Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Những vấn đề lý luận chung về phương pháp dãy số thời gian trong việc phân tích và dự đoán thống kê về du lịch của VIệt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.83 KB, 29 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Chơng I. Du lịch và vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về du
lịch
I. Thực trạng về du lịch thế giới và nớc ta trong những năm gần đây
II. Vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về du lịch
Chơng II. Những vấn đề lý luận chung về phơng pháp dãy số thời
gian
I. Khái niệm dãy số thời gian, ý nghĩa và cấu tạo
1. Khái niệm:
2. ý nghĩa của dãy số thời gian
3. Cấu tạo của dãy số thời gian
4. Các dạng dãy số thời gian
II. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
1) Mức độ trung bình theo thời gian
2) Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
3) Tốc độ phát triển
4) Tốc độ tăng (hoặc giảm)
5) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm)
III. Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của hiện t-
ợng
1) Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian
2) Phơng pháp số trung bình trợt (di động)
3) Phơng pháp hồi quy
IV) Một số phơng pháp dự đoán thống kê ngắn hạn trên cơ sở dãy số
thời gian
1)Dự đoán dựa vào phơng trình hồi quy bằng phơng pháp ngoại suy
phơng trình hồi quy
2) Dự đoán dựa vào lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân
3) Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình


4) Dự đoán dựa vào bảng Buys.Ballot (bảng B.B)
Chơng III. vận dụng phơng pháp dãy số thời gian và dự đoán thống
kê trong việc phân tích biến động của du lịch Việt Nam
I) Khái niệm và vai trò của Du lịch
1) Khái niệm
2)Vai trò của du lịch:
II) Dãy số thời gian trong việc phân tích biến động về tổng doanh thu
của các đơn vị kinh doanh du lịch
1) Phân tích đặc điểm sự biến động tổng doanh thu qua thời gian
1
2) Phân tích xu hớng biến động của doanh thu qua thời gian
3). Dự đoán chỉ tiêu doanh thu
III. Dãy số thời gian trong việc phân tích biến động số lợt khách ngành
du lịch phục vụ
1. Phân tích đặc điểm sự biến động số lợt khách ngành du lịch phục
vụ
Bảng III.1: số lợt khách ngành du lịch phục vụ từ năm 1995 - 1999
2. Phân tích xu hớng biến động của số lợt khách ngành du lịch phục
vụ qua thời gian
3. Dự đoán chỉ tiêu số lợt khách ngành du lịch phục vụ
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
2
Lời nói đầu

Theo xu hớng phát triển chung của thế giới, nền kinh tế của nớc ta đang
ngày một đổi mới .Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung ,quan liêu bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, chúng ta đã gặt
hái đợc nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực mà nổi bật là lĩnh vực kinh tế .
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta phát triển rất nhanh nhịp

độ tăng trởng khá cao . Tuy nhiên đó chỉ là con số tng đối , còn thực tế thì cha
cao . Bởi lẽ nền kinh tế nớc ta có xuất phát điểm rất thấp so với các nớc trên
thế giới . Do đó kết quả mà chúng ta đạt đợc về mặt lợng thực sự vẫn cha cao .
Vì vậy để đa nền kinh tế nớc ta vào giai đoạn mới , hoà nhập vào nền kinh tế
thế giới và khu vực , chúng ta cần phải nỗ lực nhiều .
Du lịnh nớc ta là một trong những nghành kinh tế con non trẻ , nhng đ-
ợc xem là một nghành kinh tế mũi nhọn . Tỷ xuất doanh lợi của nghành Du
Lịch thờng cao hơn rất nhiều lần so với các nghành khác . Lợi nhuận mang lại
từ hoạt động của nghành Du Lịch chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thu nhập
quốc dân . Đấy là một dấu hiệu tốt , song trong thực tế thì những gì chúng ta
đạt đợc chỉ là con số rất khiêm tốn nó cha cân xứng với những tiềm năng mà
ta có . Vì vậy chúng ta cần phải xây dựng một kế hoạch phát triển trớc mắt
cũng nh lâu dài sao cho hợp lý nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho
nghành mình . Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài " Dãy số thời gian
trong việc phân tích và dự đoán thống kê về Du Lịch " .
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu gồm : tổng doanh thu của các đơn vị
hoạt động kinh doanh Du Lịch và số lợt khách nghành Du Lịch phục vụ.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận đề án của em gồm có ba chơng :
- Chơng I. Du Lịch và vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về Du Lịch.
- Chơng II . Những vấn đề lý luận chung về phơng pháp dãy số thời gian và
dự đoán thống kê .
- Chơng III . Vận dụng phơng pháp dãy số thời gian và dự đoán thống kê
trong việc phân tích biến động và dự đoán Du Lịch Việt Nam trong những
năm tới .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa thống kê ,
đặc biệt là thầy giáo Trần Quang đã hớng dẫn em hoàn thành đề tài này. Do
trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi sai sót . Vì
vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô để đề tài đợc hoàn thiện
hơn.


Chơng I. Du lịch và vai trò của thống kê trong việc
nghiên cứu về du lịch
I. Thực trạng về du lịch thế giới và nớc ta trong những năm gần đây.
Quan hệ kinh tế quốc tế đang chuyển từ lỡng cực sang đa cực, thế giới
đã và đang hình thành các trung tâm kinh tế và liên kết kinh tế mới. Xu hớng
đối thoại và hợp tác đang thay cho xu hớng đối đầu và biệt lập. Do vậy các
3
quốc gia vừa phải biết chủ động tham gia và khai thác các mặt tích cực, vừa
phải biết đấu tranh và khắc phục những ảnh hởng tiêu cực của quá trình này.
Tuy nhiên khối lợng hàng hoá dịch vụ trao đổi giữa các quốc gia và hoạt động
du lịch quốc tế, kể cả giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau, đều
tăng lên hàng năm. Kinh tế dịch vụ du lịch của mỗi nớc phát triển đều gắn liền
với xu thế vận động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế : Hiện
nay trên thế giới có 8 cờng quốc phát triển mạnh mẽ về kinh tế du lịch :Mỹ,
Italia, Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Đức, Autralia và Trung Quốc. Riêng về Trung
Quốc hiện xếp thứ 8 vì trớc khi cải cách mở cửa thì Trung Quốc là quốc gia
khép kín mọi mặt, không những không mở cửa giao lu kinh tế mà còn hạn chế
khách nớc ngoài vào thăm. Năm 1978, trớc cải cách mở cửa một năm, trên đất
nớc mênh mông đầy danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử-văn hoá này,
chỉ có 1,8 triệu lợt khách với thu nhập vỏn vẹn 260 triệu USD. Nhờ cải cách
mở cửa, Trung Quốc đã phát huy đợc tiềm năng to lớn và phong phú của
ngành du lịch. Ngày nay, nghành công nghiệp không khói của Trung Quốc
đã trở thành một trong những nghành có nhịp độ tăng trởng nhất. Số du khách
đến thăm Trung Quốc năm 1997 là 57,588 triệu lợt ngời, tăng 31 lần so với
năm 1978, số ngoại tệ thu đợc đạt 12,1 tỷ USD. Từ một nớc chậm mở cửa
nghành du lịch, sau 20 năm cải cách, Trung Quốc đã đứng hàng thứ 8 trên thế
giới vì thu nhập do du lịch mang lại.
Thế còn du lịch của nớc ta thì sao? Thực tế sau đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI trong cuộc thực hiện đổi mới,trong sự chuyển mình đi lên chung
của cả nớc,cả sự phát triển năng động đáng tự hào về kinh tế Văn hoá Du lịch

Việt Nam
Ngành du lịch Việt Nam đã gặt hái đợc nhiều thành công, sốlợt khách
du lịch, doanh thu du lịch hàng năm tăng lên rắt đáng kể. Song nhịp độ tăng
trởng của nghành Du lịch nớc ta thực tế vẫn cha cao so với tiềm năng và thuận
lợi mà tạo hoá và lịch sử đã để lại trên đất nớc ta.Với chủ đề Việt Nam điểm
đến của thiên niên kỷ mới của chơng trình hành động quốc gia theo quan
điểm em đây là một định h ớng đúng đắn và nội dung thích hợp .Tuy nhiên
tiến độ triển khai cha nh mong muốn và dự kiến mức độ triển khai cha đến
khắp ở tất cả các nội dung, chính vì vậy cha tạo ra bớc đột phá mang tính chất
tạo đà và cha huy động đợc tối đa nguồn lực trong và ngoài nớc trong việc
thực hiện thành công chơng trình này. Đơng nhiên cũng có những nguyên
nhân khách quan nhất định mà chúng ta cần phải nhận thấy và khắc phục.
4
II. Vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về du lịch .
Chúng ta biết mọi sự vật hiện tợng luôn biến đổi qua thời gian và không
gian theo những quy luật nhất định, mà chúng ta biết rằng quy luật không tự
sinh ra và nó cũng không tự mất đi mà chỉ tồn tại ở dạng này hay dạng
khác.Chúng ta không thể tạo ra quy luật khi chúng ta cần mà điều kiện của
các quy luật cha xuất hiện,hay loại bỏ quy luât đi khi các điều kiện quy luật
vẫn đang tồn tại. Cụ thể nh một năm gồm có bốn mùa Xuân-Hạ-Thu-Đông cứ
sau mỗi năm thì hiện tợng này lại đợc lặp lại(đây là quy luật) dù khoa học có
phát triển nh thế nào đi chăng nữa thì cũng không bao giờ tạo ra đợc hai mùa
Xuân trong một năm,hay loại bỏ mùa đông đi để trong một năm chỉ còn lại ba
mùa.Mà chúng ta cần phải biết rằng một năm có bốn mùa,chúng ta cần phải
biết đợc đặc điểm biến động của từng mùa và từ đó vạch ra xu hớng phát
triển.Vấn đề đặt ra đối với chúng ta là làm thế nào để tìm đợc quy luật vận
động của các hiện tợng.
Trong thống kê để nghiên cứu sự biến động của hiện tợng,ngời ta da vào
dãy số thời gian.Với việc thống kê các hiện tợng số lớn qua thời gian cùng với
các phơng pháp phân tích thống kê chúng ta sẽ tìm ra quy luật vận động của

mỗi hiện tợng.Vì vậy việc phân tích thống kê các hiẹn tợng sôthông qua thời
gian có vai trò rất quan trọng trong việc tìm ra các quy luật biến động của hiện
tợng.Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu về đặc điểm,về sự biến động
của hiện tợng từ đó vạch rõ xu hớng và tính quy kuật của sự phát triển đồng
thời qua đó ta cũng có thể dự đoán mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
Du lịch là một trong những nghành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao,
tỷ suất doanh lợi của nó thờng cao gấp từ 2 đến 4 lần so với các nghành khác
và lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh của nghành Du lịch trong những
năm gần đây chiếm một phần rất lớn trong GDP và trong sự phát triển của nền
kinh tế. Song tốc độ tăng của doanh thu về du lịch hàng năm trong thực tế là
cha cao so với tiềm năng và điều kiện mà ta có. Nguyên nhân khách quan là
chúng ta cha tìm thấy quy luật vận động của nó, cha đánh giá nghiêm túc thực
chất để tìm đợc những u, nhợc điểm, cha nâng cao chất lợng dịch vụ du lịch,
hiệu quả quản lý của nhà nớc và nâng cao cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Vì vậy việc nghiên cứu tính quy luật của nghành du lịch là một vấn đề
tất yếu, nó giúp chúng ta tìm ra đợc xu hớng vận động từ đó vạch rõ xu hớng
phát triển và qua đó chúng ta có thể khai thác tối đa mọi tiềm năng nhằm đa
du lịch Việt Nam lên tầm cao mới, đa Việt Nam trở thành trung tâmdu lịch -
thơng mại có tầm cỡ trong khu vực cũng nh trên thế giới.
5
Chơng II. Những vấn đề lý luận chung về phơng pháp
dãy số thời gian
I. Khái niệm dãy số thời gian, ý nghĩa và cấu tạo.
1. Khái niệm:
-Tính tất yếu: mặt lợng của hiện tợng thờng xuyên biến động qua thời
gian. Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này ngời ta thờng dựa vào
dãy số thời gian.
-Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
2. ý nghĩa của dãy số thời gian

Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu các đặc điểm vè sự biến động
của hiện tợng, vạch ra xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời dự
đoán các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
3. Cấu tạo của dãy số thời gian
Mỗi dãy số thời gian đợc cấu tạo bởi hai thành phần là: thời gian về chỉ
tiêu về hiện tợng nghiên cứu.
a. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm đi dài giữa hai thời
gian liền nhau đợc gọi là khoảng cách thời gian.
b. Chỉ tiêu về hiện tợng đợc nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tơng đối,
số bình quân ,trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
4. Các dạng dãy số thời gian
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian có:
a. Dãy số thời kỳ.
Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô(khối lợng) của hiện tợng trong từng
khoảng thời gian nhất định.
VD: Có tài liệu về số lợng khách tham quan đến Việt Nam qua một số
năm nh sau:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Lợt ngời 1351296 1607155 1715673 1520128 1781754
6
Ví dụ trên là một dãy số thời kỳ phản ánh số lợt khách quốc tế đến Việt
Nam qua từng năm. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt đối
thời kỳ,do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hởng trực tiếp đến trị số
của chỉ tiêu và cũng có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô
của hiện tợng trong những khoảng thời gian dài hơn
b. Dãy số thời điểm
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lợng )của hiện tợng lại những
thời điểm nhất định
VD. Có tài liệu về số lợng khách du lịch của một DNKDDL vào các
ngày đầu tháng 1,2,3,4,5 năm 1999 nh sau:

Ngày 1-1 1-2 1-3 1-4 1-5
Số lợng
khách (ngời)
8500 7960 8437 8309 8257
Các số liệu trên chỉ phản ảnh số lợng khách du lịch vào ngày đầu của
các tháng. Mức độ của hiện tợng ở thời điểm sau thờng bao gồm toàn bộ hoặc
một bộ phận mức độ của hiện tợng ở thời điểm trớc đó. Vì nếu chúng ta cộng
các trị số của chỉ tiêu không phản ánh đợc quy mô của hiện tợng. Đây cũng
chính là điểm mấu chốt để phân biệt lịch sử khác nhau giữa dãy số thời kỳ và
dãy số thời điểm.
II. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiên tợng nghiên
cứu ngời ta thờng tính các chỉ tiêu sau đây:
1) Mức độ trung bình theo thời gian .
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đaị biểu của các mức độ tuyệt đối trong
một dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có các
công thức khác nhau
a) Đối với dãy số thời kỳ mức độ trung bình theo thời gian đợc tính :
b) Đối với dãy số thời điểm .
Có khoảng cách thời gian bằng nhau thì mức độ trung bình đợc tính
băng công thức:
7
)1.1(
n
y
n
y yy
y
n
1i

i
n21

=
=
+++
=
)2.1(
1n
2
y
y
2
y
y
1n
1i
n
i
1

++
=


=

Khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ trung bình theo
thời gian đợc tính bằng công thức :
2) Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối.

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian
nghiên cứu. Nếu mức độ của hiện tợng này tăng lên thì trị số của hai chỉ tiêu
mang dấu dơng (+) và ngợc lại mang dấu âm(-). Tuỳ theo mục đích nghiên
cứu mà ta có các chỉ tiêu về lợng tăng(hoặc giảm) sau đây:
- Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) gọi là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ kỳ đứng liền trớc nó (y
i-1
) chỉ tiêu
này phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền
nhau (thời gian i-1 và thời gian i).
Công thức tính:
(2.1)

i
: là lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn.
- Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa
mức độ kỳ nghiên cứu (y
i
) và mức độ của một kỳ nào đó đợc chọn làm gốc,
thờng là mức độ đầu tiên trong dãy số (y
1
) chỉ tiêu này phản ánh mức
tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài.
Công thức tính:

i
= y
i

- y
1
(i=2,3 n) (2.2)
Trong đó:

i
: là các lợng tăng (hoặc giảm tuyệt đối định gốc)
Ta nhận thấy rằng :
Tức là tổng các lợng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn bằng lợng tăng
(hoặc giảm) tuyệt đối định gốc.
-Lợng tăng (hoặc giảm )tuyệt đối trung bình là mức trung bình của các lợng
tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn.
Trong đó :


: là lợng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trung bình.
8
)3.1(
t
t.y
t tt
t.y t.yty
y
n
1i
i
n
1i
yi
n21

nn221.1


=
=

=
+++
+++
=
1iii
yy

=
n,2i
=
ii
n
2i
=
=
(i=2,3 n)
1n
yy
1n1n
1nn
i
n
2i



=


=


=
=
(2.3)
3) Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là một số tơng đối ( thờng đợc biểu hiện bằng lần
hoặc %) phản ánh tốc độ và xu hớng biến động của hiện tợng qua thời gian
tuỳ theo mục đích nghiên cứu ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
-Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tợng giữa
hai thời gian liền nhau.
Công thức tính nh sau:
Trong đó:
t
i
: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1.
- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tợng trong
những khoảng thời gian dài.
Công thức tính nh sau:
Trong đó:
T
i
:là tốc độ phát triển định gốc.
Chú ý:
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các

mối liên hệ sau đây:
+Tích tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc tức là:
t
2
. t
3
t
n
=T
n
(i= (2,3 n)
t
i
= T
i

+ Thơng của hai tốc dộ phát triển định gốc liền nhau băng tốc độ phát
triển định gốc liên hoàn giữa hai thời gian đó.Tức là:
i
i
i
t
T
T
=

1
(i=1,2, ,n).
-Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển
liên hoàn

Công thức:
Trong đó
t
là tốc độ phát triển trung bình.

9
1i
i
i
y
y
t

=
(i=2,3 n) (3.1)
1
i
i
y
y
T
=
(i=2,3 n) (3.2)
i
1n
n
2i
1n
n32
tt t.tt


=

==
(3.3)
1
n
ni
n
2i
y
y
Tt
==
=
Suy ra
Từ công thức (3.4) cho ta thấy chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển
trung bình đối với những hiện tợng biến động theo một xu hớng nhất định.
4) Tốc độ tăng (hoặc giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ của hiện tợng giữa hai thời gian đã
tăng(+) hoặc giảm(-) bao nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tơng ứng với các tốc
độ phát triển ta có tốc độ tăng hoặc giảm sau đây:
-Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng kỳ) là tỷ số giữa lợng tăng
hoặc giảm liên hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn.
Suy ra a
i
=t
i
-1 (i=2,3, ,n)
Trong đó:

a
i
: là tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn.
-Tốc độ tăng hoặc giẩm định gốc là tỷ số giữa lợng tăng (giảm) định
gốc với mức độ kỳ gốc cố định.
Công thức

A
i
=T
i
-1 hoặc A
i
(%) =T
i
(%) -100( %)
Trong đó:
A
i
: là tốc độ tăng hoặc giảm định gốc.
-Tốc độ tăng hoặc giảm trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng hoặc
giảm đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu.
Công thức:
Hoặc

5) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc Giảm) của tốc độ tăng hoặc
giảm liên hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Công thức:
Trong đó:

g
i
: là giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm:
10
)4.3(
y
y
t
1n
1
n

=
1i
1i
1i
i
1i
1ii
1i
i
i
y
y
y
y
y
yy
y
a






=

=

=
)n, ,3,2i(
y
y
y
y
y
yy
y
A
1
1
1
i
1
1i
1
i
i
==


=

=
1ta
=
%100%t%a
=
)n, ,3,2i(
%a
g
i
i
i
=

=
Ta cũng có thể biến đổi:

Chú ý : Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn. Vì đối với
tốc độ tăng hoặc giảm định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi
y
1
/100.
III. Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của hiện
tợng.
1) Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian.
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách
thời gian tơng đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó cha phản ánh đợc xu h-
ớng biến động của hiện tợng.
2) Phơng pháp số trung bình trợt (di động).

Số trung bình trợt là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các
mức độ của dãy số đợc tính bằng cách lần lợt loại dần các mức độ đầu, đồng
thời thêm vào các mức độ tiếp theo, sao cho nó bằng tổng các mức độ tiếp
theo, sao cho tổng só lợng các mức độ tham gia tích số trung bình không thay
đổi.
Giả sử có dãy số thời gian: y
1
,y
2
,y
3
, ,y
n-2
,y
n-1,
,y
n
.
Nêú tích trung bình trợt cho nhóm ba mức độ , ta có.
3
321
2
yyy
y
++
=

3
432
3

yyy
y
++
=



3
12
1
nnn
n
yyy
y
++
=



Trung bình trợt càng đợc tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng san
bằng ảnh hởng các nhân tố ngẫu nhiên . Nhng mặt khác lại làm giảm số lợng
các mức độ của dãy trung bình trợt.
11
100
y
100*
y
yy
yy
g

1i
1i
1ii
1ii
i




=


=
3) Phơng pháp hồi quy .
-Phơng pháp hồi quy là phơng pháp đợc sử dụng để biểu hện xu hớng
phát triển cơ bản của hiện tợng có nhiều dao động ngẫu nhiên , mức độ giảm
thất thờng. Nội dung của phơng pháp này là ngời ta tìm một phơng trình hồi
quy đợc xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là hàm xu thế .
-Hàm xu thế tổng quát có dạng .
), ,,,(
10 nt
aaatfy
=
Trong đó :


y
t
mức độ lý thuyết .
a

0 ,
, a
1
,a
n
các tham số của phơng trình hồi quy và thờng đợc xác định bình
phơng nhỏ nhất tức là.
min)(
2
=

t
t
yy
t: thứ tự thời gian .
- Một số phơng trình thờng gặp .
3.1 .Phơng pháp tuyến tính.
.
10
taay
t
+=

Phơng trình này thờng đợc sử dụng khi các lợng tăng hoặc giảm tuyệt
đối liên hoàn
i
(còn gọi là sai phân bậc một) xấp xỉ nhau .
Có hai cách xác định tham số a
0
, a

1
.
- Bằng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất a
0
, a
1
thoả mãn hệ phơng trình
sau .



+=
+=
2
10
10
.

tataty
taany
- Ta cũng có thể tìm a
0
, a
1
:
Bằng cách tính :


= =
=


==
n
1i
n
1i
2
n
1i
i
2
i
2
i
n
)x(
x
)xx()x(SS
12


= =
=


==
n
1i
n
1i

2
n
1i
i
2
i
2
i
n
)y(
y
)yy()y(SS


= =
= =


==
n
1i
n
1i
n
1i
n
1i
ii
i
i

ii
n
y.x
yx
)yy()xx()y.x(SS
Khi đó:
)(
).(
1
xSS
yxSS
a
=

=
xaya .
10
3.2. Phơng trình bậc 2 .
2
210
. tataay
t
++=
Phơng trình này đợc sử dụng khi các sai phân bậc hai( tức là sai phân
của sai phân bậc một) xấp xỉ nhau .
1
1
1
1
2


=
ii
T
I
t
y
1
i

2
i

1 a
0
a
1
a
2
2 a
0
2a
1
4a
2
a
1
3a
2
3 a

0
3a
1
9a
2
a
1
5a
2
2a
2
4 a
0
4a
1
16a
2
a
1
7a
2
2a
2
các tham số a
0
, a
1
, a
2
đợc xác định bởi hệ phơng trình :








++=
++=
++=
4
3
3
1
2
0
2
3
2
2
10
2
210
tatatayt
tatataty
tatanay
13
3.3. Phơng trình hàm mũ
Phơng trình hàm mũ đợc sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp
xỉ bằng nhau .

Theo phơng pháp bình phơng nhỏ nhất ta tìm a
0
,a
1
thông qua hệ phơng
trình sau:

+=
taany
10
lglg.lg

+=
2
10
.lglglg. tatayt
3.4) Phơng pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Biến động thời vụ là biến động mang tính chất lặp đi lặp lại trong từng
thời gian nhất định của từng năm.
-Nếu biến động thời vụ qua thời gian nhất định của từng năm có các
năm tơng đối ổn định, không có hiện tợng tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số biến
động thời vụ đợc tính theo công thức:
100.
0
y
y
I
i
i
=

Trong đó :
i: thứ tự thời gian(tháng hoặc quý).
i
y
Số bình quân của các mức độ thời gian cùng tên i
o
y
Số bình quân chung của tất cả các mức độ trong dãy.
I
i
: Chỉ số thời vụ của thời gian thứ i.
- Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm có
sự tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số biến động thời vụ đợc xác định:
n
y
y
i
t
i
I

=
100.
Trong đó:
Y
i
: các mức độ thực tế trong dãy số.

t
y

: Mức độ lý thuyết bằng phơng pháp hồi quy.
N: Số năm.
3.5). Phơng pháp phân tích các thành phần của dãy số thời gian.
Phơng pháp phổ biến nhất là phân tích dãy số thời gian gồm ba thành
phần.
14
-Thành phần thứ nhất là hàm xu thế (f
t
) phản ánh xu hớng cơ bản của
hiện tợng kéo dài qua thời gian.
-Thành phần thứ hai là biến độnh thời vụ (s
t
) nó là sự lặp lại của hiện t-
ợng trong khoảng thời gian nhất định hàng năm
-Thành phần thứ ba là biến động ngẫu nhiên (z
t
).
- Ba thành phần trên có thể kết hợp với nhau thành hai dạng.
+Dạng kết hợp nhân phù hợp với biến động thời vụ có biên độ biến
đổi tăng:

tttt
zsfy
=
+Dạng kết hợp cộng phù hợp với biến độngthời vụ có biến động ít
tttt
zsfy
++=
Thông thờng ta dùng bảng Buys-Ballot (Bảng B.B) để phân tích các
thành phần của dãy thời gian.

Giả sử hàm xu thế là dạng tuyến tính:
tbaf
t
.
+=
Biến động thời vụ theo tháng
S
t
=e
i
( tháng

= 12,1i
, năm

= nj ,1
).
Biến động ngẫu nhiên có độ lệch bằng 0.
Z
t
=0
Và ba thành phần đợc kết hợp theo dạng cộng ta có:
tit
zctbay +++= .
Trong thực tế Z
t
rất khó xác định vì vậy nên ta có:
it
ctbay
++=

.
Các tham số a,b,c
i
đợc xác định băng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất.
Dạng tổng quát.
Tháng,
quý
Năm
1 i m

=
=
m
1i
ijj
yT
m
T
y
j
j
=
j.T
j
1 Y
11
y
il
y
m1


j Y
1j
y
ij
y
mj

n y
1n
y
in
y
mn
15

=
=
m
1i
ijj
yT

=
=
m
1i
i
TT


=
=
m
1j
j
T.jS
n
T
y
i
i
=
n.m
T
y
=
C
j
Trong đó :






+


= T
m

n
m
S
nnm
b .
.2
1
.
)1.(.
12
2

2
1.
.
.
+
=
mn
b
mn
T
a

)
2
1
(
+
=

m
jbyyC
j

nj ,1=
IV) Một số phơng pháp dự đoán thống kê ngắn hạn trên cơ sở dãy số
thời gian.
Dự đoán thống kê ngắn hạn (dđtknh) là việc dự đoán quá trình tiếp
theo của hiện tợng trong những khoảng thời gian tơng đối ngắn, nối tiếp với
hiện tại bằng việc sử dụng những thông tin thống kê và áp dụng các phơng
pháp thích hợp.
-Mục đích của dđtknh là nhằm đa ra kết quả từ đó làm căn cứ để tiến
hành điều chỉnh lập các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm sao cho có hiệu
quả nhất và kịp thời nhất.
1)Dự đoán dựa vào phơng trình hồi quy bằng phơng pháp ngoại suy
phơng trình hồi quy.
), ,,,(
10
^
n
ht
aaahtfy
+=
+
Trong đó:
h=1,2,3,

:
^
ht

y
+
Mức độ chỉ đoán ở mức t+h
2) Dự đoán dựa vào lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân.
Ta có mô hình sau:
hyy
n
hn
.
^

+=
+
Trong đó:

1
1


=
n
yy
n

: là lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân.
Y
n
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
16
3) Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.

Phơng pháp này đợc áp dụng khi tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ
nhau.
Mô hình của dự đoán theo năm:
( )
h
n
hn
tyy .
^
=
+
1
1

=
n
n
y
y
t
Trong đó:
Y
1
: Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian.
Y
n
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
h:Tầm xa của dự đoán.

t

: Tốc độ phát triển liên hoàn.
Trong trờng hợp có tài liệu của từng quý ta có thể sử dụng mô hình
dự đoán.
( )
t
j
iij
t
yy

1
.

=
( ) ( )
22
1

++++=
n
t
ttts
Trong đó:
y
i,j
:Mức độdự đoán của quý i(i=
4,1
) của năm J
( )
nj ,1=

Y
i
: Tổng các mức độ của quý i.
4) Dự đoán dựa vào bảng Buys.Ballot (bảng B.B).
Mô hình có dạng:
Y=a+b.t+c
j
Trong đó:
a: là tham số tự do.
b: hệ số hồi quy
c
j
:hệ số thời vụ
17
Chơng III. vận dụng phơng pháp dãy số thời gian và
dự đoán thống kê trong việc phân tích biến động
của du lịch Việt Nam.
I) Khái niệm và vai trò của Du lịch.
1) Khái niệm.
- Khái niệm du lịch là những hoạt động của con ngời đi tới một nơi
(ngoài môi trờng thờng xuyên của mình) trong một khoảng thời gian đã dợc
các tổ chức du lịch quy định trớc mục đích của chuyến đi không phải là để
kiếm tiền trong phạm vi của vùng tới thăm.
2)Vai trò của du lịch:
- Khi đời sống của xã hội ngày càng đợc cải thiện và nâng cao, nhu cầu
xã hội của con ngời ngày càng tăng thì du lịch đã trở thành một món ăn tinh
thần không thể thiếu đợc đối với cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta.
Không những thế du lịch còn trở thành một ngành kinh tế quan trọng của
nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. ở nớc ta nền kinh tế về du
lịch tuy còn khá mới mẻ nhng nó cũng đã và đang góp một phần rất lớn trong

thu nhập quốc dân. Song thực tế là cha cao. Bởi lẽ Việt Nam của chúng ta đợc
coi là một đất nớc có nhiều tiềm năng về du lịch, có nhiều cảnh quan đẹp, đó
là một trong những thế mạnh mà thiên nhiên u đãi xong chúng ta cha biết khai
thác hoặc chỉ mới khai thác đợc một phần rất nhỏ. Với xu thế chung của thế
giới du lịch ngày đã trở thành một tiềm năng kinh tế mũi nhọn của đất nớc
chúng ta. Song việc khai thác những tiềm năng về du lịch là một vấn đề mà
chúng ta cần phải đặt dấu chấm hỏi (?). Để có thể trả lời đợc câu hỏi đó chúng
ta cần phải đi sâu vào hai vấn đề đó là:
+ Số lợt khách mà ngành du lịch phục vụ
+ Tổng doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch.
Thông qua việc nghiên cứu hai vấn đề này ta có thể dự đoán đợc sự biến động
của thị trờng du lịch trong tơng lai để từ đó đa ra những chính sách quản lý
hợp lý nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất. Để có thể đa du lịch Vệt Nam chúng
ta lên một tầm cao mới, để Việt Nam trở thành một trung tâm du lịch thơng
mại dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực cũng nh trên thế giới.
II) Dãy số thời gian trong việc phân tích biến động về tổng doanh thu của
các đơn vị kinh doanh du lịch.
1) Phân tích đặc điểm sự biến động tổng doanh thu qua thời gian.
Tổng doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngành du lịch. Nó là căn cứ quan trọng để
18
chúng ta lập các kế hoạch hoạt động trong những năm tới .Vì vậy việc nghiên
cứu tổng doanh thu của nghành Du Lịch là một điều tất yếu khi chúng ta sử
dụng phơng pháp dãy số thời gian để phân tích và dự đoán thống kê về Du
Lịch Việt Nam . Từ số liệu về tổng doanh thu của nghành Du Lịch Việt Nam
từ số liệu ở niên giám thống kê 1997- 2000 ta lập đợc bảng số liệu qua các
năm , thông qua bảng số liệu ta thấy đợc sự biến động tổng doanh thu theo
thời gian qua một số chỉ tiêu :
Năm Tổng DT du
lịch (triệu

đồng)
Lợng tăng (giảm)
tuyệt đối hàng
năm(triệu đồng)
Tốc độ phát
triển liên
hoàn(%)
Tốc độ tăng
(giảm) liên
hoàn (%)
1995 5653169 - - -
1996 5954155 300986 105,32 5,32
1997 6430175 476020 107,99 7,99
1998 6631049 200874 103,12 3,12
1999 6519761 -111188 98,32 -1,68
Tổng 31188409
*) Các chỉ tiêu bình quân giai đoạn 1995 1998
+ Tổng doanh thu du lịch bình quân.
6167137
4
48,246685
==

=
n
y
y
i
( Triệu đồng/năm)
+ Lợng tăng giảm tuyệt đối bình quân:

25960
3
977380
1
1
==


=
n
yy
n

(triệu đồng / năm)
+ Tốc độ phát triển bình quân
0546,1
1
1
1
1
===


=

n
n
n
n
i

i
y
y
tt
(Lần/năm)
*) Các chỉ tiêu bình quân giai đoạn 1995 - 1999
+Tổng doanh thu du lịch bình quân
8,6237681
5
31138409
==

=
n
y
y
i
(triệu đồng/ năm)
+ Lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân
216673
4
866692
1
1
==


=
n
yy

n

(triệu đồng/năm)
+ Tốc độ phát triển bình quân
0363,1
1
1
1
1
===


=

n
n
n
n
i
i
y
y
tt
(lần/ năm)
19
Qua kết quả tính toán ta thấy tổng doanh thu của ngành du lịch ngày
càng tăng song không đạt đợc mức cao, thậm chí có lúc còn giảm nh năm
1999. Tổng doanh thu du lịch bình quân trong giai đoạn 1995- 1999 là
6237681(triệu đồng/năm) còn giai đoạn 1995-1998 là 6167137 (triệu
đồng/năm) điều này có nghĩa là tổng doanh thu du lịch của năm 1999 vẫn cao

hơn so với tổng doanh thu trung bình của giai đoạn 1995-1998 nên nó đã làm
cho doanh thu trung bình của giai đoạn 1995-1999 tăng lên mặc dù tổng
doanh thu du lịch năm 1999 là thấp hơn so với năm 1998. Trong giai đoạn
1995-1998 trung bình một năm tăng 325.966 (triệu đồng), trong khi đó giai
đoạn 1995-1998 trung bình một năm tăng 325.966 (triệu đồng) điều này cho
thấy lợng tăng tuyệt đối bình quân của giai đoạn 1995-1999 là thấp hơn so với
giai đoạn 1995-1998 nguyên nhân là do: Do tổng doanh thu của ngành du lịch
năm 1999 thấp hơn so với năm 1998. Tốc độ phát triển bình quân của giai
đoạn 1995-1999 là 1,0363 (lần) trong khi đó giai đoạn 1995-1998 là 1,0546
(lần) ta thấy tốc độ phát triển bình quân của giai đoạn 1995-1999 là thấp hơn
giai đoạn 1995-1998. Nguyên nhân chính của vấn đề này cũng là do tổng
doanh thu của nghành du lịch 1999 thấp hơn 1998.
Qua đây ta thấy ngành du lịch hoạt động thực sự cha có hiệu quả, do đó
doanh thu của ngành du lịch còn thất thờng cha ổn định. Nguyên nhân của
tình trạng này không chỉ chịu ảnh hởng của các yếu tố chủ quan mà một phần
là do sự biến động của các nhân tố kinh tế - xã hội, không chỉ ở nớc ta mà cả
các nớc trong khối và các nớc trên thế giới cũng bị tác động.
2) Phân tích xu hớng biến động của doanh thu qua thời gian.
Để phân tích sự biến động của hiện tợng qua thời gian có nhiều phơng
pháp khác nhau: Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian, phơng pháp số
bình quân trợt, phơng pháp hồi quy, phơng pháp biến động thời vụ Do đặc
điểm về nguồn số liệu nên trong phần này ta nên sử dụng phơng pháp hồi quy.
Trong phơng pháp hồi quy ta có thể gặp nhiều dạng hàm hồi quy khác
nhau. Vì vậy chúng ta phải lựa chọn dạng hàm nào cho thích hợp và phản ánh
đúng xu hớng biến động của hiện tợng một cách tốt nhất; có nhiều cách lực
chọn các hàm khác nhau nh dựa vào đồ thị thống kê, các chỉ tiêu phản ánh
mức độ tăng hoặc giảm Ngoài ra ta có thể dựa vào tỷ số tơng quan, sai số
mô hình, hệ số biến thiên dạng hàm tốt nhất là dạng hàm có tỷ số tơng quan
lớn nhất sai số mô hình nhỏ nhất và hệ số biến thiên nhỏ nhất.
Dựa trên cơ sở nguồn số liệu về tổng doanh thu của các đơn vị kinh

doanh du lịch ta thấy đợc một số dạng hàm sau:
20
Hàm tuyến tính Hàm Paratol
Dạng hàm
t
y
= 5.514.548,9 + 241.041,3t
t
y
= 4.964.664,4 + 712.338,0143 t
- 78.557,78571t
2

Tỷ số tơng quan 0,914975 0,980859
Sai số mô hình 193.662,20 114.381,41
Qua bảng trên ta thấy hàm Parabol có sai số mô hình nhỏ hơn và tỷ số t-
ơng quan lớn hơn. Do đó ta chọn hàn Parabol làm hàm chuẩn và sự biến động
của doanh thu du lịch của các đơn vị kinh doanh du lịch.
Ta có: Bảng tổng doanh thu lý thuyết của ngành Du Lịch từ năm 1995 - 1999.
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
tổng doanh thu
(Triệu đồng)
5598474 6075189 6394788 6557272 6562640
3). Dự đoán chỉ tiêu doanh thu.
Vì các mức độ trong dãy số biểu diễn tổng doanh thu của sự biện động
lớn do đó việc dự đoán chỉ mang tính tơng đối. ở đây ta dự đoán dựa vào hàm
Parabol đã lựa chọn.
t
y
= 4.964.664,4 + 712.338,0143.t - 78.557,78571.t

2
Do đó tổng doanh thu dự đoán điểm cho các năm 2000, 2001, 2002 nh
sau:
- Năm 2000:
y
2000
= 4.964.664,4 + 712.338,0143 x 6 - 78.557,78571 x 36
y
2000
= 6.410.892,2 (triệu đồng)
- Năm 2001:
y
2001
= 4.964.664,4 + 712.338,0143 x 7 - 78.557,78571 x 49
y
2001
= 6.102.629 (triệu đồng)
Đối với dự đoán khoảng
ptntnptn
S.tyyS.ty

+
+++
Trong đó
S
p
sai số của dự đoán.
)1n(n
)1l2n(3
n

1
1SS
2
2
ep

+
++=
S
e
sai số mô hình.
21
pn
)yy(
S
2
tt
e


=

= 114.381,41
n: mức độ của dãy số.
P: số thám số.
Do đó ta có sai số của dự báo S
p
.
- Năm 2000:
S

p
= 114.381,41.
)125(5
)125(3
5
1
1

+
++
S
p
= 132.894,189 (triệu đồng)
- Năm 2001:
S
p
= 114.381,41.
)125(5
)145(3
5
1
1

+
++
S
p
= 135.337,910 (triệu đồng)
- Năm 2002:
S

p
= 114.381,41.
)125(5
)165(3
5
1
1

+
++
S
p
= 132.894,189 (triệu đồng)
A

: Giá trị của tiêu chuẩn T - rtuden với n - 1 bậc tự do và xác suất tin
cậy là 1- .
Với = 0,05 ta có
4
05,0
t
= 2,132
Ta có dự đoán khoảng và tổng doanh thu của ngành du lịch.
- Năm 2000
6.410.892,2 -2,132 x132.899,189
y
2000
6.410.892,2 + 2,132 x 132.899,189
6.127.551,129
y

2000
6.694.233,271
- Năm 2001
6.102.029 - 2,132 x 135.337,91
y
2001
6.102.029 + 2,132 x 135.337,91
5.813.488,576
y
2001
6.390.569,424
Qua kết quả tính toán ta thấy doanh thu của ngành du lịch có xu hớng
giảm xuống. Đây là một dấu hiệu không khả quan mà ngành du lịch cần phải
xem xét để khắc phục nguy cơ này.
22
Đồ thị tổng doanh thu
III. Dãy số thời gian trong việc phân tích biến động số lợt khách ngành
du lịch phục vụ.
1. Phân tích đặc điểm sự biến động số lợt khách ngành du lịch phục
vụ.
- Số lợt khách mà ngành du lịch phục vụ là một trong những chỉ tiêu
quan trọng có ảnh hởng trực tiếp tới tổng doanh thu của ngành du lịch. Kết
quả nghiên cứu sự biến động của chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng để lập kế
hoạch hoạt động và quản lý trong thời gian tới:
- Tình hình biến động số lợt khách ngành du lịch phục vụ qua các năm
đực thể hiện ở bảng sau.
Bảng III.1: số lợt khách ngành du lịch phục vụ từ năm 1995 - 1999
Năm Số lợt khách
ngành du lịch
phục vụ

Lợng tăng (giảm)
tuyệt đối hàng
năm (ngời)
Tốc độ phát
triển liên
hoàn (%)
Tốc độ tăng
(giảm) liên
hoàn (%)
1995 9.528.704 - - -
1996 9.920.234 441.536 104,63 4,03
1997 9.380.521 -589.713 94,08 -5,92
1998 9.449.800 69.079 100,74 0,74
1999 8.327.557 -1.122.043 88,13 -11,87
Tổng 46.656.616
Qua kết quả quá trình tính toán ta có thể thấy số lợt khách du lịch giai
đoạn 1995 - 1999 biến động rất thất thờng. Số lợt khách du lịch trung bình
23
5000000
5200000
5400000
5600000
5800000
6000000
6200000
6400000
6600000
6800000
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
năm

Doanh thu
(triệu đồng)
Thực tế
Lý thuyết
mỗi năm trong giai đoạn này là 9.331.323 (lợt ngời) đây là một con số quá
thấp. Nó còn thấp hơn so với năm 1995. Có thể nói đây là một dấu hiệu không
tốt cho ngành du lịch vì số lợt khách có xu hớng ngày càng giảm.
Nguyên nhân của tình trạng này cũng có thể do cơ sở vật chất, trình độ
chuyên môn của nhân viên ngành du lịch còn hạn xã hộiế. Nhng nguyên nhân
khách quan là do sự biến động của các nhân tố kinh tế - xã hội, không chỉ ở
Việt Nam mà còn của các nớc trên thế giới. Đặc biệt là các nớc trong khu vực
với cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 - 1999.
2. Phân tích xu hớng biến động của số lợt khách ngành du lịch phục
vụ qua thời gian.
Có nhiều phơng pháp khác nhau để phân tích xu hớng biến động của số
lợt khách ngành du lịch phục vụ, tuy nhiên dựa trên số của nguồn số liệu hiện
có, xu hớng biến động của số lợt khách du lịch sẽ đợc đánh giá thep phơng
pháp hồi quy.
Dựa trên cơ sở nguồn số liệu liệu về số lợt khách ngành du lịch phục vụ
ta xây dựng đợc các hàm sau:
Hàm tuyến tính Hàm Paratol
Dạng hàm
t
y
= 10.270.301,6 - 309.392,8t
t
y
= 9.252.124 +563.330,3429 t -
145.453,8571t
2


Tỷ số tơng quan 0,800252 0,047611
Sai số mô hình 438.374,62 304.965,02
Qua bảng trên ta thấy hàm Parabol có tỷ số tơng quan lớn hơn và sai số
mô hình nhỏ hơn hàm tuyến tính. Do đó ta chọn hàn Parabol làm hàm chuẩn
đo biểu hiện sự biến động của số lợt khách mà ngành du lịch phục vụ.
Ta có: Bảng số lợt khách lý thuyết mà ngành Du Lịch phục vụ từ năm
1995 - 1999.
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Số lợt khách (L-
ợt ngời)
9670000 9796969 9633030 9178184 8432429
3. Dự đoán chỉ tiêu số lợt khách ngành du lịch phục vụ.
Dự đoán số lợt khách trong những năm tới là chỉ tiêu rất quan trọng đối
với ngành du lịch. Vì qua đó ta có thể lập đợc kế hoạch cho việc tổ chức và
quản lý cũng nh thực hiện. Vì các mức độ trong dãy số biểu diễn số lợt khách
mà ngành du lịch phục vụ có sự biến động lớn và thất thờng, do đó việc dự
24
đoán cho thật chính xác là rất khó. Nó chỉ mang tính tơng đối mà thôi. ở đây
ta chỉ dựa vào hàm Parabol đã lựa chọn, vì nó có tính chính xác nhất.
Hàm tổng quát có dạng.
t
y
= 9.252.124 +563.330,3429 t - 145.453,8571t
2
Do đó ta chính sách số lợt khách dự đoán điểm cho các năm 2000,
2001, 2002 nh sau:
- Năm 2000:
y
2000

= 9.252.124 +563.330,3429 x 6 - 145.453,8571 x 36
y
2000
= 7.395.767 (lợt ngời)
- Năm 2001:
y
2001
= 9.252.124 +563.330,3429 x 7 - 145.453,8571 x 49
y
2001
= 6.068.147 (lợt ngời)
Qua đây ta thấy: Số lợt khác dự đoán trong những năm tới là giảm
xuống. Đây là một dấu hiệu không tốt mà chúng ta cần phải đánh giá và xem
xét lại.
Đồ thị số lợt khách du lịch ngành du lịch phục vụ
25
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
năm
Số l ợt khách
(l ợt ng ời)
Thực tế
Lý Thuyêt

×