TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
o0o
NGUYỄN THỊ HƯỜNG
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
NGÀNH: KẾ TOÁN
Đồng Hới , tháng 10 năm 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
NGÀNH: KẾ TOÁN
Người hướng dẫn : Ths Đường Thị Quỳnh Liên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hường
Lớp : 50E8 - Kế Toán
Đồng Hới , tháng 10 năm 2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
MỤC LỤC Trang
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
Danh mục chữ viết tắt
Lời nói đầu. 1
Phần thứ nhất: Tổng quan công tác kế toán tại công ty TNHH tư vấn
xây dựng Trường Sơn
2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy 2
1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh 2
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ 3
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 5
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
6
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn 6
1.3.1.1. Phân tích tình hình tài sản 6
1.3.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn 7
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 8
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thực tập 9
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 9
1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 9
1.4.1.2. Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán 9
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán 11
1.4.2.1. Một số đặc điểm chung cần giới thiệu 11
1.4.2.2. Giới thiệu các phần hành kế toán tại đơn vị thực tập 12
1.4.3. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính tại đơn vị thực tập 16
1.4.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán 17
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác
kế toán tại công ty
17
1.5.1. Thuận lợi 17
1.5.2. Khó khăn 18
1.5.3. Hướng phát triển 18
Phần hai: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
TNHH tư vấn xây dựng Trường Sơn
19
2.1. Tình hình NVL, CCDC tại công ty 19
2.1.1. Đặc điểm về NVL, CCDC tại công ty 19
2.1.2. Phân loại NVL, CCDC tại công ty 20
2 1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu 20
2.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ 20
2.1.3. Yêu cầu quản lý NVL, CCDC tại công ty 21
2.1.4. Đánh Giá NVL, CCDC tại công ty 22
2.1.4.1. Đối với những vật tư nhập kho
23
2.1.4.2. Đối với những vật tư xuất kho
24
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
2.2. Tổ chức hạch toán NVL, CCDC tại công ty
24
2.2.1. Kế toán chi tiết vật tư
24
2.2.1.1. Thủ tục nhập kho và quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
24
2.2.1.1. Thủ tục xuất kho và quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
30
2.2.2. Kế toán chi tiết NVL, CCDC tại công ty
31
2.2.3. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC tại công ty
39
2.2.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
39
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp tăng NVL, CCDC tại công ty
40
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp giảm NVL, CCDC tại công ty
40
2.3. Hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty
44
2.3.2. Những nhận xét chung về công tác kế toán NVL, CCDC tại công
ty
44
2.3.2. Những kết quả đạt được
45
2.3.3. Những hạn chế còn tồn tại 46
2.3.4. Một số ý kiến đóng góp
48
Kết luận 49
Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
Nhật ký thực tập
Nhận xét của Đơn vị thực tập
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIÊT TẮT NỘI DUNG
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH TM & DV Trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ
GĐ Giám đốc
NVCSH
Nguồn vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐQT Hội đồng quản trị
HTK Hàng tồn kho
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tóm tắt quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng 3
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây
dựng
4
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức tại hiện trường công trình 4
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy quản lý 5
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ bộ máy kế toán 10
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hinh thức Nhật ký chung 12
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tóm tắt kế toán vốn bằng tiền 13
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ tóm tắt kế toán tiền lương 13
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tóm tắt kế toán TSCĐ 14
Sơ đồ 1.10: Sơ tóm tắt kế toán vật tư 14
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ tóm tắt kế toán chi phí và giá thành sản phẩm 15
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ tóm tắt kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
15
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ tóm tắt kế toán tổng hợp 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tóm tắt thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ
25
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho 30
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 32
DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
Bảng 1.1: Bảng so sánh tình hình tài sản năm 2011-2012
6
Bảng 1.2: Bảng so sánh tình hình nguồn vốn năm 2011-2012
7
Bảng 1.3: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2011-2012
8
Biểu 2.1: Mẫu in hóa đơn GTGT
26
Biểu 2.2: Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư
27
Biểu 2.3: Mẫu in lệnh xuất kho
28
Biểu 2.4: Mẫu in phiếu xuất kho
29
Biểu 2.5: Mẫu in hóa đơn GTGT mua công cụ dụng cụ
30
Biểu 2.6: Mẫu in phiếu xuất nguyên vật liệu
31
Biểu 2.7: Mẫu thẻ kho được sử dụng
33
Biểu 2.8: Mẫu thẻ kho được sử dụng
34
Biểu 2.9: Mẫu sổ chi tiết nguyên vật liệu được sử dụng
35
Biểu 2.10: Mẫu sổ bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu
36
Biểu 2.11: Mẫu sổ chi tiết công cụ dụng cụ được sử dụng
37
Biểu 2.12: Mẫu sổ bảng tổng hợp nhập xuất tồn công cụ dụng cụ
38
Bảng 2.1.1: Sổ Nhật ký chung
41
Bảng 2.1.2: Sổ Nhật ký chung
42
Bảng 2.1.3: Sổ cái TK 152
43
Bảng 2.1.4: Sổ cái TK 153
44
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
LỜI NÓI ĐẦU
== ==
Trong nền kinh tế quốc dân doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế.
Đây là nơi trực tiếp sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội. Cũng như bất kì một
doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Nhất là
trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại được hay không phụ thuộc
vào doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi.
Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố quan trọng không thể
thiếu của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vật
liệu chỉ tham gia một lần vào một chu kì sản xuất và hình thái của nó bị biến đổi
chuyển hoá kết tinh vào sản phẩm về cả hiện vật cũng như về mặt giá trị. Do đó chi
phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản
phẩm. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục, thu
nhập đủ bù đắp chi phí và có lãi, đòi hỏi doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm bằng cách tiến hành nhiều biện pháp đồng
bộ. Trên góc độ của kế toán, để thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình thì
việc quản lí, hạch toán chính xác nguyên vật liệu (nhất là trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản) là cần thiết và quan trọng.
Từ nhận thức đó với kiến thức được học ở trường cộng với kiến thức thực tế
qua quá trình thực tập tại công ty TNHH tư vấn xây dựng Trường Sơn, em đã đi sâu
tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty TNHH tư vấn xây dựng Trường Sơn”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập được chia làm hai phần:
Phần thứ nhất: Tổng quan công tác kế toán tại công ty TNHH tư vấn xây dựng
Trường Sơn
Phần thứ hai: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty TNHH tư vấn xây dựng Trường Sơn
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài còn hạn chế về mặt lí luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề này không tránh khỏi những hạn chế
về mặt nội dung khoa học và phạm vi yêu cầu. Kính mong sự góp ý của thầy cô
trong khoa kinh tế và giám đốc, cán bộ phòng kế toán của công ty TNHH tư vấn
xây dựng Trường Sơn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế đặc biệt là cô
Đường Thị Quỳnh Liên và tập thể cán bộ phòng kế toán công ty TNHH tư vấn xây
dựng Trường Sơn đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 10 / 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Hường
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ
VẤN XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
*Tên Công ty: Công ty TNHH tư vấn xây dựng Trường Sơn
*Trụ sở chính: Đường Hữu Nghị, Phường Nam Lý, Thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình, Việt nam
*Điện thoại: 0523843205
GĐ công ty:Ông: Nguyễn Đại Lợi
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 3100261307 – Do phòng ĐKKD – Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp vào ngày 30/03/2000
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 100.000 đồng
Trải qua 12 năm phát triển công ty đã thi công nhiều công trình với quy mô
lớn, vừa và nhỏ thuộc các lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao thông…trên địa bàn
2 tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị.
Công ty có đội ngũ kỹ sư cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm và đội ngũ công
nhân kỹ thuật được đào tạo đầy đủ về chuyên môn.
Với phương châm luôn giữ chữ tín với chủ đầu tư về chất lượng, tiến độ thi
công công trình, công ty đã thắng thầu nhiều dự án lớn và đã thi công nhiều công
trình đạt chất lượng theo tiêu chuẩn ngành xây dựng Việt Nam. Trong những năm
qua, công ty đã vinh dự được Uỷ ban nhân dân tĩnh và ngành thuế 3 lần tặng bằng
khen và nhiều giấy khen về thành tích, chất lượng công trình và hoàn thành tốt công
tác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả cao và gây
được lòng tin từ các chủ đầu tư, tạo động lực cho công ty vươn tới những dự án lớn
hơn mang tầm cỡ quốc gia.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1. Chức năng, ngành nghề kinh doanh
Công ty kinh doanh xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, điện năng (đường dây và trạm biến áp ) san lấp mặt bằng xây dựng,
thiết kế kiến trúc các công trình dân dụng công nghiệp, mua bán vật liệu xây dựng,
hàng trang trí nội thất.
*Chức năng nghành nghề kinh doanh:
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng
- Lập dự án đầu tư, các dịch vụ về thiết kế kết cấu công trình cầu đường, cầu, cầu
cảng, dân dụng công nghiệp, điện, kiểm định, theo dõi giám sát thi công các công
trình dân dụng, giao thông
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
- Thiết kế quy hoạch thành phố, lập quy hoạch đô thị, giao thông vận tải, hoạt động
thiết kế kiến trúc
- Thi công và xây lắp các công trình: dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông
đường bộ, điện năng (đường dây và trạm biến áp)
- Thi công và xây lắp các công trình: dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, giao thông
đường bộ, điện năng (đường dây và trạm biến áp);
- San lấp mặt bằng xây dựng, lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước;
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thiết kế kiến trúc công trình;
- Dịch vụ kiểm định chất liệu, vật liệu xây dựng;
- Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt khác trong công trình xây dựng;
- Mua bán máy tính, phần mềm và thiết bị viễn thông;
- Tư vấn giám sát, thiết kế công trình cầu, đường bộ;
- Thẩm tra hồ sơ dự toán công trình kiến trúc, cầu, đường bộ;
- Tư vấn giám sát xây dựng – hoàn thiện công trình dân dụng, công nghiệp;
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng được khái quát qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tạo ra sản phẩm xây dựng tại công ty
Người lao động sử dụng các phương tiện, công cụ tác động vào vật liệu xây
dựng và thông qua các tác động công nghệ sản xuất. Cuối cùng, tạo ra sản phẩm xây
dựng.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: là một trong những căn cứ để xác
định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó xác định đúng đối tượng và lựa chọn
phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp. Do vậy, để thực hiện tốt công tác kế
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
3
Phương tiện
Công cụ
Lao động
Thông qua các tác động
công nghệ sản xuất
Sản phẩm xây dựng
Vật liệu
xây dựng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
toán tập hợp và tính giá thành sản phẩm thì phải nắm rõ quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
* Tổ chức quản lý tại hiện trường công trình:
Nguyên tắc điều hành thi công:
- Tổ chức điều hành theo tuyến, bộ phận nghiệp vụ, chỉ đạo trực tuyến đến
các đội, tổ chức sản xuất.
- Phân công, chỉ đạo và điều hành theo từng công trình.
Sơ đồ1.2:Ttóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng
Sơ đồ 1.3: Tổ chức tại hiện trường công trình
1.2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.4: Bộ máy quản lý
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
4
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị
Phòng kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng đấu
thầu và quản lý
dự án
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Các đội thi công
Khảo sát thiết kế
San lấp mặt bằng
Thi công móng:đào móng,
đổ bê tông,lắp đặt cốt pha
Thi công phần khung
bê tông cốt thép thân
và mái nhà
Hoàn thiện
Xây thô bao che tường
ngăn công trình,
hạng mục công trình
Nghiệm thu,quyết toán
khối lượng công việc
Bàn giao công trình,hạng mục
công trình hoàn thành
GĐ điều hành
Chỉ huy trưởng công trình
Quản lý kỹ
thuật và KCS
Kế hoạch
và vật tư
Kế toán
Tài chính
KSXD,điện,nước,
cầu đường,thuỷ lợi
KS kế họach,cán
bộ vật tư,thủ kho
Lao động
tiền lương
Các đội thi công
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
* Bộ máy điều hành và quản lý công ty
- GĐ Công ty: Ông Nguyễn Đại Lợi – Kỹ sư xây dựng
- Phó GĐ điều hành: Ông Võ Văn Lưu - Kỹ sư kinh tế _ xây dựng
- Trưởng phòng kế hoạch: Bà: Nguyễn Thị Xuân – Cử nhân kinh tế _ xây dựng
- Trưởng phòng tài chính: Bà: Phan Thị Lương – Cử nhân kinh tế _ xây dựng
* Ban giám đốc
- Giám đốc Công ty: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty do Tổng công ty Xây dựng Hà Nội bổ nhiệm. Giám đốc Công ty
là đại diện pháp nhân của Công ty trong quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo,
điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ
cho các phòng ban quyết định mọi vấn đề trong toàn đơn vị, có quyền quyết định
phương án tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của Công ty để thực hiện kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về những công việc được phân công hoặc được giám đốc uỷ quyền.
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban chức năng
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho ban GĐ về mọi mặt hoạt
động kinh doanh trong toán công ty như lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giao kế
hoạch cho các đội sản xuất theo từng tháng, quý, năm vá đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch…Tham mưu, giúp việc cho GĐ trong lĩnh vực khoa học công nghệ, quản lý
kỹ thuật, theo dõi tiến độ thi công, khối lượng thực hiện và khối lượng công trình,
hạng mục công trình, đảm bảo về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
- Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu giúp việc cho ban GĐ trong lĩnh vực Tài
chính như: cập nhật chứng từ, ghi sổ, lập Báo cáo kế toán, đề xuất các biện pháp
giúp lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn, hiệu quả cao trong công tác
quản trị Doanh nghiệp.
- Phòng đấu thầu và quản lý dự án: Tham mưu giúp việc cho ban GĐ về việc tìm
kiếm các công trình mới, lập hồ sơ đấu thầu, quản lý dự án…
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho ban GĐ về công tác tổ chức
hành chính, quản lý nhân sự, tổ chức lương và lưu trữ tài liệu bảo mật của công ty.
*Mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường:
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
- Công ty chỉ huy theo hình thức: trụ sở chính điều hành, chỉ đạo chung trên kế
hoạch tiến độ của công trình, điều động nhân lực, máy móc, thiết bị, cung cấp vốn
để thi công công trình.
- Chỉ đạo và kiểm tra chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật của công trình.
- Theo dõi thường xuyên biện pháp an toàn lao động , an toàn cháy nổ và bảo vệ vật
tư của công trình.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Tổng cán bộ công nhân viên toàn công ty: 36 người
- Kỹ sư các ngành nghề
- Trung cấp các loại
- Công nhân các loại
- Cử nhân kinh tế
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
1. 3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
1.3.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Bảng 1.1: Bảng so sánh tình hình tài sản 2010– 2011
Đơn vị tính: Đồng
Bảng 1: Bảng so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2010– 2011
Đvt: việt nam đồng
Năm2010 Năm 2011 Chênh lệch
T
T
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tương
đối
Tuyệt
đối
1 Tài sản
ngắn hạn
33.929.850.682 99,34 27.297.493.356 77 -
6.632.357.326
26,65%
2 Tài sản
dài hạn
12.906.744.855 0,66 16.812.094.783 23 3.905.349.920 3192,%
3 Tổng tài
sản
46.836.595.537 100 44.109.588.139 100
2.727.007.398
5,38%
( Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011 )
Tổng tài sản năm 2011 giảm so với năm 2010 là 2.727.007.398 đồng tương ứng
với 5,38%. Trong đó TSDH tăng 3.905.349.920 đồng tương ứng với 3192,69% và
TSNH giảm 6.632.357.326 đồng tương ứng với 26,65%. Việc TSNH giảm chủ yếu
là do công ty đã giảm các khoản PTNH và HTK. Bên cạnh đó, TSDH tăng mạnh là
do TSCĐ tăng với lượng rất lớn do năm 2010 công ty chưa mua sắm những MMTB
có giá trị lớn mà chủ yếu còn thuê ngoài để sử dụng. Ta thấy, TSNH giảm tức là
vốn không bị ứ đọng trong công ty, tốc độ luân chuyển vốn tăng lên. Năm 2011,
Công ty đã đầu tư mua thêm TSCĐ như máy móc, thiết bị để tăng NSLĐ, thi công
thêm những CT mới. Đây là điểm tích cực cần phát huy của công ty.
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
1.3.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Bảng 1.2: Bảng so sánh tình hình nguồn vốn năm 2010– 2011
Đơn vị tính:Đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%
Tương
đối
Tuyệt
đối
1
Nợ phải
trả
39.626.987.867 17,69 36.893.132.715 7,22 -
2.733.855.152
61,37%
2
NVCSH 7.209.607.670 82,31 7.216.455.424 92,78 6.847.754 6,67%
3
Tổng
Nvốn
46.836.595.537 100 44.109.588.139 100
2.727.007.398
5,38%
( Nguồn : Trích từ bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011)
NVCSH của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 6.847.754 đồng tương
ứng với 6,67% và nợ phải trả năm 2011 giảm so với 2010 là 2.733.855.152 đồng
tương ứng với 61,37%.Do đó làm tổng NV của công ty năm 2011 giảm so với năm
2010 là 2.727.007.398 đồng tương ứng với 5,38%. Đây là một xu hướng tốt cho công
ty, thể hiện sự cố gắng bảo toàn và phát triển vốn cũng như khả năng chi trả nợ của
công ty được cải thiện hơn. Nguyên nhân là do công ty có khả năng thu hồi vốn
nhanh, sử dụng hoàn toàn vốn của công ty, không bị phụ thuộc vào vốn vay.
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 2: Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2010 – 2011:
Đvt:Việt nam đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
1 Tỷ suất
Tài trợ 0,8231 0,9278 0,1047
2 Tỷ suất
Đầu tư 0,0066 0,23 0,2234
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
3 Khả năng thanh toán
Hiện hành 5,56 13,85 8,29
4 Khả năng thanh toán
nhanh 0,2313 1,5953 1,364
5 Khả năng thanh toán
ngắn hạn 5,6148 10,662 5.0472
( Nguồn : Trích bảng cân đối kế toán năm 2010 -2011 )
Phân tích :
Qua bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính cho thấy :
• Tỷ suất tài trợ: của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0,1047 lần
cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010. Hầu
hết nguồn vốn của công ty đều là vốn của mình nên mức độ độc lập về tài chính của
công ty cao, không phải chịu lệ thuộc vào bên ngoài. Như vậy, chính sách tài trợ
của công ty là hợp lý, thận trọng và rủi ro tài chính thấp.
• Tỷ suất đầu tư: cho biết cơ cấu tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng
tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất này luôn luôn nhỏ hơn 1. Tỷ suất đầu tư của
doanh nghiệp năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0.2234 lần cho thấy công ty đã chú
trọng hơn vào đầu tư dài hạn. Tỷ suất đầu tư như vậy là hợp lý đối với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như công ty và công ty nên có các biện pháp để
duy trì tỷ suất đầu tư như hiện nay.
• Khả năng thanh toán hiện hành: của công ty năm 2011 đạt 13,85 giảm so
với năm 2010 là 8,29 lần cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm
2011 tăng so với năm 2010 hay khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tài
sản hiện có của doanh nghiệp năm 2011giảm so với năm 2010. Tuy nhiên tỷ suất
này của công ty trong hai năm đều nằm rất cao là do nguyên nhân nợ phải trả của
công ty rất ít. Công ty cần xem lại cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý hơn nhất là cần
xem xét lại có nên sử dụng vốn vay hay không và như thế nào cho hợp lý để thúc
đẩy hơn sự phát triển của công ty.
• Khả năng thanh toán nhanh: là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ
ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ của công ty mà không dựa vào việc phải
bán các loại vật tư hàng hoá. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2011 tăng
so với năm 2010 là 1,364 lần và hệ số này của hai năm đều lớn hơn 1 cho thấy công
ty không gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ vì vào lúc cần thiết doanh
nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ mà không cần phải sử dụng các biện pháp
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Do đó công ty cần có biện pháp để
duy trì hệ số thanh toán hiện hành.
• Khả năng thanh toán ngắn hạn: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2011 tăng so
với năm 2010 là 5,0472 lần cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của công ty bằng tài sản lưu động năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010. Điều này
chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản ngắn hạn rất
cao hay nói cách khác, công ty luôn có đủ tài sản ngắn hạn đảm bảo trả các khoản
nợ ngắn hạn. Công ty nên cố gắng duy trì hệ số này nhằm đảm bảo tình hình tài
chính ổn định.
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1.Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức
này, công ty chỉ có 1 phòng kế toán trung tâm chịu tránh nhiệm tổ chức thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, tài chính và công tác thống kê trong toàn công ty. Kế toán
tại các công trình xây dựng chỉ có trách nhiệm tập hợp các chứng từ ban đầu, ghi
chép và lập nên các bảng kê chi tiết sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan đến
phòng tài chính kế toán của công ty theo định kì. Kế toán công ty sẽ căn cứ vào các
chứng từ này đêư ghi chép ác sổ sách cần thiết. Tiếp theo, kế toán tổng hợp sẽ lập
BCTC. Tất cả các sổ sách chứng từ đều phải có sự kiểm tra, phê duyệt của kế toán
trưởng.
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
1.4.1.2.Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán tại công ty
Sơ đồ 1.5: Bộ máy kế toán
* Mỗi nhân viên kế toán đều có nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm pháp lý
trước mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Kế toán trưởng thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính, tham gia ký duyệt các chứng từ
của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng có nhiệm vụ tiến hành kiểm tra, kiểm soát,
phân tích, đánh giá hoạt động kế toán tài chính của công ty để từ đó đưa ra các kiến
nghị, tham mưu cho ban giám đốc công ty nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán
phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp, phân bổ các khoản chi phí,tính giá
thành sản phẩm, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế
toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để công ty công khai tình hình tài chính và báo cáo
với các cơ quan quản lý nhà nước.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Do công ty chủ yếu mua vật liệu, công cụ dụng cụ về
đưa thẳng vào công trình thi công, không xuất nhập kho vật tư, chỉ sử dụng kho tạm
ở các công trình nên kế toán vật tư chỉ phản ánh khối lượng vật tư mua vào dùng
cho công trình nào, giá vật tư…Trên cơ sở đó ghi sổ tổng hợp. Nghiệp vụ tăng,
giảm TSCĐ diễn ra với mật độ ít nên hạch toán TSCĐ là 1 công tác kiểm nghiệm
khi nghiệp vụ tăng, giảm diễn ra kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TSCĐ, định kỳ
tiến hành kiểm kê và lập biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp
lương và các khoản trích theo lương kế toán phản ánh vào sổ sách kế toán tình
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
10
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư và
TSCĐ
Kế toán tiền
lương
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán, thống kê
ở các công trình
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
hình chi trả, thanh toán các khoản tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công
ty và các lao động tại các công trình.
- Kế toán vốn bằng tiền: Kế toán vốn bằng tiền căn cứ vào các chứng từ (phiếu thu,
phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có) để ghi sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, phản ánh
tình hình tăng giảm tiền mặt tại quỹ,trên tài khoản tiền gửi vào sổ và đối chiếu với
sổ quỹ.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ cùng với kế toán tiến hành trực tiếp thu chi tiêu theo hoá đơn
chứng từ và chịu trách nhiệm quản lý hết tiền của xí nghiệp.
- Kế toán ở các công trình: có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ, ghi chép và lập
nên các bảng kê chi tiết. Sau đó, chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng kế
toán tài chính của công ty
Hình thức tổ chức công tác – hình thức kế toán tập trung tạo điều kiện để
kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán
trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá
công việc đối với nhân viên kế toán cũng như trang bị phương tiện kĩ thuật tính
toán.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
1.4.2.1. Một số đặc điểm chung cần giới thiệu
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ_BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán : năm. Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12
- Đơn vị tiền tệ đang áp dụng : Việt nam đồng
- Phương pháp tính toán VAT : Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : giá mua + chi phí mua
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Bình quân tháng
- Phương pháp khấu hao TSCĐ : khấu hao theo đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay : chỉ ghi nhận chi phí khi vay phục vụ cho hoạt
động kinh doanh .
- Chế độ kế toán đang áp dụng : Nhật Ký Chung
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
Sơ đồ 1.6: Ttrình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
- Phương pháp ghi nhận doanh thu : doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn
các điều kiện sau :
+ Công trình được chủ đầu tư nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành theo giai
đoạn ;
+ Công trình được chủ đầu tư nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng ;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn khi người mua chấp nhận thanh
toán hoặc công nợ ;
1.4.2.2.Giới thiệu các phần hành kế toán tại đơn vị thực tập
* Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm : tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng .
- Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ và các
bảng kê sao của ngân hàng
- Tài khoản 111 “Tiền mặt”
- Tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng”
và các TK liên quan khác.
- Sổ kế toán sử dụng : sổ nhật kí chung, Sổ cái TK111, sổ cái TK112, sổ quỹ tiền
mặt, sổ tiền gửi ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
12
Chứng từ kế toán
Nhật ký chungSổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
- Quy trình thực hiện :
Sơ đồ 1.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền
*Kế toán tiền lương
Bao gồm các lương phải trả cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp…)
- Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo
lương, bảng tính và phân bổ tiền lương,các khoản trích theo lương
- Tài khoản sử dụng:
- TK 334 – phải trả công nhân viên.
- TK 338 – Phải trả phải nộp khác
và các TK liên quan khác
- Sổ kế toán sử dụng: sổ nhật kí chung, Sổ cái TK334, sổ cái TK338, sổ lương,
BHXH
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Tiền lương và các khoản
trích theo lương
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
13
Phiếu thu,phiếu chi,giấy báo nợ,báo có
Nhật Ký Chung Sổ chi tiết quỹ tiền
mặt, tiền gửi
Sổ cái TK111,112 Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng chấm công,Bảng thanh toán tiền lương,thưởng;
Bảng kê trích nộp theo lương
Nhật Ký Chung Sổ lương,
BHXH
Sổ cái TK334,338 Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
*Kế toán TSCĐ
- Chứng từ sử dụng: TK Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản thanh lý tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định, bảng tính và phân
bổ khấu hao tài sản cố định, các chứng từ khác …
- Tài khoản sử dụng:
- TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
- TK 213 – Tài sản cố định vô hình
- TK 214 – Hao mòn tài sản cố định.
- Sổ kế toán sử dụng :Nhật kí chung, Sổ cái TK 211, TK 213, TK 214, Sổ tài sản cố
định, Sổ TSCĐ và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng, Thẻ tài sản cố định.
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ
*Kế toán vật tư
- Chứng từ sử dụng: hoá đơn mua hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm
nhận vật tư…
- Tài khoản sử dụng:
- TK 153- Công cụ dụng cụ
- TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Và các tài khoản liên quan khác
- Sổ kế toán sử dụng: Nhật kí chung, sổ cái TK152, TK 152, sổ chi tiết vật tư…
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.10: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật tư
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
14
Biên bản giao nhận TSCĐ;
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Nhật Ký Chung Sổ TSCĐ,
Thẻ TSCĐ
Sổ cái TK211,213,214 Bảng tổng hợp chi tiết
Hoá đơn mua hàng,hoá đơn GTGT,
biên bản kiểm nhận vật tư…
Nhật Ký Chung Sổ chi tiết vật tư
Sổ cái TK153,152 Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
*Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, bảng thanh toán tiền lương, bảng kê chi phí
thuê máy, bảng thanh toán nhân công thuê ngoài, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Tài khoản sử dụng:
- TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 632- giá vốn hàng bán
Và các tài khoản liên quan khác
- Sổ kế toán sử dụng: Nhật kí chung, sổ cái TK154, sổ cái TK 632, sổ chi tiết
SXKD dở dang.
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.11: Quy trình luân chuyển chứng từ KTCP và tính giá thành sản phẩm
*Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ sử dụng: hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao công trình
- Tài khoản sử dụng:
- TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Và các tài khoản liên quan khác
- Sổ kế toán sử dụng:Nhật kí chung, sổ cái TK511, sổ cái TK 911
- Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.12: Quy trình luân chuyển chứng từ KT bán hàng và xác định KQKD
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
15
Hoá đơn GTGT, bảng thanh toán
tiền lương, bảng kê chi phí thuê
máy,bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhật Ký Chung
Sổ chi tiết chi phí
SXKD dở dang
Sổ cái TK154, 632 Bảng tổng hợp chi tiết
Hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao công trình
Nhật Ký Chung
Sổ cái TK111,112
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
• Kế toán tổng hợp
Quy trình thực hiện:
Sơ đồ 1.13: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tổng hợp
1.4.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
- Công ty lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch từ ngày 1/1
đến ngày 31/12 cùng năm.
- Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm :
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
+ Bảng cân đối tài khoản Mẫu số F 01 – DNN (báo cáo
tài chính gửi cho cơ quan thuế)
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
16
SỔ CÁI
BẢNG CÂN
ĐỐI SPS
BẢNG TỔNG
HỢP
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán tập hợp chi phí va tính giá thành
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại Học Vinh
1.4.4 Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
* Công tác kiểm tra nội bộ: Công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty do
ban kiểm soát công ty, giám đốc, kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,
tiến hành kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm : kiểm tra việc ghi chép, phản ánh
trên chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo kế toán đảm bảo việc thực hiện đúng chính
sách, chế độ quản lý tài chính, thể lệ kế toán; kiểm tra việc tổ chức chỉ đạo công tác
kế toán trong công ty, việc thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của kế toán trưởng, kết
quả công tác của bộ máy kế toán và các bộ phận quản lý chức năng khác trong công
ty…
+ Bộ phận kiểm tra: Ban lãnh đạo Công ty
+ Phương pháp kiểm tra: ký hợp đồng với Công ty kiểm toán.
+ Cơ sở kiểm tra: là các Chứng từ và các Báo cáo quyết toán tài chính.
Các Báo cáo quyết toán phải được thông qua ban lãnh đạo của Công ty và phải
được kiểm toán độc lập duyệt.
Ngoài ra, thường là 1 năm hoặc kiểm tra đột xuất, cục thuế Nghệ An và các cơ
quan quản lý cảu Nhà nước khác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ, quy
chế chính sách trong công tác kế toán, quản lý tài chính, báo cáo tài chính của công
ty, đưa ra các quyết định xử lý nếu có sai phạm
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại
công ty
1.5.1. Thuận lợi
Công ty đã xây dựng được hệ thống kế toán thống nhất, áp dụng toàn công
ty và chính sự thống nhất, đồng bộ này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong
việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kế toán tại công ty.
Công ty áp dụng 1 cách đúng đắn hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của mình.
Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh
nghiệm và đủ khả năng để thực hiện xử lý các công việc đòi hỏi có tính chất phức tạp.
Hệ thống sổ sách, chứng từ đang sử dụng tại công ty và cách thức ghi chép,
luân chuyển chứng từ phù hợp với hình thức kế toán áp dụng tại công ty (hình thức
Nhật kí chung), đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ, tính gọn, đơn giản, thể hiện
chính xác số liệu được ghi trên sổ sách kế toán tại công ty.
1.5.2. Khó khăn
Đi kèm với những thuận lợi đó công ty đã gặp không ít khó khăn như vốn ít
ỏi, doanh nghiệp đã vay vốn với lãi suất cao, giá vật liệu ngày một tăng cao, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Các công trình nằm rải rác, số lượng các nghiệp vụ phát sinh tại công trình
khá nhiều mà định kỳ mới gửi chứng từ về phòng kế toán công ty. Vì vậy, gây rất
nhiều khó khăn trong việc xử lý chứng từ, ảnh hưởng tới công tác ghi chép kế toán
và việc cung cấp những thông tin kịp thời cho lãnh đạo công ty.
SV: Nguyễn Thị Hường Lớp: 50E8 - Kế toán
17