Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng từ thực tiễn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.27 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TỨ

QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT DƯỚI MỨC THẤP NHẤT
CỦA KHUNG HÌNH PHẠT ĐƯỢC ÁP DỤNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TỨ

QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT DƯỚI MỨC THẤP NHẤT
CỦA KHUNG HÌNH PHẠT ĐƯỢC ÁP DỤNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8 38 01 04

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN ĐIỆP

HÀ NỘI - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tứ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ...........................................................................6
7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................7
CHƯƠNG 1................................................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ LẬP PHÁP VỀ QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT DƯỚI MỨC THẤP NHẤT CỦA KHUNG HÌNH PHẠT ĐƯỢC
ÁP DỤNG ...................................................................................................................9
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của quy định quyết định hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng .........................................................9
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................9
1.1.2. Ý nghĩa của quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng .............................................................................................11

1.1.2.1. Ý nghĩa chính trị - xã hội ................................................................11
1.1.2.2. Ý nghĩa pháp lý ...............................................................................12
1.1.2.3. Ý nghĩa giáo dục phòng ngừa .........................................................12
1.2. Khái quát lịch sử lập pháp pháp luật hình sự Việt Nam về quyết định
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng ...........13
1.2.1. Quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng trong pháp luật hình sự từ năm 1945 đến năm 1985....13
1.2.2. Quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng trong Bộ luật Hình sự năm 1985 ..................................15
1.2.3. Quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng trong Bộ luật hình sự năm 1999 ...................................17
1.2.4. Quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng trong Bộ luật hình sự năm 2015 ...................................19
1.3. Quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng của một số nước trên thế giới. ........................................20
1.3.1. QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng theo
quy định của Bộ luật trong BLHS Liên Bang Nga. ......................................20
1.3.2. QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng theo quy
định của Bộ luật trong BLHS Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ...................21


1.3.3. QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng theo
quy định của BLHS Liên bang Đức .............................................................23
1.3.4. QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng theo
quy định của BLHS Nhật Bản ......................................................................24
CHƯƠNG 2..............................................................................................................26
THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT DƯỚI MỨC
THẤP NHẤT CỦA KHUNG HÌNH PHẠT TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........26
2.1. Quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về quyết định hình phạt dưới mức
thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng...............................................26

2.1.1. Điều kiện áp dụng quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng......................................................26
2.1.2. Phạm vi áp dụng quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất
của khung hình phạt được áp dụng ..............................................................39
2.1.3. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được
áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt (chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa
đạt, người chưa thành niên phạm tội)..........................................................44
2.2. Thực tiễn áp dụng quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất
của khung hình phạt được áp dụng tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội
............................................................................................................................47
2.2.1. Tình hình thụ lý và giải quyết án của Tòa án nhân dân hai cấp thành
phố Hà Nội ...................................................................................................47
2.2.2. Kết quả áp dụng quy định Quyết định hình phạt dưới khung thấp nhất
của khung hình phạt được áp dụng của Tòa án nhân dân hai cấp thành phố
Hà Nội ..........................................................................................................50
CHƯƠNG 3..............................................................................................................55
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT DƯỚI MỨC
THẤP NHẤT CỦA KHUNG HÌNH PHẠT ĐƯỢC ÁP DỤNG .........................55
3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ................................................................55
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về quyết định hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng ....................62
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật .....................................................62
3.2.2. Giải pháp về con người – Nâng cao năng lực xét xử cho đội ngũ Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân .........................................................................65
3.3. Xây dựng án lệ và phổ biến giáo dục pháp luật về quyết định hình phạt
dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng .............................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS

:

Bộ luật Hình sự

BLHS năm 2015

:

Bộ luật Hình sự năm 2015
(Sửa đổi, bổ sung năm 2017)

HTND

:

Hội thẩm nhân dân

QĐHP

:

Quyết định hình phạt

TAND


:

Tịa án nhân dân

TNHS

:

Trách nhiệm hình sự

TTGN

:

Tình tiết giảm nhẹ

TTTN

:

Tình tiết tăng nặng


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện các chính sách pháp luật hình sự, Nhà nước ta rất quan tâm đến các
quyền của con người, quyền công dân và tất nhiên cũng quan tâm đến các quyền của
bị cáo khi xét xử vụ án hình sự. Thể chế hóa Hiến pháp năm 2013, Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã ra đời và

tiếp tục khẳng định tinh thần đó cũng như thể hiện được tính nhân đạo của pháp luật
xã hội chủ nghĩa. Và một trong những quy định thể hiện rõ vấn đề nêu trên là quyết
định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Quá trình xét xử các vụ án hình sự, Tòa án, cụ thể ở đây là hội đồng xét xử
thực hiện nhiệm vụ định tội danh và quyết định hình phạt, hay nói cách khác là đánh
giá tình trạng pháp lý của bị cáo, cân nhắc về tội danh và mức hình phạt đối với bị
cáo. Việc quyết định hình phạt đúng, phù hợp, thấu tình đạt lý có ý nghĩa rất quan
trọng đối với hoạt động xét xử của Tịa án. Do đó, Hội đồng xét xử khi thực hiện việc
quyết định mức hình phạt đối với bị cáo phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật
hình sự bao gồm các quy định tại phần chung và các quy định riêng tại các điều luật
trong Bộ luật Hình sự. Theo Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015 các căn cứ để Hội đồng
xét xử quyết định hình phạt bao gồm: tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách
nhiệm hình sự. Tại mỗi điều luật riêng biệt trong BLHS, hình phạt được quy định
tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm; mức hình phạt
được quy định trong mỗi khung hình phạt chính là sự phản ánh tính chất và mức độ
nguy hiểm của tội phạm được quy định trong phạm vi khung (khoản) đó. Do vậy, nhà
làm luật đã thiết kế khung hình phạt dao động từ mức này đến mức kia để người áp
dụng pháp luật có căn cứ thực hiện trên thực tế, bởi lẽ nhà làm luật không thể quy
định hết tất cả các trường hợp phạm tội khác nhau để quy định những hình phạt tương
ứng đối với từng trường hợp phạm tội có thể xảy ra trên thực tế.

1


Việc BLHS có quy định về QĐHP nhẹ hơn theo quy định là một trong những
biện pháp để tăng khả năng lựa chọn của Tịa án khi quyết định hình phạt đối với
những trường hợp phạm tội cụ thể khác nhau, nhằm đảm bảo sự cơng bằng của hình
phạt. Điều 47 BLHS 1999, tiếp đó là Điều 54 BLHS 2015 là những điều luật cụ thể
hóa ý đồ của nhà làm luật trong việc quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định. Theo đó

thì Tịa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều
luật khi bị cáo có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ
luật này; Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc
chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn nếu điều luật được áp dụng chỉ
có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của
điều luật đó (Điều 47 BLHS 1999) và Tịa án có thể quyết định một hình phạt dưới
mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt
liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy
định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này; Tịa án có thể quyết định một hình phạt
dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng khơng bắt buộc phải
trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu
là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trị khơng đáng kể; Trong
trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng
điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ
nhất, thì Tịa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Phải ghi rõ trong bản án lý
do của việc giảm nhẹ (Điều 54 BLHS 2015).
Việc quyết định hình phạt của Hội đồng xét xử trên thực tế trong thời gian qua
cho thấy cơ bản đã bám sát các quy định của BLHS, định tội danh và quyết định hình
phạt cơ bản phù hợp với mục đích của hình phạt là răn đe, giáo dục người phạm tội,
tăng cường cho cơng tác đấu tranh và phịng chống tội phạm. Tuy nhiên, vẫn còn xảy
ra trường hợp áp dụng tùy tiện hoặc đủ điều kiện áp dụng để có lợi cho người phạm
tội nhưng Hội đồng xét xử khơng áp dụng. Bên cạnh đó, một số quy định trong Bộ

2


luật hình sự về phạm vi áp dụng mức thấp nhất của khung hình phạt từng lúc khơng
thể thực hiện được gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bị cáo. Do đó, việc nghiên cứu

quy định về QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng trên
phương diện lý luận là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc hồn thiện
pháp luật hình sự và việc đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật qua đó đề xuất một số
kiến nghị để hồn thiện quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được xem là một vấn đề cấp thiết nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi cho
người phạm tội.
Từ những lý do vừa nêu, Tác giả quyết định chọn Đề tài “QĐHP dưới mức
thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng từ thực tiễn thành phố Hà Nội” cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt theo quy định của Bộ luật
hình sự là một trong những đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn được nhiều
tác giả đề cập trong nhiều cơng trình khoa học khác nhau như:
- Về sách chuyên khảo:
+ ThS. Đinh Văn Quế (2000), Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt
...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
+ TS. Dương Tuyết Miên (2007), Định tội danh và quyết định hình phạt, NXb
Lao động và xã hội.
...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

+ TS. Lê Văn Đệ (2010), Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình
sự Việt Nam, Nxb Cơng an nhân dân.
- Về các bài viết được đăng trên các tạp chí:
+ TS. Trần Thị Quanh Vinh (2000), “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của
Bộ luật hình sự”, Tạp chí khoa học pháp lý, số 2.
+ Dương Tuyết Miên (2000), “Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định
của Bộ luật hình sự”, Tạp chí Luật học, số 6.
+ TS. Phạm Mạnh Hùng (2001), “Vấn đề quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định
...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

của Bộ luật hình sự”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 3.
+ TS. Lê Đăng Doanh (2003), “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ
luật hình sự”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 12.
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

3

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...


+ ThS. Phạm Văn Báu (2008), “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ
luật – những bất cập và phương hướng hồn thiện, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 18.
...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

+ ThS. Phạm Văn Thiệu (2010), “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của
khung hình phạt (kỳ 1)”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 6.
...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

+ ThS. Phạm Văn Thiệu (2010), “Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của
...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

khung hình phạt (kỳ 2)”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 7.
...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

+ Trịnh Tiến Việt (2004), “Về các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm
hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 và một số kiến nghị”, Tạp chí Tịa án nhân dân,
số 13.
...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

+ Dương Xuân Tuấn (2004), “Về các tình tiết giảm nhẹ của Bộ luật hình sự”,

Tạp chí Tịa án nhân dân, số 14.
+ Vũ Thành Long (2005), “Những bất cập nảy sinh khi áp dụng Điều 47 Bộ luật
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

hình sự”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 17.
+ Đinh Văn Quế (2009), “Một số vấn đề áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự khi
...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

quyết định hình phạt tù đối với người phạm tội”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 3.
+ TS. Phạm Minh Tuyên (2006), “Điều 47 Bộ luật hình sự và thực tế áp dụng”,
Tạp chí Tịa án nhân dân, số 18.
+ Nguyễn Thị Tuyết (2004), “Tìm hiểu về Điều 47 Bộ luật hình sự”, Tạp chí Tịa
án nhân dân, số 7.
...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

+ Đinh Văn Quế (2005), “Một số vấn đề về quyết định hình phạt quy định trong
Bộ luật hình sự năm 1999”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 5.
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Trong các cơng trình trên, các tác giả cũng có đề cập tới QĐHP dưới mức thấp

nhất của khung hình phạt, tuy nhiên mức độ nghiên cứu chưa sâu, mới chỉ dừng lại ở
mức độ nghiên cứu là các bài viết ngắn hoặc đề cập tới một đoạn nhỏ nêu lên các cơ
sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn để hình thành giải pháp cũng như đánh giá dự báo tác
động khi áp dụng trong thực tiễn các giải pháp được đề xuất.
Dưới góc độ luận văn thạc sỹ thì có luận văn: “Quyết định hình phạt dưới mức
thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” năm
2017 của tác giả Phạm Thanh Thủy. Tuy nhiên, luận văn này chủ yếu phân tích QĐHP
dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng của BLHS năm 1999. Luận
văn: “Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng từ

4


thực tiễn huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh năm 2018 của tác giả Lê Khắc Tuấn.
Tuy nhiên, luận văn áp dụng thực tiễn trên địa bàn một huyện và cũng còn nhiều vấn
đề cần khắc phục.
Mặt khác, hiện tại Điều 54 BLHS năm 2015 chưa được hướng dẫn cụ thể bằng
văn bản pháp luật như nghị định, thông tư. Do đó, nội dung này cần tiếp tục được
nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ở các mức độ khác nhau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hồn
thiện thơng qua việc làm rõ những quy định của Luật hình sự Việt Nam về quyết định
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng, qua đó đánh giá
thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc quyết định hình phạt của Tịa án khi xét xử
người phạm tội
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nêu trên, học viên đã đưa ra và giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Phân tích, bình luận các quy định pháp luật về điều kiện, phạm vi quyết định

hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam;
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về QĐHP dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020;
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện các quy định về quyết
định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhằm góp phần áp dụng thống
nhất pháp luật trong hoạt động xét xử, cũng như đảm bảo quyền con người của bị cáo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

5


QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt liên quan rất nhiều đến một
số quy định khác của luật hình sự như: Hình phạt, quyết định hình phạt, các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ TNHS.v.v, việc đề cập đến các vấn đề trên chỉ nhằm mục đích
làm rõ hơn vấn đề của quy định về QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của BLHS 2015 về QĐHP dưới mức
thấp nhất của khung hình phạt. Về nghiên cứu thực tiễn, luận văn nghiên cứu các bản
án hình sự sơ thẩm và phúc thẩm của Tòa án hai cấp thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi: Quy định pháp luật hình sự Việt Nam về quyết định hình phạt dưới
mức thấp nhất của khung hình phạt (chủ yếu là BLHS 2015).
Phạm vi khơng gian: Các vụ việc có trong luận văn được trích dẫn ở Tịa án
hai cấp thành phố Hà Nội
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng từ năm 2016-2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Phép duy vật biện chứng, phép duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin là
nền tảng cơ sở lý luận; tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam; quan điểm, đường
lối của Đảng, Nhà nước về chính sách hình sự là căn cứ thực tế khi nghiên cứu đề tài.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả kết hợp chặt chẽ các phương pháp
nghiên cứu như: so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp, lịch sử, tổng kết kinh
nghiệm…Đây là những phương pháp nghiên cứu đặc trưng của luật. Ngoài ra, tùy
thuộc đối tượng nghiên cứu trong từng chương, mục của Đề tài, tác giả sẽ sử dụng
những phương pháp nghiên cứu phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận

6


Để có cơ sở tham khảo cho việc hồn thiện pháp luật hình sự về QĐHP dưới
mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng thì việc xây dựng khái niệm QĐHP
dưới mức thấp nhất của khung hình phạt có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, đảm bảo lý
luận khoa học, thống nhất áp dụng trong thực tiễn.
Trên cơ sở phân tích, lãm rõ lý luận về QĐHP dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt được áp dụng cùng với việc phân tích, đánh giá từ thực tiễn áp dụng quy
định này tại địa bàn thành phố Hà Nội để đề xuất, đưa ra những những yêu cầu và
giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
được áp dụng, góp phần nhận thức đúng căn cứ QĐHP dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt được áp dụng trong thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Do thực tiễn cịn có nhiều cách hiểu, cách áp dụng khác nhau của quy định
QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nên cần thiết phải phân
tích, đánh giá những điểm chưa rõ ràng, những điểm cịn có nhiều cách hiểu, cách áp
dụng khác nhau đó nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp nhất để hoàn thiện quy định
pháp luật về vấn đề này.
Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo có ích cho đội ngũ giảng viên,sinh
viên và những người quan tâm đến quy định QĐHP dưới mức thấp nhất của khung

hình phạt được áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm: Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, và
3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và lịch sử lập pháp về QĐHP dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng;
Chương 2: Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về QĐHP dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hà Nội;

7


Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng về quy định QĐHP dưới
mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng.

8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ LẬP PHÁP VỀ QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT DƯỚI MỨC THẤP NHẤT CỦA KHUNG HÌNH PHẠT ĐƯỢC
ÁP DỤNG
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của quy định quyết định hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hình phạt được áp dụng
1.1.1. Khái niệm
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước, được luật
hình sự quy định, do Tồ án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương
mại phạm tội được thể hiện ở việc tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người,
pháp nhân thương mại đó, nhằm giáo dục, cải tạo và phòng ngừa tội phạm, bảo đảm
cho luật hình sự thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ và đấu tranh phòng chống tội phạm.

Để xây dựng Nhà nước pháp quyền, thể hiện tính nghiêm minh, nhân đạo trong
các phán quyết của Tòa án và tinh thần thượng tơn pháp luật thì mục đích của hình
phạt khơng chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà cịn giáo dục họ trở thành người có
ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật, góp phần tác động lớn đối với xã hội
nhằm làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Thực tế hiện nay, pháp luật hình sự chưa có quy định cụ thể về khái niệm
QĐHP và QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng. Do vậy,
dưới góc độ khoa học luật hình sự thì khái niệm QĐHP có thể được hiểu là: Quyết
định hình phạt là hoạt động của Tồ án trong việc cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự để lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể bao gồm
hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trong phạm vi luật định để áp dụng đối với
người phạm tội.
Đối với khái niện QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp
dụng thì có một số quan điểm, chẳng hạn như:

9


Theo Giáo trình luật Hình sự (Phần chung) của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội thì QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định
tức là áp dụng hình phạt đó với mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật quy
định đối với tội phạm bị xét xử, còn chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ
hơn nghĩa là thay thế loại hình phạt được quy định trong điều luật về tội phạm bị xét
xử bằng một loại hình phạt khác nhẹ hơn không được quy định trong điều luật [28,
tr. 332].
Theo Ths. Đinh Văn Quế tại cuốn Bình luận Bộ luật hình sự năm 2015 phần
thứ nhất thì: Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự là trường
hợp Tồ án có thể áp dụng mức hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn

[19, tr. 323].
Do QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng là một dạng
của QĐHP nên nó sẽ mang một số đặc điểm chung của QĐHP như:
- Là hoạt động áp dụng pháp luật của Hội đồng xét xử; được tiến hành sau khi
định tội danh và xác định khung hình phạt mà người phạm tội bị xét xử;
- Khi QĐHP phải căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm
tội, các yếu tố về nhân thân người phạm tội và các TTTN, giảm nhẹ TNHS;
- Được thể hiện trong bản án của Tịa án.
Ngồi những đặc điểm chung nêu trên, QĐHP dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt cịn có một số những đặc điểm riêng như:
- Khi có các điều kiện quy định tại Điều 54 BLHS năm 2015 thì Tịa án được
áp dụng;
- Khung hình phạt được áp dụng là khung liền kề nhẹ hơn của Điều luật khi
QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt. Trường hợp đồng phạm lần đầu với
vai trị giúp sức khơng đáng kể thì khung hình phạt được áp dụng có thể khơng phải
là khung liền kề;

10


- Quy định tại Điều 54 BLHS thể hiện chính sách nhân đạo của chính sách
hình sự, cá thể hóa tội phạm, phân hóa người phạm tội trong quyết định hình phạt.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu QĐHP dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt được áp dụng như sau: “QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
được áp dụng là hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án (HĐXX), áp dụng các quy
định của pháp luật hình sự dựa trên những điều kiện luật định và tùy trường hợp
quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng hoặc
chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn”.
1.1.2. Ý nghĩa của quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng

1.1.2.1. Ý nghĩa chính trị - xã hội
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng về chính trị - xã hội.
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt đúng sẽ nhận
được sự đồng tình của dư luận xã hội; tạo ra sự đồng thuận tin tưởng của người dân,
góp phần thúc đẩy việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện việc bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải, bảo vệ quyền con người, bảo
vệ lợi ích Nhà nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì việc
quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng là một
trong những bảo đảm quan trọng.
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt đúng, làm tăng
uy tín của Tịa án - Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp.
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt đúng đắn sẽ
góp phần bảo vệ công bằng xã hội, tăng cường pháp chế, trật tự pháp luật và kỷ cương
xã hội.

11


1.1.2.2. Ý nghĩa pháp lý
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt đúng thể hiện
sự đúng đắn, hợp lý của văn bản pháp luật hình sự, sức sống của pháp luật hình sự
trên thực tế. Đồng thời qua hoạt động Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt, cơ quan có thẩm quyền cũng phát hiện những bất cập, vướng mắc
của các quy phạm pháp luật hình sự để có những biện pháp bảo đảm áp dụng thống
nhất pháp luật trên thực tế; ban hành án lệ hoặc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện BLHS.
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thể hiện tính
hiệu quả của trình tự, thủ tục tố tụng quy định trong áp dụng pháp luật hình sự nói
chung, QĐHP nói riêng. Hoạt động QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt

được áp dụng là cơ sở thực tiễn để kiểm nghiệm trên thực tế các quy định của pháp
luật tố tụng hình sự liên quan đến QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
được áp dụng nhằm tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và hồn thiện pháp luật hình.
1.1.2.3. Ý nghĩa giáo dục phịng ngừa
Chỉ khi Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được
áp dụng một cách chính xác và cơng bằng thì mục đích của hình phạt mới đạt được,
có nghĩa là có tác dụng giáo dục cải tạo người phạm tội, ngăn ngừa phạm tội mới và
giáo dục người khác. Nếu hình phạt được quyết định áp dụng quá nhẹ so với tính chất
và mức độ nguy hiểm của tội phạm đã được thực hiện sẽ khiến người phạm tội và
những người khác có thái độ xem thường pháp luật; ngược lại, người bị kết án sẽ có
tâm lý tiêu cực, chán nản trong giáo dục cải tạo, sự khơng tin tưởng vào tính công
bằng của pháp luật và sự công minh của các cơ quan tiến hành tố tụng nếu hình phạt
được quyết định áp dụng quá nghiêm khắc. Cả hai trường hợp trên nếu xảy ra thì đều
dẫn đến hậu quả là làm giảm ý nghĩa phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung của
hình phạt. Hình phạt được áp dụng đúng đắn sẽ tạo được sự đồng thuận của toàn xã
hội, sự tin tưởng của các cá nhân, tổ chức trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm; tạo ra hiệu ứng tích cực để tồn xã hội tham gia tích cực vào cơng cuộc phịng
chống tội phạm ở nước ta.

12


1.2. Khái quát lịch sử lập pháp pháp luật hình sự Việt Nam về quyết định
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1.2.1. Quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng trong pháp luật hình sự từ năm 1945 đến năm 1985
Quy định QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng hiện
nay đã xuất hiện từ những ngày đầu xây dựng pháp luật hình sự Việt Nam, Điều 22
Sắc lệnh số 40-SL ngày 29/3/1946 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa về
bảo vệ tự do cá nhân và một số sắc lệnh khác quy định: Những người can vào Điều

18 có thể chỉ bị phạt dưới hai năm tù và những người can vào Điều 19 chỉ bị phạt
dưới năm năm tù nếu có những lý do đáng khoan hồng . Tồ án có thể cho bị cáo
được hưởng án treo trong hai trường hợp trên. Điều 18 Sắc lệnh quy định mức hình
phạt tù thấp nhất là 2 năm và cao nhất là 5 năm, nhưng khi xét xử nếu có lý do khoan
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

hồng chính đáng thì Tịa án có thể xử mức án dưới 2 năm tù tức là dưới mức thấp nhất
...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


của chế tài. Điều 19 Sắc lệnh quy định hình phạt được áp dụng là từ 5 đến 10 năm tội đồ
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

và 3.000 đồng đến 100.000 đồng tiền phạt, trong trường hợp có lý do đáng được khoan
...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

hồng thì Tịa án có thể xử mức án dưới 5 năm tù. Như vậy, đây chính là quy định sơ khai

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

của quy định về QĐHP dưới mức thấp nhất, chính vì là quy định sơ khai nên điều kiện
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

để giảm dưới mức tối thiểu của chế tài cịn đơn giản chưa có quy định cụ thể tình tiết nào
...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

thì đáng được hưởng khoản hồng để có thể giảm nhẹ dưới mức tối thiểu của chế tài, giới

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

hạn giảm nhẹ cũng chưa được quy định.
...

...

...

...

...

...

...

...

Điểm c Điều 4, Sắc lệnh số 113-SL ngày 20/01/1953 của Chủ tịch nước về trừng
...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

trị các loại Việt gian phản động quy định: “Những kẻ phạm tội các tội trên mà tội trạng

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

tương đối nhẹ sẽ bị phạt từ mười năm tù trở xuống.
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


Thông tư số 2140/TT-VHH-HS ngày 06/12/1955 của Bộ tư pháp về việc áp
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

dụng luật lệ quy định: “Đối với tội định trong Thông tư 442-TTg, về tội hối lộ định
...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

trong Sắc lệnh 223-SL ngày 27/11/1946, có thể xuống mức tối thiểu hoặc cho hưởng án
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

treo được không? Tùy từng trường hợp, có thể xuống mức tối thiểu hoặc cho hưởng án
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

treo được, nhưng nên áp dụng dè dặt điều khoan hồng này, có thể xuống mức tối thiểu
...

...

...

...

...

...

...

...

...


13

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


thì cũng khơng nên xuống dưới 15 ngày tù”. Thơng tư đã phát triển hơn một bước so với
...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

các quy định trước đó, mặc dù chưa quy định về điều kiện để QĐHP dưới mức tối thiểu
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

của chế tài, chỉ khuyên nên áp dụng dè dặt điều khoan hồng này nhưng đã có dấu hiệu
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

cho thấy giới hạn của việc giảm nhẹ hình phạt đó là “có thể xuống mức tối thiểu thì cũng
...

...

...

...

...


...

...

...

khơng nên xuống dưới 15 ngày tù”.
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

Tịa án nhân dân tối cao hướng dẫn về đường lối xét xử tội hiếp dâm và một số tội
...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

phạm khác về mặt tình dục tại bản tổng kết số 329-HS2 ngày 11/5/1967 như là một
...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

bước phát triển mới trong việc hình thành chế định QĐHP nhẹ hơn quy định của Bộ
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

luật. Theo bản tổng kết này thì: Đối với tội hiếp dâm: “Khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

hoặc khi có nhiều tình tiết giảm nhẹ đặc biệt, nếu khơng có những tình tiết khác thật sự
...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

nghiêm trọng có thể xử dưới các mức tối thiểu đã được tổng kết trên đây. Trong một số
...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

trường hợp cá biệt cũng có thể cho hưởng án treo”; Đối với tội cưỡng dâm: “Khi tập
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

trung nhiều tình tiết giảm nhẹ, hoặc khi có khi có những tình tiết giảm nhẹ đặc biệt, có
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

thể xử dưới mức tối thiểu nói trên đây, có thể cho hưởng án treo hoặc đặc biệt có thể tha
...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

miễn hình phạt”. Như vậy, bản tổng kết đã hướng dẫn điều kiện để có thể QĐHP dưới
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

mức tối thiểu của chế tài là phải có các tình tiết giảm nhẹ, đã có bước phát triển mới
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

trong q trình hình thành và phát triển của chế định QĐHP nhẹ hơn.
...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn đường lối xét xử tội cờ bạc để thay thế Chỉ thị
...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

số 1133 ngày 01/7/1960 tại bản tổng kết số 9-NCPL ngày 08/01/1968. Theo đó, đối với

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

tội cờ bạc được xem là một phạm pháp nhẹ, đường lối xử lý nói chung là lấy giáo dục,
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

cải tạo làm chính và khi cần xử phạt thì cần có sự phân biệt giữa nhiều đối tượng khác
...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

nhau, mức xử lý tối đa không cần cao như trước. Như vậy, Tịa án có quyền linh hoạt
...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

hơn để quyết định những hình phạt thích hợp, có thể xử tù mà cũng có thể cho hưởng án
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

treo, có thể nghiêm khắc hoặc khoan hồng khi cần thiết.
...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

Từ năm 1968 trở đi, các văn bản quy định về giảm nhẹ hình phạt dưới mức tối
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

thiểu của chế tài đều yêu cầu phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ Tịa án mới được giảm
...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

xuống mức tối thiểu của chế tài đối với người phạm tội. Tuy nhiên, các tình tiết giảm
...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

nhẹ ngày càng được mở rộng nằm thực hiện chính sách khoan hồng nhân đạo của Nhà
...


...

...

...

...

...

...

...

...

14

...

...

...

...

...

...


...

...


nước với người phạm tội. Tại bản tổng kết năm 1971 của Tòa án nhân dân tối cao hướng
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

dẫn về trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa và xâm phạm tài sản riêng của
...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

công dân thì: “Theo thực tiễn được chấp nhận, thì ngồi các tình tiết giảm nhẹ nói ở
...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

điều 23 (hoặc điều 19) cịn có nhiều tình tiết giảm nhẹ khác nữa. Khi có những tình tiết
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

giảm nhẹ đặc biệt hoặc có nhiều tình tiết giảm nhẹ (phải là những tình tiết giảm nhẹ thật
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

sự, ví dụ như: bị cáo là vị thành niên, bị cáo chỉ là một cộng phạm thứ yếu, v.v…vẫn có
...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

thể xử dưới các khung hình phạt được qui định nhưng phải nói rõ trong bản án”. Như
...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

vậy, ngồi các tình tiết giảm nhẹ quy định trong các pháp lệnh thì Tịa án được phép xác
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

định các tình tiết giảm nhẹ khác tùy theo trường hợp phạm tội cụ thể để có thể xét xử
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


người phạm tội mức án dưới mức tối thiểu của chế tài, nhưng lý do giảm nhẹ phải được
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

nói rõ trong bản án, quy định này đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xét xử đồng thời cũng
...

...

...

...

...

...

...

tránh sự làm quyền của Tịa án.
...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

Tóm lại, trước khi có Bộ luật hình sự năm 1985 thì quy định về QĐHP dưới
mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nằm rải rác ở nhiều văn bản luật
khác nhau với quy định sơ khai và ngày càng phát triển, các quy định đó đã thể hiện
chính sách khoan hồng, nhân đạo của Nhà nước đối với người phạm tội trong thời kỳ
đầu xây dựng pháp luật hình sự Việt Nam
1.2.2. Quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng trong Bộ luật Hình sự năm 1985
Theo khoản 3 Điều 38 Bộ luật hình sự năm 1985 thì: Tịa án có thể quyết định
một hình phạt dưới mức thấp nhất mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang hình
phạt khác thuộc loại nhẹ hơn khi người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ và phải
ghi rõ lý do của việc giảm nhẹ này. Như vậy, so với các quy định trước đó thì BLHS
...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

năm 1985 đã quy định về QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt có sự hồn
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

thiện hơn. Nó được quy định thành một khoản riêng trong phần chung của Bộ luật, điều
...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

kiện áp dụng rõ ràng và hợp lý hơn so với các quy định trước đó. Tuy nhiên, QĐHP
...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng này vẫn cịn nhiều hạn chế
nhất định, ví dụ như:

15



- Chỉ được quy định là một khoản trong một điều luật chứ không phải một điều
luật riêng biệt mặc dù QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
là một trường hợp đặc biệt mang tính chất đặc thù của QĐHP.
- Về điều kiện để áp dụng quy định này thì chỉ cần có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
quy định như vậy là chưa chặt chẽ. Khoản 1 Điều 38 là quy định các tình tiết giảm
nhẹ cụ thể, khoản 2 Điều 38 quy định Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết
giảm nhẹ nghĩa là những tình tiết giảm nhẹ mang tính “tùy nghi”. Do vậy, điều kiện
...

...

...

...

“khi có nhiều TTGN” là bao nhiêu TTGN và các TTGN này là thuộc khoản 1 hay khoản
...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

2 hay cả khoản 1 và khoản 2 Điều 38 BLHS năm 1985. Tịa án có thể quyết định một
...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

... ...

...

...

...


...

hình phạt dưới mức thấp nhất mà điều luật đã quy định hoặc chuyển sang hình phạt khác
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

thuộc loại nhẹ hơn khi người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, vậy khi nào Tịa án
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất mà điều luật đã quy định, khi nào thì Tịa
...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

án quyết định chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn?
...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Để có căn cứ giải quyết vụ án hình sự trong thực tế, thống nhất khi áp dụng thì
Hội đồng thẩm phán TANDTC đã hướng dẫn tình tiết “khi có nhiều TTGN” tại mục
B, Phần II Nghị quyết số 01-HĐTP/NQ ngày 19/4/1989 của Hội đồng thẩm phán
TAND. Theo đó, “nhiều TTGN” là có từ 2 TTGN trở lên, trong đó có ít nhất là một tình
...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


tiết đã được quy định tại khoản 1 Điều 38 BLHS. Tòa án sẽ quyết định giảm nhẹ trong
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

khung hình phạt hay áp dụng một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt đó,
...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn tùy theo số lượng và tính chất
...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

của các TTGN, đồng thời tùy theo tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.
...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

Như vậy, Theo Bộ luật hình sự năm 1985 và hướng dẫn của Hội đồng thẩm
phán thì điều kiện QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng là
khi có từ 2 TTGN trở lên (trong đó tối thiểu phải có một tình tiết đã được quy định
tại khoản 1 Điều 38 BLHS, còn một TTGN quy định tại khoản 2 Điều 38 BLHS.
- Về giới hạn quyết định hình phạt dước mức thấp nhất của khung hình phạt
thì BLHS năm 1985 chưa đề cập đến khi áp dụng quy định này. Do vậy, dẫn tới thực
tiễn áp dụng pháp luật không thống nhất, nhiều vụ án có bị cáo phạm vào tội được

16


quy định có 4 khung hình phạt, khi xét xử Tòa án đã chuyển từ khoản 4 xuống khoản
1 khi áp dụng quy định này hoặc cùng trường hợp bị cáo phạm tội tương tự như vậy,
ở địa phương khác lại không được áp dụng như địa phương này.
1.2.3. Quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt được áp dụng trong Bộ luật hình sự năm 1999
Theo quy định của Điều 47 BLHS năm 1999 thì Tịa án có thể quyết định một
...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải
...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi bị cáo có ít nhất hai tình tiết
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này; Tịa án có thể quyết định một
...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

loại nhẹ hơn nếu điều luật được áp dụng chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình
...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật đó và phải ghi rõ trong bản án lý do
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

của việc giảm nhẹ.
...

...

...

- BLHS năm 1999 đã quy định rõ điều kiện QĐHP hình phạt dưới mức thấp nhất
...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

của khung hình phạt đó là: khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

46 BLHS, Tịa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

phạt mà điều luật đã quy định.
...

...

...

...

...


...

- Giới hạn QĐHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng theo
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

quy định của BLHS phải tuân thủ:
...

...

...

...

...

...

+ Khung hình phạt có thể được áp dụng khi QĐHP dưới mức thấp nhất của
...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

khung hình phạt mà điều luật đã quy định là khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều
...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


luật;
+ Tịa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn nếu khung hình phạt mà Tòa án áp
...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

dụng đối với bị cáo là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật.

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

17

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...


+ Tịa án cũng có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
...

...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn nếu điều luật mà Tòa
...

...

...

...

...

...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

án áp dụng đối với bị cáo chỉ có một khung hình phạt.
...


...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

...

Hội đồng Thẩm phán TANDTC đã hướng dẫn về giới hạn của QĐHP nhẹ hơn
điều luật quy định tại Mục 10 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
- Trường hợp người phạm tội bị truy cứu TNHS khơng phải theo khung hình
phạt nhẹ nhất và điều luật có từ hai khung hình phạt trở lên; các khung hình phạt của
điều luật từ nhẹ nhất đến nặng nhất và được sắp xếp theo thứ tự 1, 2, 3..., thì Tồ án
chỉ có thể quyết định một hình phạt trong khung hình phạt của khoản 1, nếu người
phạm tội bị xét xử theo khoản 2; khoản 2, nếu người phạm tội bị xét xử theo khoản 3
khi người phạm tội có từ hai TTGN quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999 trở

lên.
- Trường hợp Tồ án quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của
......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn khi điều luật chỉ có
......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

......

......

một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của
......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

......

......

......

......

điều luật thì cần phải lưu ý: Đối với hình phạt tù có thời hạn, thì mức tối thiểu là 3
......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

tháng (Điều 33 BLHS năm 1999); do đó, trong mọi trường hợp khi quyết định một
......

......

......


......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì khơng được quyết định mức
......

......


......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

hình phạt tù dưới 3 tháng nếu điều luật quy định mức thấp nhất của khung hình

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

phạt là trên 3 tháng tù; và Tịa án có thể chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ
......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

......

......

......

......

......

hơn nếu mức thấp nhất của khung hình phạt là 3 tháng tù; Đối với hình phạt cải tạo
......

......

......

......

......

......

......

......


......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

khơng giam giữ, thì mức tối thiểu của hình phạt này là 6 tháng (Điều 31 BLHS
......

......

......

......


......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

năm 1999); do đó, khơng được quyết định mức hình phạt cải tạo khơng giam giữ
......

......


......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

dưới 6 tháng khi quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
......

......


......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

phạt; Đối với hình phạt tiền, thì mức tối thiểu là 1 triệu đồng (Điều 30 BLHS năm
......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

......

......

......

......

1999); do đó, khơng được quyết định mức hình phạt tiền dưới 1 triệu đồng khi
......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


......

......

......

......

......

quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt. Tịa án có thể
......

......

......

......

......

......

......

......

18


......

......

......

......

......

......

......

......

......

......


×