Luật CAND. Xuất phát từ vị trí của lực lượng
CAND, lực lượng CAND cần phải làm tốt chức năng và nhiệm vụ được pháp
luật qui định. Cụ thể là:
+Chức năng tham mưu cho Đảng, NN về bảo vệ ANTT, chủ trương chính sách,
hồn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH, huy động
tồn dân tham gia bảo vệ ANQP
+Chức năng quản lí NN về ANTT, phối hợp các lực lượng chức năng thự hiện
tốt
+Chức năng trực tiếp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với âm mưu, hoạt động

của các TLTĐ, các loại TP, đặc biệt là TP xâm phạm ANQG
-

Phải xây dựng lực lượng CAND chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
Củng cố, tăng cường, khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất trang

thiết bị cho CAND.

Câu 4: Khái niệm BMNN? BMNN CHXNCN VN? Đặc trưng BMNN
CHXHCN VN? Phân biệt BMNN với cơ quan NN? Phân biệt cơ quan NN
với tổ chức XH? Vấn đề hoàn thiện BMNN? Liên hệ với lực lượng vũ
trang?
11


Khái niệm BMNN: bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến địa phương, dược tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất
tạo thành một cơp chế đồng bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
-

BNNN cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà

nước từ trung ương tới địa phương có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức,
được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà
nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước bằng hình thức đặc thù.
BMNN Việt Nam bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, tồn án,
Viện kiểm sát, chính quyền địa phương.
Đặc trưng BMNN cộng hịa XHCNVN
-


BMNN cộng hòa XHCNVN được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền xã

hội chủ nghĩa. Quyền lực nhà nước tập trung thống nhất với nhân dân , bắt
nguồn từ nhân dân không phân chia song các cơ quan nhà nước khi thự hiện
nhiệm vụ quyền hạn được giao luân có sự phân công và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao ln có sự phân cơng và phối hợp trong
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao ln có sự phân công phối hợp trong
thực hiện các quyền lực pháp, hành pháp, tự pháp.
BMNN Việt Nam do ĐCSVN lãnh đạo. Đảng CSVN là chính Đảng duy
nhất giữ vai trị đối với NN và xã hội chủ nghĩa VN theo Hiến pháp 1959 hiến
pháp 1980 và 1992 đều ghi nhận và khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng. cụ
thể: Đảng cộng CSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân
tộc theo chủ ngĩa Mác – LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo
NN và xã hội.
BMNNVN khơng ngừng được đổi mới và hồn thiện phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, từ khi
thành lập đến nay BMNN VN luôn được tổ chức và hoạt động phù hợp với bản
chất nhà nước Việt Nam là nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân
u cầu địi hỏi khách quan của cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt

12


Nam từ yêu cầu phát huy sức mạnh của khối đại Đồn kết dân tộc và ý chí
nguyện vọng của nhân dân lao động.
Phân biệt BMNN với cơ quan NN
1, Khái niệm
-


Bộ máy NN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến đại

phương được tổ chức theo ngun tắc và trình tự nhất định có cơ cấu tổ chức
nhất định và được giao những quyền lực NN nhất định được quy định theo
những văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ quyền hạn của
NN.
-

Cơ quan NN là một tổ chức và hoạt động nhưng theo nguyên tắc và trình

độ nhất định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ
quyền hạn NN.
2, Phạm vi cơ cấu:
-

- BMNN rộng bao gồm nhiều cơ quan nhà nước hợp thành
- cơ quan NN là một tổ chức nằm trong bộ máy NN

3, Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
-

BMNN theo nguyên twacs tập trung thống nhất tạo thành một cơ chế

đồng bộ ( khái quát hơn)
4, Nhiệm vụ, quyền hạn
- BMNN nhiệm vụ chức năng chung của NN
- cơ quan nhà nước một phần nhiệm vụ quyền hạn của NN ( có quyền lực NN
nhất định).
Phân biệt cơ quan NN với với tổ chức xã hội
1, Khái niệm

-

Cơ quan NN là một tổ chức và hoạt động nhưng theo nguyên tắc và trình

tự có cơ cấu và tổ chức nhất định được quy định trong cá văn bản pháp luật để
thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định.
Tổ chức xã hội là một tập giai cấp tổ chức có cùng quan điểm lập trường
cùng nghành nghề hoặc cùng giới tính gian nhập một cách tự nguyện để thực
hiện mục đích của mình.
13


2, Chức năng, nhiệm vụ
-

Cơ quan NN theo trình tự nhất định được pháp luật quy định.
Tổ chức xã hội khơng có quyền lực cơng lực chỉ có các quy định theo bộ

phận lãnh đạo đề ra.
3, Nguyên tắc, tổ chức hoạt động
-

Cơ quan NN theo trình tự nhất định được phát luật quy định
Tổ chức xã hội tự đặt ra các điều lệ quy định để aaps dụng cho nội bộ tổ

chức
4, Tài chính kinh phí hoạt động
-

Cơ quan NN do NN quy định cung cấp

Tổ chức xã hội thu lệ phí trong nội bộ tổ chức

5, Đại diện quyền lực NN
-

- cơ quan NN đại diện cho quyền lực NN
- tổ chức xã hội không đại diện cho quyền lực NN, đại diện cho chính tổ

chức mình.
Vấn đề hồn thiện BMNN
-

Vì sao phải đổi mới nhà nước:

Trên cơ sở đánh giá khách quan nhữn thành tựu hạn chế yếu kém và nguyên
nhân chủ yếu của các hạn chế yếu kém trong tổ chức bộ máy các cơ quan đảng
cơ quan nhà nước mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, hơi nghị trung
ương 4 khóa X đề ra quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới, kiện tồn hệ
thống chính trị nói chung và bộ máy hành chính NN nói riêng theo đó tiếp tục
điều chỉnh cơ cấu bộ máy của chính phủ theo hướng tinh gọn nâng cao hiệu lực
hiểu quả quản lý đáp yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước trong giai đoạn mới
của nề kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Đánh giá hạn chế qua 20 năm đổi mới trên lĩnh vực hệ thống kinh tế chính trị
trong đó có đổi mới NN Đảng ta chỉ rõ:
-

BMNN đổi mới chậm chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

nhìn chung việc xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức chưa đạt yêu cầu tinh gọn
hiệu quả bộ máy Nhà nước còn cồng kềnh chồng chéo quan liêu trách nhiệm

14


không rõ hiêu lực hiệu quả thấp mối quan hệ về trách nhiện giữa tập thể và cá
nhân nhất là người đứng đầu chưa được quy định cụ thể chưa phát huiy đúng
mức vai trò của cá nhân và tập thể khó đánh giá được kết quả cơng tác và quy rõ
trách nhiệm cá nhân khi sai phạm.
Biện pháp: để nhà nước làm nhiệm vụ quản lý và lãnh đạo xã hội cần làm tốt
một số vấn đè sau:
-

Phát huy mạnh mẽ vai trị của hệ thống chính quyền NN trong việc mở

rộng và thực hiện dân chủ hoàn thiện cơ chế dân chủ thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở cụ thế hóa phương châm dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra
Chăm lo xây dựng kiện toàn bộ máy của NN từ trung ương đến cơ sở có
cơ cấu gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả đội ngũ cán bộ có phảm chất và năng lục
tinh thần trách nhiệm cao, hoạt động của cơ quan nhà nước phải đặt nhiệm vụ
phục vụ nhân dân lên trên hết giải quyết đúng đắn và nhanh chóng các cơng
việc có liên quan trực tiếp tới đời sống của nhân dân giáo dục cán bộ công chức
nhà nước xây dựng và thực hành phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân và có trách nhiện với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin…
Xây dựng cơ chế và biện pháp để kiểm tra kiểm soát ngăn ngừa và trừng
trị tệ nạn quan liêu tham nhũng lộng quyền và quyền làm chủ nhân dân ngăn
chặn và khắc phục tình trạng dân chủ hình thức dân chủ cực đoan đồng thời
nghiêm trị nhưng hoạt động phá hoại gây rối …
Liên hệ công tác công an
-

Công an là công cụ sắc bén của đảng của NN chức trách nhiệm chủ yếu


của công an nhân dân làm tham mưu của đảng NN đồng thời thực hiện được vai
trò nòng trố xung kích thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương chính sách của
lực lượng cơng an nhân dân phải đi sâu quán triệt đường lối nhiệm vụ bảo vệ an
ninhy quốc gia giữ gìn trật tự xã hội chấp hành nghiêm các nhiệm vụ trung tâm
thương xuyên và các nhiệm vụ đột xuất được giao theo đúng nguyên tắc quan
điểm chỉ đạo của đảng phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ ngĩa
xã hội lấy việc ổn định để phát triển đất nước là lợi ích cao nhất …

15


-

Tăng cường phối hợp để huy động sức mạnh tổng hợp của các hệ thống

chính trị dưới sự lãnh đạo của đảng quản lý điều hành của NN nhằm xây dựng
vững chắc thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận quốc phịng tồn dân.
Tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng xây dựng lực lương công an nhân
dân cách mạng chính quy tinh nhuệ tưng bước hiện đại đảng ủy công an trung
ương các cấp ủy đảng trong công an nhân dân phải tăng cường công tác xây
dựng đảng xây dựng lực lượng công an nhân dân cách mạng chính quy tinh
nhuệ từng bước hiện đại là nhiệm vụ then chốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong đảm bảo thực hiện thắng lợi các mạt công tác cơng an.

CÂU 5:
Khái niệm, đặc điểm của hệ thống chính trị (HTCT), các bộ phận trong
HTCT, đặc điểm của HTCT? Vai trị của ĐCS, NN trong HTCT? Vì sao
NN là cơng cụ hữu hiệu nhất của quyền lực nhân dân?



Khái niệm: HTCT XHCN ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,

trưởng thành của NN XHCN, bao gồm các thiết chế CT-XH (NN XHCN, ĐCS,
các tổ chức CT-XH) tồn tại và hoạt động trong mối liên hệ chặt chẽ, tác động
qua lại lẫn nhau tạo nên một cơ chế đảm bảo thực hiện có hiệu quả quyền lực
CT của nhân dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
XH cơng bằng, dân chủ, văn minh.
Về mặt cấu trúc: HTCT nước ta hiện nay bao gồm:
ĐCS VN, giữ vai trị lãnh đạo tồn HTCT
NN CH XHCN CN giữ vai trò trung tâm trụ cột của HTCT
Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức CT-XH khác

16


-

Về mặt nội dung: HTCT nước ta là cơ chế thực hiện quyền lực CT của

nhân dân lao động, do đó cơ chế vận hành của HTCT nước ta là Đảng lãnh đạo,
NN quản lý, nhân dân lao động làm chủ
HTCT XHCN luôn luôn thê hiện những đặc điểm, bản chất qui luật hình
thành và phát triển của 1 chế độ CT XH mới, chế độ do nhân dân lao động làm
chủ
-

Ở VN, HTCT ra đời sau khi CMt8 thành cơng, với sự hình thành NN dân

chủ nhân dân, và cùng với sự phát triển của chế độ XH mới, HTCT nước ta

ngày càng phát triển và hiện nay là HTCT XHCN
Hiện nay HTCT nước ta bao gồm các tổ chức: ĐCS VN, NN CHXHCN VN,
đoàn TNCSHCM, Hội liên hiệp phụ nữ VN….

-

Đặc điểm của HTCT (4 đặc điểm)
HTCT nước ta được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và Pháp

luật, trên cơ sở phân định rõ chức năng nhiệm vụ của mỗi thiết chế thành viên
trong HTCT
HTCT XHCN VN có sự thống nhất cao về lợi ích và mục tiêu hoạt động.
Tính thống nhất này được quyết định bởi sự thống nhất về mặt KT, thống nhất
về mặt CT là xây dựng sự thành công CNXH bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN
XHCN, sự thống nhất về mặt tư tưởng là lấy chủ nghĩa MLN và tư tưởng HCM
làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động, chịu sự lãnh đạo
của một chính đảng duy nhất là ĐCS. Do vậy mà các thiết chế trong HTCT ở
nước ta tuy có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều nhằm mục tiêu cuối cùng
là xây dựng 1 XH dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh
HTCT XHCN VN có tính dân chủ rộng rãi và sâu sắc vì dân chủ vừa là
mục tiêu, vừa là động lực, vừa là phương tiện để tổ chức vận hành HTCT. Các
thiết chế cấu thành hệ thống từ Đảng đến NN đếm Mặt trận Tổ quốc VN…. Đều
là thiết chế của nền dân chủ XHCN, được lập ra để thực hiện và đảm bảo lợi ích
của giai cấp cơng nhân và tồn thể nhân dân lao động.
Các thiết chế này được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc “Mọi quyền lực thuộc
về nhân dân”, “Tập trung dân chủ”

17



Quan hệ giữa các thiết chế trong HTCT đều là quan hệ bình đẳng, mọi vấn đề
nảy sinh trong mối quan hệ đa dạng, phức tạp ấy đều được giải quyết theo cơ
chế dân chủ.
HTCT XHCN ở nước ta luôn luôn do 1 Đảng tiền phong của giai cấp
công nhân và tồn thể nhân dân lao động lãnh đạo, đó là ĐCSVN. HTCT
XHCN ln phát huy tính tích cực CT của quần chúng lao động vì ln tạo mọi
điều kiện để quần chúng lao động tích cực tham gia vào thảo luận, đóng góp ý
kiến, thực hiện các quyết định CT quan trọng của đất nước.
+ Quần chúng tham gia tích cực vào q trình thực hiện các quyết định CT của
đất nước, ủng hộ thiết thực vật chất và tinh thần đối với những cố gắng của
Đảng, NN nhằm giải quyết các vấn đề KT, CT phức tạp.
+ Sự tham gia tích cực của tầng lớp nhân dân vào hoạt động của các tổ chức
XH,đoàn thể XH với tư cách là thành viên (hoặc người ủng hộ).

-

Vị trí, vai trò của ĐCS trong HTCT
Ở nước ta hiện nay, vai trò lãnh đạo HTCT thuộc về ĐCS VN. Sự lãnh

đạo của Đ là một tất yếu khách quan, 1 thực tế lịch sử và là yếu tố quyết định
đối với sự phát triển của HTCT, ĐCSVN là hạt nhân đảm bảo sự thống nhất của
HTCT. Sở dĩ ĐCSVN có vai trò lãnh đạo đối với NN và các thiết chế khác vì:
+ ĐCSVN do Chủ tịch HCM sáng lập, nền tảng tư tưởng là học thuyết của CN
MLN. Trên cơ sở phân tích qui luật khách quan, Đ đề ra đường lối, chính sách
đúng đắn và thực hiện có hiệu quả chính sách đó trong thực tế.
+ ĐCSVN có khả năng tổ chức và lãnh đạo to lớn. Điều đó đã đã được thực tiễn
kiểm nghiệm. Đ có khả năng đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân để thực
hiện đường lối, chính sách của Đ. ĐCSVN trung thành lợi ích của GCCN và
NNLĐ, với mục tiêu vì sự nghiệp hịa bình, ủng hộ phong trào đấu tranh GPDT,
phong trào đấu tranh của GCCN ở các nước tư bản chống chủ nghĩa Đế quốc.

Điều đó làm cho uy tín của ĐCSVN ngày càng được nâng cao trên trường quốc
tế

18


-

Sự lãnh đạo của Đ đối với NN thể hiện ở các mặt chủ yếu là: Tuy là lực

lượng giữ vai trị lãnh đạo nhưng Đ khơng làm thay cơng việc của NN. Đ lãnh
đạo bằng phương châm xây dựng, hồn thiện bộ máy NN bằng cơng tác tổ chức
cán bộ, kiểm tra và bằng hoạt động của cơ sở Đ cũng như sự tiên phong gương
mẫu của các Đảng biên trong bộ máy NN
Đ xây dựng phương châm, chính sách, cương lĩnh mang tính chiến lược,
định hướng cho hoạt động của NN trên các lĩnh vực KT, VH-XH, QP-AN, đối
ngoại. Tiếp nhận các chính sách của Đ, NN thể chế hóa thành pháp luật, bảo
đảm tổ chức thực hiện trong đời sống XH
Đ đào tạo, lựa chọn những Đảng viên có năng lực, trình độ, phẩm chất,
giới thiệu vào những cương vị quan trọng trong bộ máy NN, NN tiếp nhận, bố
trí những đảng viên do Đ giới thiệu
Đ lãnh đạo HTCT bằng phương pháp kiểm tra, xử lý thông qua các tổ
chức Đ và Đảng viên. Đ kiểm tra hoạt động của bộ máy NN về việc thực hiện
cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đ.
Đ lãnh đạo NN thông qua hoạt động của các đơn vị cơ sở như chi bộ, tổ
chức Đ thơng qua vai trị tiên phong, gương mẫu của Đảng viên
Đ là tổ chức CT nên phương pháp lãnh đạo của Đ không phải là phương
pháp hành chính mà là phương pháp giáo dục, thuyết phục và nêu gương. Vì
vậy, việc củng cố vai trị lãnh đạo của Đ ở khía cạnh nào đó đồng nghĩa với việc
hoàn thiện phương pháp lãnh đạo, nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của

Đảng viên.

Vị trí, vai trò của NN trong HTCT
NN XHCN là một bộ phận quan trọng, 1 mắt xích đặc biệt của HTCT XHCN.
So với các thiết chế khác trong HTCT, NN giữ vị trí trung tâm, trụ cột cà có vai
trị chủ đạo của HTCT.
Do vậy, NN có sự liên hệ, tác động qua lại với tất cả các thiết chế trong HTCT
Ở vị trí trung tâm, trụ cột của HTCT, NN quyết định bản chất đặc trưng quá
trình tồn tại, phát triển của HTCT nói chung và của từng bộ phận trong HTCT

19


nói riêng. Vị trí, vai trì đặc biệt quan trọng này của NN CHXHCN VN trong
HTCT được quyết định bởi 2 yếu tố cơ bản sau:


NN CH XHCN VN là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực nhân

dân vì:
+ NN CHXHCN VN là sản phẩm của cuộc CM XHCN (ở VN là sản phẩm của
CM Dân tộc dân chủ nhân dân) do nhân dân thiết lập và được tổ chức vì lợi ích
của nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS – Đảng của GCCN và tồn thể NDLĐ.
Vì vậy, đó là thiết chế tập trung nhất quyền lực của nhân dân
+ NN XHCN VN có cơ sở XH rộng lớn trong HTCT, đó là tồn thể NDLĐ mà
nền tảng là liên minhGCCN, nơng dân và đội ngũ trí thức
+ NN thiết lập quyền lực cơng cộng, có quyền được cơng khai bao trùm tồn
XH, với phạm vi tác động rộng lớn nhất so với các tổ chức CTXH khác trong
HTCT. Do vậy, NN quản lí mọi lĩnh vực chủ yếu của đời sống XH và thực tế là
không một tổ chức, cá nhân nào lại không chịu sự tác động của NN.

+ Tất cả các cơ quan NN đều do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập, có
mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Cán bộ viên
chức NN đều xuất phát từ nhân dân, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân
dân.
Nhiệm vụ, mục tiêu của NN đều phù hợp với ý nguyện và lợi ích của nhân dân,
đó là mục tiêu xây dựng đất nước với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công
bằng, dân chủ, văn minh.
+Mọi chủ trương, chính sách,pháp luật của NN là những vấn đề quan trọng nhất
liên quan đến lợi ích quốc gia đều xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân
dân, được nhân dân tham gia xây dựng, quyết định và thực hiện một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp.
-

NN CHXHCN VN là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhân

dân. Quyền lực nhân dân được thực hiện bởi ca HTCT nhưng so với các tổ chức
CT-XH khác, NN là cơng cụ hữu hiệu nhất vì nó có những ưu thế sau:

20


+ NN CHXHCN VN là đại diện chính thức trong mọi giai cấp, tầng lớp trong
XH, NN có cơ sở XH rộng lớn nhất nên có khả năng triển khai một cách nhanh
chóng và có hiệu quả mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của mình, khi
những chủ trương, chính sách pháp luật ấy được nhân dân trực tiếp hoặc gián
tiếp xây dựng, quyết định và ủng hộ.
+ NN CHXHCN VN là một tổ chức duy nhất có quyền ban hành PL và sử dụng
PL để quản lý XH. Nhờ có PL, mọi chủ trương, chính sách của NN được triển
khai một cách rộng rãi và thống nhất trên qui mơ tồn XH.
+ NN CHXHCN VN là chủ thể quyền lực chính trị, có một bộ máy chun làm

nhiệm vụ cưỡng chế và quản lí của lĩnh vực khác nhau trong đời sống XH. So
với các tổ chức CT-XH khác, chỉ có NN mới có các cơng cụ cưỡng chế, có sức
mạnh cưỡng chế và phương tiện cưỡng chế. Sức mạnh cưỡng chế của NN được
đảm bảo bởi hệ thống lực lượng Vũ trang nhân dân: QĐND và CAND và các
phương tiện khác như Nhà tù, tịa án, PL. Thơng qua các phương tiện cưỡng
chế đó, NN duy trì được trật tự của XH.
+ NN CHXHCN VN có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện
vai trị của mình. Với tư cách là chủ sở hữu tối cao đối với các tư liệu sx quan
trọng nhất của XH, NN có khả năng bảo đảm nguồn tài chính, vật chất cần thiết,
khơng chỉ trong hoạt động bình thường của mình mà cịn hỗ trợ các lực lượng
CT-XH khác trong HTCT hoạt động có hiệu quả. Mặt khác, thông qua việc nắm
giữ các tư liệu sx chủ yếu, NN thực hiện sự điều tiết vĩ mô nền KT, bảo đảm cho
nó phát triển những lợi ích của nhân dân.
+NN CHXHCN VN là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia, nghĩa là NN có
tồn quyền quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của mình,
khơng bị phụ thuộc vào ý chí bên ngồi.
Mặt khác, NN XHCN có quyền nhân danh tồn thể quốc gia và dân tộc trong
quan hệ đối ngoại và là tổ chức duy nhất của HTCT được coi là chủ thể của
công pháp quốc tế.

21


Tóm lại: tất cả những điều kiện trên là ưu thế riêng của NN XHCN VN, chúng
quyết định vị trí trung tâm trụ cột của NN XHCN VN trong HTCT ở nước ta.

CÂU 6:
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước (BMNN)? CAND tổ
chức theo nguyên tắc nào? Vì sao?
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN là những tư tưởng chỉ đạo làm

cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong BMNN. Những
nguyên tắc đó được qui định trong Hiến pháp 1992, đó là:
1.

Nguyên tắc tập quyền: “Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân cơng và

phối hợp giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp” ( Điều 2, khoản 2)
Một đặc điểm cơ bản của BMNN VN là được tổ chức theo nguyên tắc tập
quyền, khác với nguyên tắc phân quyền trong các nhà nước tư sản. Quyền lực
của NN VN cũng bao gồm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ba lĩnh vực
quyền lực đó là cơ quan đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra. “Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất
của nước CH XHCN VN” (Điều 83 Hiến pháp 1992).
22


Tuy tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng trong BMNN ta có sự phân cơng
rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện quyền
lực NN
-

Quốc hội là cơ quan duy nhất giữ quyền lập pháp, đồng thời cũng có

thẩm quyền trong lĩnh vực hành pháp và tư pháp.
Chính phủ giữ quyền hành pháp nhưng cũng có vai trị quan trọng trong
lĩnh vực lập pháp và tư pháp
Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân giữ quyền tư pháp, đồng thời
cũng có thẩm quyền nhất định trong lĩnh vực lập pháp và hành pháp. Hoạt động
của các cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp đều phải báo cáo trước QH và

phải chịu sự giám sát của QH.
2.
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCS VN đối với việc tổ chức và
hoạt động của BMNN
Vị trí: Bảo đảm sự lãnh đạo của Đ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
hoạt động của NN ta. Sự lãnh đạo của Đ bảo đảm cho BMNN hoạt động theo
một đường lối CT đúng đắn, thê hiện bản chất CM và khoa học của CN MLN
và tư tưởng HCM, giữ vững bản chất tốt đẹp của 1 NN của dân, do dân và vì
dân
-

Cơ sở pháp lý: Hiến pháp 1992 đã khẳng định: “ ĐCS VN, đội tiên phong

của GCCN CN, đại biểu trung thành quyền lợi của GCCN VN, NDLĐ và của cả
dân tộc, theo CN MLN và tư tưởng HCM, là lực lượng lãnh đạo NN và XH”
( Điều 4)
Nội dung: Sự lãnh đạo của Đ đối với NN thể hiện ở chỗ Đ đặt ra đường
lối, chính sách quan trọng, có quan hệ nhiều mặt, có ảnh hưởng CT rộng lớn đối
với việc tổ chức và hoạt động của BMNN. NN thể chế hóa các đường lối, chính
sách của Đ vào việc tổ chức và hoạt động của mình. Đ kiểm tra việc chấp hành
đường lối, chính sách, coi trọng việc bố trí cán bộ cho các cơ quan NN, chỉ đạo
sự phối hợp hoạt động giữa BMNN với các tổ chức khác trong HTCT. Đảng
lãnh đạo NN nhưng mọi đảng viên và tổ chức của Đ phải hoạt động trong khuôn
khổ của Hiến pháp và PL của NN.

23


3.


Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lí của

NN
Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lí của NN
được qui định trong Điều 53 Hiến pháp 1992: “ Cơng dân có quyền tham gia
quản lý NN và XH, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan NN, biểu quyết khi NN tổ chức trưng cầu ý
dân”.
4. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ được qui định trong Điều 6 Hiến pháp 1992:
“Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của NN đều tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN
- Vị trí: Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế XHCN có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của BMNN, phát huy hiệu lực quản
lí NN, bảo đảm công bằng XH.
- Cơ sở pháp lý: Nguyên tắc pháp chế XHCN được qui định trong Điều 12 Hiến
pháp 1992: “NN quản lí XH bằng PL, khơng ngừng tăng cường pháp chế
XHCN”.
- Nội dung: Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của
các cơ quan trong bộ máy NN phải tiến hành theo đúng qui định của PL. Mọi
cán bộ, công chức NN phải nghiêm chỉnh tôn trọng PL khi thi hành công vụ;
giám sát, kiểm tra và xử lí nghiêm minh mọi hành vi vi phạm PL, bất kể chủ thể
vi phạm có địa vị pháp lý như thế nào.
Các cơ quan NN, tổ chức KT, tổ chức XH, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và PL, đấu tranh phòng ngừa
và chống các TP, các vi phạm Hiến pháp và PL
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể
và của công dân đều bị xử lí theo PL.
6. Ngun tắc bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc

Nguyên tắc này được ghi nhận trong Điều 5 Hiến pháp:
24


“NN CHXHCN VN là NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước VN.
NN thực hiệ chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm
cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chứ viết, giữ gìn bản sắc DT là phát huy
những phong tục tập qn, truyền thống văn hóa tốt đẹp của mình.
NN thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của đồng bào DT thiểu số.
• Vì sao phải đổi mới NN:
Trên cơ sở đánh giá khách quan những thành tựu, hạn chế, yếu kém và nguyên
nhân chủ yếu của các hạn chế, yếu kém trong tổ chức bộ máy các cơ quan Đ, cơ
quan NN, mặt trận và các đoàn thể CT-XH, Hội nghị TW 4 (khóa X) đề ra quan
điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới, kiện toàn HTCT nói chung và bộ máy hành
chính NN nói riêng. Theo đó, tiếp tụ điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy của
chính phủ theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quan lý, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ quản lí NN trong giai đồn mới của nền KTTT định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế.
Đánh giá những hạn chế qua 20 năm đổi mới trên lĩnh vực HTCT, trong đó
có đổi mới NN, Đ ta chỉ rõ:
BMNN đổi mới chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc phát triển KT-XH.
“Nhìn chung, việc xây dựng, kiện tồn hệ thống tổ chức chưa đạt yêu cầu tinh
gọn, hiệu quả; bộ máy còn cồng kềnh, chồng chéo, quan liêu, trách nhiệm
không rõ, hiệu lực, hiệu quả thấp. Mối quan hệ về trách nhiệm giữa tập thể và
các nhân , nhất là người đứng đầu chưa được qui định cụ thể, chưa phát huy
đúng mức vai trò của cá nhân và tập thể, khó đánh giá được kết quả cơng tác và
qui rõ trách nhiệm cá nhân khi có sai phạm” (Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ X).
Biện pháp: Để NN làm nhiệm vụ quản lí và lãnh đạo XH, cần làm tốt một số
vấn đề sau:
25


×