BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2023
Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 1 – MÃ TA1
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Thơng thường, để làm nổi bật phẩm chất anh hùng của một hình tượng nhân vật,
người ta hay đặt nhân vật vào hoàn cảnh đặc thù là đối mặt với gian nan thử thách. Dân
gian vẫn có câu “lửa thử vàng, gian nan thử sức” lại có câu “gian nan là nợ anh hùng phải
vay” là thế. Phải chiến thắng được những gian nan thử thách ấy thì mới khẳng định được
bản lĩnh và khí phách anh hùng. Những gian nan thử thách nào vậy? Thử thách ngồi mình
và thử thách trong mình. Thắng những thế lực ngồi mình đã khó, thắng những thế lực
ngay trong mình cịn khó hơn. Thắng kẻ địch, thắng thiên nhiên đã khó nhưng thắng thói
thường trong mình cịn khó gấp bội. Khơng ít người chiến thắng được uy vũ, nhưng lại gục
ngã trước những lời mời mọc đầy cám dỗ trong mình. Mà rốt cuộc, nói đến anh hùng là nói
đến cái phi thường. Muốn làm chuyện phi thường thì cũng cần phải thắng được cái bình
thường.
(Thơ điệu hồn và cấu trúc, Chu Văn Sơn, NXB Hội Nhà văn, 2021,
tr291,292)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo đoạn trích, người anh hùng thường phải chiến thắng những thử thách nào?
Câu 3. Phân tích tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích sau: Thắng
những thế lực ngồi mình đã khó, thắng những thế lực ngay trong mình cịn khó hơn. Thắng
kẻ địch, thắng thiên nhiên đã khó nhưng thắng thói thường trong mình cịn khó gấp bội.
Câu 4. Thơng điệp ý nghĩa nhất với anh/chị sau khi đọc văn bản trên là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu
suy nghĩ của anh/ chị về điều bản thân cần làm để chiến thắng những lời mời mọc đầy cám
dỗ trong mình.
Câu 2. (5,0 điểm)
Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sơng Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi
xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực n tâm theo hướng tây nam
- đơng bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trăng của thành phố in ngần
trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên,
sông Hương uốn một nhánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dịng
sơng mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” khơng nói ra của tình u. Và như vậy, giống như
sơng Xen của Paris, sông Đanuýp của Buđapet, sông Hương nằm ngay giữa lịng thành phố
u q của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ
sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi
khắp phố phường với những cây đa, cây dừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền
xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một
linh hồn mô tê xưa cũ mà khơng một thành phố hiện đại nào cịn nhìn thấy được. Những chi
lưu ấy cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sơng đã làm giảm hẳn lưu tốc của dịng nước, khiến
cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trơi đi chậm, thật chậm, cơ hồ chỉ cịn là một mặt
hồ n tĩnh. Tơi đã đến Leningrad, có lúc đứng nhìn sơng Nêva cuốn trơi những đám băng
lơ xơ nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân; mỗi phiến băng chở một
con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của
chúng; và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt
qua trước cung điện Peterburg cũ để ra bể Bantich. Tơi vừa từ trong khói lửa miền Nam
đến đây, lâu năm xa Huế, và chính Leningrad đã đánh thức trong tâm hồn tôi giấc mơ lộng
lẫy của tuổi dại; ơi tơi muốn hóa làm một con chim nhỏ đứng co một chân trên con tàu thủy
tinh để đi ra biển. Tôi cuống quýt vẫy tay, nhưng sông Nêva đã chảy nhanh q, khơng kịp
cho lũ hải âu nói một điều gì với người bạn của chúng đang ngẩn ngơ trơng theo. Hai
nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hêracơlit, đã khóc suốt đời vì những dịng
sơng trơi đi qua nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tơi nhớ lại con sông Hương của tôi; chợt thấy quý
điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố... Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng
cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào
những đêm hội rằm tháng bảy từ điện Hịn Chén trơi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như
muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lịng.
(Trích Ai đã đặt tên cho dịng sơng?, Hồng Phủ Ngọc Tường, Ngữ Văn 12, tập một, NXB
GD, 2020, tr. 28-29)
Phân tích hình tượng sơng Hương trong đoạn trích trên.Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ
thuật của Hồng Phủ Ngọc Tường.
MA TRẬN
Mức độ nhận thức
%
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
TT
Kĩ năng
Vận
dụng Tổng
Tỉ
Thời Tỉ
Thời
cao
Tỉ lệ Thời Tỉ Thời
lệ
gian
gian
(%)
lệ
(%) (phút (%) (phút)
1
Đọc hiểu
2
Viết
đoạn
văn
nghị 5
15
)
10
10
5
5
5
10
25
gian
lệ
gian
Tổng
Số
Thời
câu gian
điểm
(phút (%) (phút) hỏi (phút
5
)
5
04
)
20
0
0
30
5
5
5
5
10
01
25
20
15
10
10
20
5
35
01
75
50
30
20
20
30
10
45
06
120
100
luận xã hội
Viết
bài
3
nghị
luận 20
văn học
Tổng
40
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
40
70
30
20
30
10
100
100
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và hướng dẫn
chấm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phầ
Câu
Nội dung
Điểm
n
I
1
ĐỌC HIỂU
3,0
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên: 0,75
2
nghị luận
Theo đoạn trích, người anh hùng phải chiến thắng những thử thách 0,75
3
trong mình và thử thách ngồi mình.
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích:
1,0
Điệp cấu trúc “thắng những …..đã khó…thắng….cịn …”
- Tác dụng
+ Tăng sức hấp dẫn, thuyết phục cho lời văn
+ Nhấn mạnh sự khó khăn trong cuộc đấu tranh để chiến thắng
những thử thách trong mình.
+ Nhắn nhủ mọi người cần nỗ lực vượt lên những khó khăn, thử
thách để chiến thắng chính mình.
4
(Thí sinh thể rút ra các thông điệp khác miễn sao hợp lí)
0,5
Gợi ý:
-
II
Chiến thắng chính mình là chiến thắng khó khăn nhất.
Hãy bắt đầu chinh phục ngay những điều bình thường trong cuộc
sống xung quanh.
- …
LÀM VĂN
7,0
1
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về điều bản 2,0
thân cần làm để chiến thắng những lời mời mọc đầy cám dỗ
trong mình
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
– phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25
Điều bản thân cần làm để chiến thắng những lời mời mọc đầy cám
dỗ trong mình
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của
những chuyến đi trong cuộc sống.
Có thể theo hướng:
- Xác định mục tiêu cho bản thân từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể và
khơng ngừng nỗ lực để thực hiện từng bước trong kế hoạch đã đặt ra.
- Nhận thức rõ về bản thân và sẵn sàng chịu trách nhiệm về những
sai lầm mình mắc phải trong cuộc sống, không trốn tránh, không
chối bỏ.
- Luôn cố gắng thử thách bản thân hàng ngày, hình thành thói quen
làm mỗi ngày một việc mà trước đây bạn không thể làm được, dần
dần ta sẽ chiến thắng được những thói xấu, những cám dỗ quen
thuộc để có nếp sống khoa học.
- Chăm chỉ làm việc với ý chí quyết tâm để chiến thắng sự lười
biếng luôn hiện hữu cám dỗ ta.
- Dùng trái tim bao dung, nhân hậu để chiến thắng những nghi ngờ,
hận thù…
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,25
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2
Phân tích hình tượng sơng Hương trong một đoạn trích của “Ai 5,0
đã đặt tên cho dịng sơng”. Từ đó nhận xét về phong cách nghệ
thuật của Hoàng Phủ Ngọc Tường
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Phân tích hình tượng sơng Hương ở một đoạn trích trong “Ai đã đặt
tên cho dịng sơng”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo
đảm các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, bút kí “Ai 0,5
đã đặt tên cho dịng sơng” và đoạn trích
* Phân tích hình tượng sơng Hương trong đoạn trích
- Sơng Hương khi gặp thành phố Huế:
+ Với hình ảnh nhân hóa “sơng Hương vui tươi hẳn lên” vì “tìm
đúng đường về” và “nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in
ngần trên nền trời”, nhà văn vừa thể hiện được tâm trạng vui tươi của
dịng sơng khi nhận ra những tín hiệu của người tình mong đợi vừa
vẽ nên bức tranh Huế với vẻ đẹp thanh thốt, nhẹ nhàng.
+ Nhân hóa “kéo một nét thẳng thực n tâm” làm cho con sơng trở
nên có hờn, có tâm trạng, mang cái náo nức, rạo rực, nôn nao, khao
khát của một cô gái chuẩn bị gặp người mình u.
+ So sánh khúc quanh của dịng sơng “như tiếng “vâng” khơng nói ra
của tình u” mới lạ, độc đáo; cái hữu hình so sánh với tâm trạng
nên lột tả được cái e thẹn, ngượng ngùng, xấu hổ của người con gái.
Qua đó, sơng Hương hiện lên như một thiếu nữ Huế trong niềm vui
hân hoan của hội ngộ mà phải đến “hàng thế kỷ qua đi” nàng mới
được gặp người mình u, nhưng nàng vẫn khơng đánh mất vẻ dịu
2,5
dàng, e lệ, tình tứ vốn có của mình. (Tailieuchuan.vn)
- Sơng Hương khi chảy qua thành phố
+ Dịng sơng cịn được liên tưởng để so sánh với các dịng sơng đẹp
nổi tiếng trên thế giới:
. Sông Xen chảy vào thành phố Paris.
. Sông Đa - nuýp chảy vào thành phố Budapet.
Giống với các dịng sơng ấy, sơng Hương nằm trong thành phố yêu
quý của mình. Điều này thể hiện niềm tự hào của tác giả về vẻ đẹp
sông Hương cũng như thành phố Huế.
+ Cảm nhận và lí giải dịng chảy chậm thực chậm của sơng Hương
dưới góc nhìn địa lí: do những nhánh sơng đào tỏa ra khắp phố thị.
Với niềm hồi cổ của một nhà văn hố, Hồng Phủ Ngọc Tường
hướng cái nhìn trầm tư và mơ mộng tới những cây đa, cây cừa cổ thụ
toả vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít, tới ánh lửa
thuyền chài lập loè trong đêm sương- những hình ảnh khiến dịng
sơng vừa gần gũi với cuộc sống đời thường, vừa xa xăm trong cõi
miên viễn của cổ thi…
+ Cảm nhận về dịng sơng qua lăng kính tình u và góc nhìn hội
họa
. Trong sự liên tưởng tới dịng chảy hùng vĩ của sơng Nê Va với hình
ảnh giàu chất thơ: “sông Nê va cuốn trôi những đám băng lô xô,
nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân” hay sự
liên tưởng tới nhà triết học Hê –ra-clít đã khóc suốt đời vì những
dịng sơng trơi qua quá nhanh, tác giả đưa người đọc trở lại sông
Hương trong nỗi nhớ da diết, chảy bỏng: “tôi lại nhớ con sơng
Hương của tơi”.
. “Sơng Hương là bản slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Hình ảnh
so sánh thú vị làm tấm tình của sơng Hương với Huế trở nên da diết,
đắm say. Tình u với Huế của sơng Hương của tác giả cũng vì thế
mà trở nên rất đỗi sâu nặng.
. Điệu slow ấy gắn với văn hoá tâm linh của Huế: “có thể cảm nhận
bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bờng bềnh từ những đêm
hội rằm tháng bảy từ điện Hịn Chén trơi về, qua Huế bỗng ngập
ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn
vương của một nỗi lịng”. Ngơn ngữ mượt mà, bóng bẩy, những tính
từ, động từ mỹ miều kết hợp phép so sánh trong câu văn trên như tả
hết được nét đẹp lãng mạn mà giàu chất thơ, chất hoạ của sơng
Hương làm cho điệu slow tình cảm ấy lại trở nên có hờn hơn.
=> Cách tiếp cận đối tượng bằng nhiều ngành nghệ thuật như hội
họa, âm nhạc; nghệ thuật nhân hóa, so sánh đầy mới lạ, bất ngờ làm
cho sơng Hương trở nên có linh hờn. Sơng Hương hiện lên với vẻ trữ
tình, thơ mộng cùng tấm tình son sắt dành cho xứ Huế qua đó bộc lộ
tình u thiên nhiên, u q hương xứ sở của nhà văn.
* Nhận xét về phong cách của nhà văn Hồng Phủ Ngọc Tường
0,5
- Ngơn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu
chất thơ.
- Sử dụng nhiều phép tu từ như so sánh, nhân hoá, ẩn dụ,…
- Có sự kết hợp hài hồ cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan.
- Bút ký có sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú của tác giả
về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm
của bản thân.
=>Tất cả tạo nên lối viết văn hướng nội rất mê đắm, tài hoa.
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
TỔNG ĐIỂM
10
----------------Hết------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2023
Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 2 – MÃ TA2
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Cuối rễ đầu cành
Vươn mãi vào bề sâu
Cái rễ non tìm đường cho cây
Qua sỏi đá có khi tướp máu
Hướng mãi lên chiều cao
Cái cành non vượt mưa đông nắng hạ
Nảy chiếc lá như người sinh nở
Ai đang ngồi hát trước mùa xuân
Cuộc đời như thể tự nhiên xanh
Chỉ có đất u cây thì đất biết
Những cơn đau nơi cuối rễ đầu cành…
(Bế Kiến Quốc, Cuối rễ đầu cành, Nxb Hà Nội, 1994)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Trong văn bản, con người được miêu tả qua hình ảnh nào?
Câu 3. Phân tích tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:
Cái cành non vượt mưa đông nắng hạ
Nảy chiếc lá như người sinh nở
Câu 4. Bài học ý nghĩa nhất với anh/chị rút ra cho bản thân sau khi đọc văn bản trên là gì?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu
suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của nghịch cảnh trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản trường ca của rừng già,
rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc
vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm
dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sơng Hương đã sống
một nửa cuộc đời của mình như một cơ gái Digan phóng khống và man dại. Rừng già đã
hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng
già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức
mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sơng Hương nhanh chóng
mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa
xứ sở. Nếu chỉ mải mê nhìn ngắm khn mặt kinh thành của nó, tơi nghĩ rằng người ta sẽ
khơng hiểu một cách đầy đủ bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian trn mà
nó đã vượt qua, khơng hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dịng sơng hình như
khơng muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá
dưới chân núi Kim Phụng.
(Trích Ai đã đặt tên cho dịng sơng?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ Văn 12, tập một,
NXB GD, 2020, tr. 28)
Phân tích hình tượng sơng Hương trong đoạn trích trên.Từ đó, nhận xét về nghệ thuật
miêu tả của Hồng Phủ Ngọc Tường.
MA TRẬN
Mức độ nhận thức
%
Nhận biết Thơng hiểu Vận dụng
TT
Kĩ năng
Vận
dụng Tổng
Tỉ
Thời Tỉ
Thời
cao
Tỉ lệ Thời Tỉ Thời
lệ
gian
gian
(%)
lệ
(%) (phút (%) (phút)
1
Đọc hiểu
2
Viết
đoạn
văn
nghị 5
15
)
10
10
5
5
5
10
25
gian
lệ
gian
Tổng
Số
Thời
câu gian
điểm
(phút (%) (phút) hỏi (phút
5
)
5
04
)
20
0
0
30
5
5
5
5
10
01
25
20
15
10
10
20
5
35
01
75
50
30
20
20
30
10
45
06
120
100
luận xã hội
Viết
bài
3
nghị
luận 20
văn học
Tổng
40
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
40
70
30
20
30
10
100
100
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và hướng dẫn
chấm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phầ
Câu
Nội dung
Điểm
n
I
1
ĐỌC HIỂU
3,0
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên: biểu 0,75
2
cảm
Trong văn bản, con người xuất hiện qua hình ảnh “ngời hát trước 0,75
3
mùa xuân”
- Biện pháp tu từ được sử dụng
1,0
+ Nhân hóa: cái rễ non tìm đường; tướp máu…
+ So sánh: nảy chiếc lá như người sinh nở
- Tác dụng
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ
+ Thể hiện quá trình sinh trưởng của cây: rễ và cành phải trải qua
nhiều đau đớn để giúp cây có thể vươn lên. Từ đó, ta có thể thấy
cuộc đời của mỗi người cũng vậy, phải trải qua nhiều gian nan, thử
thách thậm chí chấp nhận đau đớn thì mới có thể trưởng thành.
+ Tác giả gửi gắm triết lí: muốn thành công phải chấp nhận vượt qua
4
gian nan, thử thách.
(Thí sinh thể rút ra các bài học ý nghĩa khác nhau miễn sao hợp lí)
Gợi ý:
-
Chiến thắng chính mình là chiến thắng khó khăn nhất.
-
Hãy bắt đầu chinh phục ngay những điều bình thường trong cuộc
0,5
sống xung quanh.
-
II
1
…
LÀM VĂN
7,0
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về vai trò của 2,0
nghịch cảnh trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
– phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25
Vai trò của nghịch cảnh trong cuộc sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề
yêu cầu
Có thể theo hướng:
- Nghịch cảnh là một phần tất yếu của cuộc sống đồng thời là một
phép thử đặc biệt để con người thấy được tình người trong cuộc sống
- Nghịch cảnh giúp con người nhìn nhận lại bản thân để từ đó có thể
khám phá được những khả năng tiềm ẩn
- Nghịch cảnh là điều kiện để con người tơi rèn bản lĩnh, ý chí trở
2
nên mạnh mẽ, kiên cường hơn …
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,25
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Phân tích hình tượng sơng Hương trong một đoạn trích của “Ai 5,0
đã đặt tên cho dịng sơng”. Từ đó nhận xét về nghệ thuật miêu
tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
0,25
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Phân tích hình tượng sơng Hương ở một đoạn trích trong “Ai đã đặt
tên cho dịng sơng”
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo
đảm các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, bút kí “Ai 0,5
đã đặt tên cho dịng sơng” và đoạn trích
* Phân tích hình tượng sơng Hương
- Sơng Hương trong khơng gian núi rừng Trường Sơn:
Khái qt: Nói tới sơng Hương người ta thường có ấn tượng về sự
bằng phẳng, êm đềm trong khung cảnh yên ả thanh bình của Huế.
Riêng Hồng Phủ Ngọc Tường thì có cái nhìn khác, nhà văn khơng
chỉ ngắm nhìn “khn mặt kinh thành” với vẻ đẹp sang trọng, cổ
kính của sơng Hương mà cịn ngược dịng khơng gian, tìm về những
cảnh rừng đại ngàn, khám phá vẻ đẹp bí ẩn, sức mạnh tiềm tàng
được đóng kín trong tâm hờn sâu thẳm. Khơng chỉ phát hiện “sơng
Hương dịng sơng thuộc về một thành phố duy nhất” Hồng Phủ
Ngọc Tường cịn đi sâu khám phá sông Hương ở cội nguồn. Nhà văn
đặt sông Hương trong mối quan hệ với dãy Trường Sơn
+ Sông Hương là bản trường ca của rừng già
. Ở nơi khởi ng̀n của dịng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn,
con sơng tốt lên vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa trữ tình, mang một sức
sống mãnh liệt. Qua đó, nhà văn thể hiện cảm hứng cùng cái nhìn
sâu sắc về cội ng̀n.
. Hình ảnh so sánh được đặt trong một câu văn dài, được chia làm
nhiều vế, có sử dụng thủ pháp điệp cấu trúc (rầm rộ giữa bóng cây
đại ngàn/ mãnh liệt qua những ghềnh thác/ cuộn xoáy như những cơn
lốc…) vừa để gợi dậy cái dư vang của trường ca, vừa tạo nên âm
2,5
hưởng hùng tráng, mạnh mẽ của con sông giữa rừng già.
+ Sơng Hương như cơ gái Di- gan phóng khống và man dại:
. Biện pháp nhân hóa đã gợi ra vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất tình
tứ của dịng sơng. Tính cách mạnh mẽ, phóng túng của những cơ gái
Digan ưa thích cuộc sống tự do, nay đây mai đó, xinh đẹp và bí ẩn,
u thích nhảy múa, ca hát được gắn cho dịng sơng hoang dã, khiến
sơng Hương khúc thượng nguồn càng trở nên quyến rũ say đắm.
. Chính rừng già đã hun đúc cho sơng Hương bản lĩnh gan dạ, tâm
hồn tự do và trong sáng ấy. Rừng già là hình ảnh của những cánh
rừng đại ngàn hoang sơ, bí ẩn, mênh mơng. Hình ảnh đem đến sắc
thái hoang dại cho dịng sơng nơi thượng ng̀n.
. Nhưng cũng chính rừng già đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người
con gái của sông Hương - một sức mạnh hoang sơ, man dại, vừa
sáng ngời rực rỡ, vừa khơi gợi quyến rũ, bí ẩn của người con gái trẻ
năng động, hoạt bát. Nhà văn sử dụng những hình ảnh phong phú, ấn
tượng làm hiện lên dịng sơng Hương ở giữa lịng Trường Sơn với vẻ
đẹp đầy nữa tính, đáng yêu, vừa hoang dại vừa tự do và tràn trề sức
sống.
- Sơng Hương trên thủy trình trở về với vùng châu thổ êm đềm: Khi
ra đi khỏi rừng già, sơng Hương cũng nhanh chóng mang một sắc
đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ của một vùng văn hóa xứ
sở.
+ Với biện pháp nhân hóa này, sơng Hương như một đấng sáng tạo
góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo tờn văn hóa của một vùng thiên
nhiên, xứ sở. Đây là một phát hiện độc đáo về sơng Hương chỉ có thể
có ở một người gắn bó và am tường về mảnh đất cố đơ.
+ Bằng tình u và niềm tự hào với dịng sơng q hương, với trí
tưởng tượng phong phú và khả năng khám phá tài tình, độc đáo,
Hồng Phủ Ngọc Tường đã miêu tả dịng sơng Hương trong vẻ đẹp
ngun sơ và đầy cá tính.
-> Nhà văn nhận xét dịng chảy của sơng Hương ở thượng ng̀n là
“cuộc hành trình gian trn" khơng kém phần kì lạ và bí ẩn, vì nó đã
đọng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khóa trong những hang đá dưới
chân núi Kim Phụng”.
Hành trình khám phá sơng Hương là hành trình kì bí, thú vị. Hồng
Phủ Ngọc Tường cũng thật tài hoa khi ông đã sáng tạo nên những
liên tưởng, những so ánh, ẩn dụ và nhân hóa miêu tả vẻ đẹp mang
tính lưỡng thể đầy tính nhân văn của dịng sơng Hương giữa đại ngàn
Trường Sơn. Tác giả đã nhắc khẽ mọi người “nếu chỉ mãi mê nhìn
ngắm khn mặt kinh thành cùa nó... sẽ khơng hiểu một cách đầy đủ
bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian trn mà nó đã
vượt qua. .”. Suy tưởng ấy đã làm cho liên tưởng mà tác giả nêu lên
thêm phần rung động thấm thía.
* Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường
0,5
- Nhà văn đã chọn những chi tiết tiêu biểu, đắt giá để miêu tả vẻ đẹp
của sông Hương
- Ngôn từ giàu hình ảnh, nhạc tính
- Câu văn dài, sinh động với những vế đối, động từ mạnh, tính từ cặp
đơi
- Khả năng quan sát tinh tế, trí liên tưởng, tưởng tượng phong phú
-> Qua cách Hoàng Phủ Ngọc Tường miêu tả sông Hương, ta thấy
được ý thức lao động nghệ thuật công phu nghiêm túc, tinh thần say
mê, vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, văn hóa, địa lý cùng tài năng
viết kí bậc thầy của Hồng Phủ Ngọc Tường. Đó cũng là biểu hiện
của tình u tha thiết, mãnh liệt về quê hương xứ sở của nhà văn.
(Tailieuchuan.vn)
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
TỔNG ĐIỂM
10
----------------Hết------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2023
Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 3 – MÃ TA3
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Có một hơm, tình cờ lạc vào forum trường cũ, tôi đọc được câu này của một người
bạn thân thiết thuở ấu thơ: “Bình yên- là khi được ra khỏi nhà.”
Tơi hiểu vì sao bạn viết như vậy, và tơi đọc được sau dịng chữ ấy một nỗi buồn vơ
hạn.
“Nhà” chỉ là một từ ngắn ngủi nhưng hàm nghĩa của nó thì có thể rất mênh mơng.
“Nhà” trong nỗi buồn của bạn là căn biệt thự vắng người, và mỗi khi có người thì
đầy tiếng cãi vã.
“Nhà” trong kí ức của tôi là nơi tôi chạy quanh chân ba trong cái sân nhỏ có trồng
những cây cà chua khi tơi chưa đầy ba tuổi.
“Nhà” trong nỗi nhớ của cô bạn thân vừa dọn qua khu phố mới kín cổng cao tường,
chính là cái xóm nhỏ ồn ào mà thân mật, những ngơi nhà cũ có hàng rào thấp và thưa, nơi
người này có thể đứng ngồi đường mà lơ đãng ngó vơ phịng khách của nhà người khác.
“Nhà đối với những người xa quê hương chính là cái dải đất hình chữ S nhỏ nhắn
bên bờ biển Đơng, và đối với những phi hành gia đang làm việc trên trạm khơng gian,
“nhà” có thể chính là viên ngọc xanh tuyệt đẹp ngoài vũ trụ kia đang quay rất chậm.
“Nhà” cũng có thể là tình u của một ai đó dành cho ta, là trái tim ấm áp của một
ai đó, nơi mà ta luôn ao ước được chạy đến náu mình để tìm lại sự bình yên.
“Nhà” chỉ là một từ ngắn ngủi, nó khơng đồng nghĩa với sự bình n, nhưng chúng
ta ln khao khát nó gắn với sự bình yên. Và khi nào “nhà” trái nghĩa với bình n thì đó
là khởi đầu của sự bất hạnh.
[…] “Nhà” là phần cứng, cịn sự bình n, hạnh phúc, niềm vui là phần mềm. Gia
đình là phần cứng, cịn tình yêu và sự thấu hiểu là phần mềm.
(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, Nxb Hội nhà văn, tr.12)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Trong văn bản, “nhà” với những người xa quê được hiểu như thế nào?
Câu 3. Phân tích tác dụng của phép điệp trong đoạn văn sau:
“Nhà” trong nỗi buồn của bạn là căn biệt thự vắng người, và mỗi khi có người thì
đầy tiếng cãi vã.
“Nhà” trong kí ức của tơi là nơi tơi chạy quanh chân ba trong cái sân nhỏ có trồng
những cây cà chua khi tôi chưa đầy ba tuổi.
“Nhà” trong nỗi nhớ của cô bạn thân vừa dọn qua khu phố mới kín cổng cao tường,
chính là cái xóm nhỏ ồn ào mà thân mật, những ngơi nhà cũ có hàng rào thấp và thưa, nơi
người này có thể đứng ngồi đường mà lơ đãng ngó vơ phịng khách của nhà người khác.”
Câu 4. Anh/chị có đờng tình với quan điểm:“Nhà” cũng có thể là tình u của một ai đó
dành cho ta, là trái tim ấm áp của một ai đó, nơi mà ta ln ao ước được chạy đến náu
mình để tìm lại sự bình yên khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu
suy nghĩ của anh/ chị về vai trị của gia đình trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái,
đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo và
chính nghĩa.
Về chính trị, chúng tuyệt đối khơng cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung,
Nam, Bắc để ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kết.
Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người
yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược.
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu
thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân
buôn trở nên bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột cơng nhân ta một
cách vơ cùng tàn nhẫn.
Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ
đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ
đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn.
Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc kỳ, hơn hai triệu
đồng bào ta bị chết đói.
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp
hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không “bảo hộ” được ta,
trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để
chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn
nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng cịn nhẫn tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở n
Bái và Cao Bằng.
(Trích Tun ngơn độc lập, Hờ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo Dục,
2009, tr.31)
Phân tích đoạn văn trên; từ đó, nhận xét về giá trị văn học của tác phẩm.
MA TRẬN
Mức độ nhận thức
%
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
TT
Kĩ năng
dụng Tổng
Tỉ
Thời Tỉ
Thời
cao
Tỉ lệ Thời Tỉ Thời
lệ
gian
gian
(%)
lệ
(%) (phút (%) (phút)
1
Đọc hiểu
2
Viết
đoạn
văn
nghị 5
3
Vận
15
)
10
10
5
5
5
10
25
gian
lệ
gian
Tổng
Số
Thời
câu gian
điểm
(phút (%) (phút) hỏi (phút
5
)
5
04
)
20
0
0
30
5
5
5
5
10
01
25
20
15
10
10
20
5
35
01
75
50
30
20
20
30
10
45
06
120
100
luận xã hội
Viết
bài
nghị
luận 20
văn học
Tổng
40
Tỉ lệ %
Tỉ lệ chung
40
70
30
20
30
10
100
100
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và hướng dẫn
chấm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Phầ
Câu
Nội dung
Điểm
n
I
1
ĐỌC HIỂU
3,0
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên: nghị 0,75
2
luận
Trong văn bản, “nhà” đối với những người xa q hương chính là cái 0,75
3
dải đất hình chữ S nhỏ nhắn bên bờ biển Đông
-Phép điệp: điệp từ “nhà”, điệp cấu trúc “nhà trong…là…”
-Hiệu quả:
+ Tạo nhịp điệu, tạo ra sự liệt kê, tăng khả năng nhấn mạnh cho lời
văn
+ Nhấn mạnh: quan niệm khác nhau của mỗi người về “nhà”;
nguyên nhân của những quan niệm khác nhau đó là do sự trải
nghiệm của mỗi người tại nhà của họ khác nhau; hàm nghĩa rộng của
từ “nhà”: không chỉ chỉ nơi những thành viên trong gia đình sống
cùng nhau mà còn là tất cả những nơi con người từng gắn bó sâu
1,0
4
đậm.
- HS nêu rõ quan điểm: Đờng tình/ khơng đờng tình/ vừa đờng tình 0,5
vừa khơng đờng tình
-Lý giải phù hợp, thuyết phục
+ Đờng tình vì: nhà khơng chỉ là khơng gian vật lý, nhà cịn là
khơng gian tinh thần của con người, là nơi mang đến cảm giác bình
yên, ấm áp….
II
1
+ Khơng đờng tình vì: hs trả lời phù hợp với đạo đức và pháp luật.
LÀM VĂN
7,0
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về vai trò của 2,0
gia đình trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng
– phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25
Vai trị của gia đình trong cuộc sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai
vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề
Có thể theo hướng: Gia đình có vai trị quan trọng trong cuộc sống:
- Gia đình là cái nôi đầu tiên nâng đỡ con người, dạy ta nhiều điều
hay lẽ phải, dạy ta cách làm người, là nền tảng để ta vững bước trên
con đường đời.
- Gia đình là bình yên để mỗi người tìm về sau những khó khăn,
giơng bão của cuộc đời; là động lực để con người cố gắng vươn lên
hoàn thiện bản thân.
- Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình hạnh phúc góp phần hình
thành một cộng đờng hạnh phúc, phát triển và ngược lại…
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,25
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2
Phân tích một đoạn trích của “Tun ngơn độc lập”. Từ đó nhận 5,0
xét về giá trị văn học của tác phẩm.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,5
Phân tích một đoạn trích của “Tuyên ngôn độc lập”, nhận xét về giá
trị văn học của tác phẩm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo
đảm các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Hờ Chí Minh, tác phẩm và đoạn 0,5
trích.
* Phân tích đoạn văn
- Câu mở đầu đoạn:
“Thế mà hơn 80 năm nay…. đồng bào ta.”
-> Câu chuyển tiếp, tạo sự tương phản với các lí lẽ của đoạn
mở đầu: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ
tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.
- Pháp kể cơng “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi
phương diện:
+ Về chính trị: không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào, thi hành luật pháp dã man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi
nghĩa của ta trong những bể máu
+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in
giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lí
+ Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường
học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn ,
thuốc phiện
=> Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngôn
2,5
ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hờn đanh thép làm nổi bật
những tội ác điển hình, tồn diện, thâm độc, tiếp nối, chờng chất, khó
rửa hết của thực dân Pháp.
- Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng:
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông
Dương để mở thêm căn cứ đánh Đờng Minh, thì bọn thực dân Pháp
“quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội
Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
-> Trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.
-> Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào của ta bị chết
đói”.
- Pháp nhân danh Đờng minh tun bố Đờng minh đã thắng
Nhật, chúng có quyền lấy lại Đơng Dương, tun ngơn chỉ rõ:
+ Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng
Đông Dương cho Nhật.
+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi
thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở n
Bái và Cao Bằng.”
=> Với những lí lẽ và sự thật lịch sử khơng thể chối cãi, các biện
pháp tu từ nghệ thuật, giọng điệu đanh thép,…, Hờ Chí Minh đã chỉ
ra thực dân Pháp đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ
tiên xây dựng, đờng thời bác bỏ luận điệu xảo trá về cơng “khai
hóa”, “bảo hộ” và khẳng định nền độc lập của nước Việt Nam là tất
yếu lịch sử.
Phát hành từ website Tailieuchuan.vn
* Nhận xét về giá trị văn học của tác phẩm
- “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn yêu nước lớn của thời đại.
Tác phẩm khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập dân tộc gắn liền với
quyền sống của con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền
0,5
thống nhân đạo của Việt Nam.
- “Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực. Dung
lượng tác phẩm ngắn gọn, cô đọng, gây ấn tượng sâu sắc. Kết cấu tác
phẩm mạch lạc, chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác thực, lập luận sắc
bén, giàu sức thuyết phục. Ngơn ngữ tác phẩm chính xác, gợi cảm,
tác động mạnh mẽ vào tình cảm, nhận thức của người nghe, người
đọc
d. Chính tả, ngữ pháp
0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
TỔNG ĐIỂM
10
----------------Hết------------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM
2023
Bài thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 4 – MÃ TA4