Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tài liệu bài tập và bài giải môn bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.9 KB, 9 trang )

2. Các thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm:VD minh họa, phân loại, ý nghĩa, nguồn
gốc, nguyên nhân?
TỔN THẤT
- Tổn thất: là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ ngoài ý muốn
của chủ sở hữu ( hoặc người chiếm hữu sử dụng). Sự thiệt hại một đối tượng có thể phát sinh do
một sự cố mất mát( dẫn đến mất quyền sở hữu một khoản giá trị), cũng có thể từ một sự cố gây hư
hại cho chính đối tượng( hủy hoại vật chất làm mất hoặc giảm giá trị sử dụng, đồng thời giảm giá
trị củ đối tượng bị gây hại)
- VD: cháy nhà do sét đánh, thiệt hại tính mạng trong một vụ tàu trượt đường ray,…
- Phân loại:
 Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại:
+ Tổn thất tài sản: là sự giảm sút hoặc mất hẳn giá trị của tài sản do không cố ý, phát
sinh từ một sự cố bât ngờ.
+ Tổn thất con người: nảy sinh từ sự việc thiêt hại tính mạng, thân thể con người dẫn đến
thiệt hại một khoản giá trị (các khoản chi phí bằng tiền) nhằm khắc phục, điều trị hoặc
dẫn đến việc mất hoặc giảm đi một khoả n thu nhập nhất định.
+ Tổn thất do phát sinh trách nhiệm dân sự: đó là việc phát sinh trách nhiệm dân sự theo
ràng buộc của luật dân sự dẫn đến phải bồi thường bằng tiền những thiệt hại về tài sản,
tính mạng, thân thể, có khi cả thiệt hại về mặt tinh thần gây ra cho người thứ 3 khác do
lỗi của mình
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
+ Tổn thất động: là TH đối tượng vẫn nguyên giá trị sử dụng( không có sự hủy hoại vật
chất) nhưng giá trị bị giảm sút . Đay là tổn thất nảy sinh do tác động của yếu tố thị trường.
+ Tổn thất tĩnh: loại tổn thất mà vât thể bị hư hỏng , mất mát, hủy hoại về mặt vật chất.
Tổn thất này vừa làm giảm( hoặc mất) giá trị sử dụng ,vừa làm giảm (hoặc mất) giá trị
của đối tượng( trừ TH tổn thất con người).
 Căn cứ vào khả năng lượng hóa:
+ Tổn thất có thể tính toán hay tổn thất tài chính: là những tổn thất, khi nó phát sinh, có
thể tính toán, XĐ được dưới hình thái tiền tệ. vì vậy, tổn thất này còn gọi là tổn thất tài
chính. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt : Tổn thất lường trước được (với) Tổn thát ko lường
trước được.


+ Tổn thất ko XĐ được hay tổn thất phi tài chính: là những tổn thất khi nó xảy ra, người ta
ko thể lượng hóa được bằng tiền . vì vậy, tổn thất này còn được gọi là tổn thất phi tài
chính.
VD: Tổn thất về mặt “tinh thần”.
- Ý nghĩa:
+ Đối với đời sống kinh tế-xã hội:
Tổn thất làm gián đoạn ( tạm thời hoặc vĩnh viễn) quá trình sinh hoạt của một cá nhân,
làm gián đoạn quá trình sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. Trên bình diện
rộng, tổn thất làm giảm của cải vật chất xã hội, làm gián đoạn, giảm sút hoặc mất khả
năng lao động cuae con người, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất (giản đơn và
mở rộng) của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
+ Đối với lĩnh vực bảo hiểm:
Tổn thất phát sinh trờ thành nhân tố trực tiếp làm cho tác dụng của bảo hiểm được thể
hiện và phát huy một cách cụ thể. Thật vậy, bồi thường tổn thất của bảo hiểm sẽ giúp tái
tạo lại các quá trình sản xuất và sinh hoạt bị gián đoạn do có tổn thất phát sinh như đã nói
ở trên, làm cho đời sống kinh tế - xã hội (ở phạm vi rộng lẫn hẹp) đều được tái lập lại thé
cân bằng của nó.
RỦI RO
- Rủi ro: là một điều ko may mắn, không lường trước được về khả năng xảy ra, về time, về ko gian
xảy ra, cũng như mức độ nghiêm trọng và hậu quả của nó.
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên: do con người chua nhận thức hết các quy luật của tự nhiên hoặc ko đủ khả
năng chế ngự hết những tác động của tự nhiên dù đã nhận biết được quy luật. VD: rủi ro động đất,
lửa phun,
+Nguồn gốc kinh tế-xã hội: tiến bộ KH-KT, một mặt, thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển với việc
phát minh ra các máy móc, các phương tiện tinh vi hiện đại. Mặt khác, chính các thành tựu đó làm
nảy sinh các rủi ro đe dọa đời sống con người khi có sự mất khă năng, chế ngự nhất thời. VD: nổ,
đỗ vỡ máy móc,….
-Nguyên nhân:
+ Khách quan: Độc lập vs hoạt động của con người. VD: bão, luc lụt,, hạn hán, động đất, núi lửa

phun,…
+Chủ quan: Dưới sự tác động của con người. VD: cháy nổ, TNGiao thông, vỡ kính, trộm cướp,…
-Phân loại:
+ Tĩnh: có 2 khả năng: tổn thất hoặc không tổn thất
+ Động: ngoài ra còn có khả năng kiếm lời.
+ Rủi ro có thể tính toán hay rủi ro tài chính: là những rủi ro mà tần suất xuất hiện cũng như mức
độ trầm trọng của nó có thể tiên đoán được.
+ Rủi ro không thể tính toán được hay rủi ro phi tài chính:
+ Rủi ro cơ bản: là những rủi ro xuất phát từ sự tác động hổ tương thuộc về mặt kinh tế, chính trị,
xã hội và đôi lúc tuần túy về mặt vật chất. những tổn thất hậu quả do rủi ro cơ bản gây ra không
chỉ do từng cá nhân và ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm người nào đó trong xã hội.
+ Rủi ro riêng biệt: xuất phát từ từng cá nhân con người. tác động của các rủi ro ko ảnh hưởng lớn
đến toàn bộ xã hội mà chỉ tác động đến một số ít con người.
NGUY CƠ
- Nguy cơ: là sự phát động của hiểm họa gần với hiện thực hơn, khả năng xảy ra tổn thất
cao hơn.VD: quản lý cẩu thả, Nguy cơ xuất hiện như một điều kiện phối hợp, tác động làm
rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất. Bản thân nguy cơ là hoàn toàn độc lập với rủi ro. VD: rủi ro
hỏa hoạn đe dọa đến bất kỳ căn nhân nào dù trong căn nhà đó có chứa xăng hay chất dễ
cháy nổ.
- Phân loại:
+ Nguy cơ vật chất: là yếu tố khách quan làm gia tăng khả năng tổn thất
+ Nguy cơ tinh thần: là 1 yếu tố tinh thần( chủ quan) nhưng ko cố ý làm tăng khả năng gia
tăng tổn thất.
+ Nguy cư đạo đức: là một yếu tố chủ quan cố ý làm gia tăng khả năng tổn thất.
HIỂM HỌA
Nó biểu hiện hàng loạt các sự cố có thể xảy ra gây thiệt hại cho mọi đối tượng hoặc một sự cố
không chắc chắn nào đó có thể ảnh hưởng đến nhiều người khác nhau với tư cách khác nhau.VD:
Hiểm họa ma túy, hiểm họa hàng hải,…
Nói cách khác, hiểm họa là một rủi ro khái quát, một nhóm các rỉ ro cùng loại và có liên quan.
Phân loại:

3, Tiêu thức đánh giá rủi ro? Điều kiện để được bảo hiểm?VD minh họa? Phương
thức nào ưu việt hơn? Tại sao?
Tiêu thức đánh giá rủi ro dựa vào tần suất xuất hiện, và mức độ nghiêm trọng ( tổn thất)
Các biện pháp đối phó:
+ Giữ lại rủi ro: sẵn sàng đón chờ rủi ro, đương đầu với rủi ro bằng cách trích lập quỹ tài
chính riêng của mình để đối phó
+ Né tránh rủi ro: là biện pháp tránh khả năng làm xuất hiện rủi ro .
+ Ngăn chặn rủi ro: ngăn chặn hoặc giảm bớt tần suất xuất hiện rủi ro và mức độ khốc
kiệt của rủi ro.
+ Chuyển giao rủi ro.
5; Các nguyên tắc trong bảo hiểm: nguyên tắc bồi thường, nguyên tắc khoán?
Nguyên tắc bồi thường: Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo
hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái
chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi
dụng bảo hiểm để trục lợi.
Nguyên tắc khoán: số tiền trả đã được định mức trước trong HĐBH, không phụ thuộc vào
chi phí thực tế mà phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm đã ký kết cùng với những quy định đã
thỏa thuận trong HĐBH. Khoản tiền bảo hiểm trả theo nguyên tắc khoán có thể thấp
hơn,hoặc cao hơn, hoặc cũng có thể ngang bằng thiệt hại của người được bảo hiểm và để
nhận được số tiền khoán trước này, người tham gia bảo hiểm phải trả một khoản phí bảo
hiểm tương ứng.
Ví dụ: Ông X được bảo hiểm bởi HĐBH tai nạn con người với số tiền bảo hiểm 20 triệu
đồng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, ông X bị tai nạn xe máy dẫn đến gẫy tay, phải
vào viện điều trị hết 2 triệu đồng (bao gồm tiền thuốc, tiền viện phí và các chi phí có liên
quan). Theo Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật, đối với vết thương của ông X, tỷ lệ trả
tiền bảo hiểm là 12% số tiền bảo hiểm.
Nếu áp dụng nguyên tắc bồi thường, trong trường hợp này DNBH sẽ trả ông X các chi phí
để điều trị vết thương do tai nạn là 2 triệu đồng.
Nếu áp dụng nguyên tắc khoán, DNBH không căn cứ vào thiệt hại 2 triệu đồng để giải
quyết trả tiền bảo hiểm mà sẽ trả theo mức đã khoán khi ký kết hợp đồng. Mức khoán ở

đây là 12% số tiền bảo hiểm và như vậy số tiền người bảo hiểm trả cho ông X là: 12% x 20
trđ = 2,4 triệu đồng.
6, Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện? Vì sao lại có loại hình bảo hiểm bắt
buộc? Ý nghĩa của loại hình này?
Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí
bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện. Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại
bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích
công cộng và an toàn xã hội.
Bảo hiểm tự nguyện: là những loại bảo hiểm mà hợp đồng được giao kết dựa hoàn toàn
trên sự cân nhắc và nhận thức của bên mua bảo hiểm. Đây là tính chất vốn có của bảo
hiểm thương mại khi có vai trò như là một hoạt động dịch vụ cho sản xuất và sinh hoạt
con người.
7,Bảo hiểm thương mại? Bảo hiểm xã hội? Phân biệt?
Bảo hiểm thương mại: Bảo hiểm thương mại hay hoạt động kinh doanh bảo hiểm được
thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo
hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi
ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận
trước trên hợp đồng.
Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý
nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình họ
khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động.
Phân biệt:
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
Cơ quan tiến hành - Cơ quan bảo hiểm
XH của nhà nước ,
quỹ bảo hiểm y tế
quốc gia

- Các nghiệp đoàn, các
hội tương tế, do
nhà nước tổ chức,
quản lý.
- Các tổ chức kinh
doanh bảo hiểm
Người TGBH - Người sử dụng lao Những người từ 16 tuổi trở
động
- Người làm công
hưởng lương
lên, đặc biệt quan trọng đối
với ng lao động tự do
Người ĐBH Người lao động hưởng
lương
Người được bảo hiểm có tên
trên hợp đồng bảo hiểm
Người thụ hưởng Theo luật đinh Người được bảo hiểm,
người thụ hưởng ghi trên
hợp đồng bảo hiểm. người
thụ hưởng theo pháp luật
quy định
Mức phí bảo hiểm Theo tỷ lệ % tính trên lương
của người LĐ do nhà nước
quy định và cs sự bảo hộ của
nhà nước
Phí bảo hiểm đóng theo mức
đảm bảo đã chọn.
Các đảm bảo và mức độ
đảm bảo
- chi phí chăm sóc y tế

(ở mức tối thiểu)
- trợ cấp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp,
hưu trí, tử tuất,…
( theo lương tối
thiệu, lương trung
bình hoặc lương
thực tế tùy loại trợ
cấp)
Chi phí y tế, trợ cấp thương
tật nghề nghiệp và bổ sung
thu nhập theo mức đảm bảo
thuận và mức phí đã đóng
Phương thức thanh toán Trực tiếp hoặc gián tiếp ,
trong đó gián tiếp là phổ
biến
Trả tiền trực tiếp cho người
lao động bảo hiểm hoặc
người thụ hưởng
8, Các kỹ thuật trong bảo hiểm: kỹ thuật dồn tích , kỹ thuật phân bổ?
Kỹ thuật dồn tích: là loại bảo hiểm đảm bỏa cho các rủi ro có tính chất thay đổi theo thời
gian và đối tượng, thường gắn liền với tuổi thọ con người (nên gọi là bảo hiểm nhân thọ).
Các hợp đồng loại này thường là trung hay dài hạn( 10 năm, 20 năm, trọn đời,…)
Kỹ thuật phân bổ: là các loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có tính chất ổn định theo
thời gian và độc lập với tuổi thọ con người ( nên gọi là bảo hiểm nhân thọ). Hợp đồng bảo
hiểm loại này thường là ngắn hạn ( 1 năm)
10, Quy luật số lớn ( số đông) trong bảo hiểm? ý nghĩa của nó đối với hoạt động
bảo hiểm?
Nguyên tắc hoạt động:

+ nguyên tắc dàn trãi: - dàn trãi về ko gian
-dàn trãi về thời gian
-dàn trãi về giá trị
+ nguyên tắc lựa chọn: - rủi ro trên chuẩn
-rủi ro chuẩn
-rủi ro dưới chuẩn
+ nguyên tắc phân chia:- đồng bảo hiểm
- tái bảo hiểm.
Ý nghĩa: đã giải thích vì sao người bảo hiểm cần phải tập hợp số lớn các rủi ro hay tập
hợp được số đông người tham gia bảo hiểm. Bởi vì, khi có số đông người tham gia thì xác
suất lý thuyết xảy ra của người bảo hiểm sẽ tiến dần về với nhau và như vậy số tiền mà
người Bảo hiểm thu trước của những người tham gia bảo hiểm sẽ bù đăp khi có tổn thất
xảy ra. Vấn đề còn lại là làm thế nào thực hiện yêu cầu này. Người bảo hiểm phải cố gắng
tập hợp được số lượng tối đa người được bảo hiểm và phải thường xuyên tìm kiếm người
tham gia mới bởi vì những thành viên cũ sẽ không tồn tại vĩnh viễn trong cộng đồng: Có
những họp đồng bị hủy bỏ, người được bảo hiểm chết , rủi ro không còn,… Cần phải bổ
sung “ đàu vào” để bù đắp “ đầu ra”.
11, Đồng bảo hiêm, tái bảo hiểm? Tác dụng của nó ? vì sao cho rằng đồng bảo hiểm
và tái bảo hiểm có thể giúp công ty vửa và nhỏ tồn tại và phát triển?
Đồng bảo hiểm: là một nghiệp vụ , qua đó nhiều công ty bảo hiểm cùng bảo đảm cho một
rủi ro. Mỗi công ty chịu trách nhiệm một phần đã thỏa thuận.=> đồng bảo hiểm chính là sự
phân chia theo tỷ lệ đối với cùng một rủi ro giữa nhiều người bảo hiểm với nhau.
Tái BH : là phương pháp phân tán rủi ro mà người bảo hiểm sử dụng để nhượng 1 phần
trách nhiệm trước đối tượng được bảo hiểm cho người bảo hiểm khác bằng hợp đồng tái
bảo hiểm.=> tái BH là 1 nghiệp vụ mà qua đó một tổ chức bảo hiểm chuyển cho một tổ
chức bảo hiểm khác một phần rủi ro mà anh ta đã chấp nhận đảm bảo.
VD:
KHách Hàng: có 1 cty muốn mua BH tổng giá trị tài sản là 5 tỷ đồng. phí BH mà cty phải
trả cho DNBH là 50 triệu đồng.
Đồng BH: DNBH (a) hợp tác với DNBH (b) cùng bảo hiểm cho cty này (phí BH và người

trực tiếp làm việc với cty này sẽ phụ thuộc vào hợp đồng liên doanh ký kết giữa 2 DNBH
này)
Tái BH: DNBH (a) bảo hiểm hết cho cty này với mức phí 50 triệu. sau đó DNBH (a) mới
liên kết với DN Tái Bảo Hiểm để tái cho các DNBH khác.
Tác dụng
Tái bảo hiểm :
- An toàn cho chính cả tổ chức bảo hiểm
- Góp phần ổn định tỷ lệ bồi thường
- Tăng khả năng nhận bảo hiểm
- ổn định tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của người bảo hiểm
- sữa chữ được tính không đều , sự chênh lệch của cộng đồng các rủi ro được bảo
hiểm, sự chênh lệch giữa các rủi ro và khả năng tài chính khó khan của người bảo
hiểm.
- tăng thu cho người bảo hiểm
- giúp cho những công ty bảo hiểm nhỏ mới ra đời được ổn định và phát triển.
12. Hợp đồng bảo hiểm. Các tính chất của hợp đồng bảo hiểm? giải thích?
Hợp đồng bảo hiểm: là sự thỏa thuận giữa các bên, thoe đó bên mua bảo hiểm phải đóng
Phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Các tính chất của hợp đồng bảo hiểm:
1. Hợp đồng bảo hiểm mang tính tương thuận: Hợp đồng bảo hiểm được thiết lập
dựa trên sự chấp thuận của cả đôi bên trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự do
giao kết trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song vụ: Các bên ký kết đều có quyền và nghĩa vụ,
quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Người bảo hiểm phải đảm
bảo cho các rủi ro còn người được bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm.
3. Hợp đồng bảo hiểm có tính chất may rủi: Nếu không tồn tại rủi ro (sự kiện bảo
hiểm) thì không có việc giao kết cũng như tồn tại hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm.
4. Hợp đồng bảo hiểm có tính chất tin tưỏng tuyệt đối: Mối quan hệ giữa bên mua bảo
hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo ra rủi ro cho nhau. Do

đó, để tồn tại và có thể thực hiện thì hai bên phải có sự tin tưởng lẫn nhau. Tính
chất tin tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối đa chỉ là hai mặt của cùng
một vấn đề.
5. Hợp đồng bảo hiểm có tính chất phải trả tiền: Mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa
hai bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền phí
bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm/bồi thường khi có sự kiện
bảo hiểm xảy ra.
6. Hợp đồng bảo hiển có tính chất gia nhập: Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng theo
mẫu. Quy tắc bảo hiểm (nội dung chính của Hợp đồng) do người bảo hiểm soạn
thảo trước, bên mua bảo hiểm sau đọc thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì gia
nhập vào.
7. Hợp đồng bảo hiểm có tính dân sự - thường mại hỗn hợp: Bên mua bảo hiểm có thể
là một thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại, người bảo hiểm cũng có
thể là một pháp nhân dân sự (hội tương hỗ) hay thương mại (công ty bảo hiểm).
Do đó, mối quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự
hay thương mại thuần túy hoặc dân sự - thương mại hỗn hợp.
13. Chu trình sản xuất ngược trong bảo hiểm và ảnh hưởng của chu trình đến công
tác tài chính kế toán bảo hiểm?
14. Điều khoản loại trừ là gì ? có những nhóm điều khoản loại trừ nào?
15. Các hình thức của bancassurance?
+ Hợp tác phân phối : ngân hàng ký thỏa thuận phân phối sản phẩm cho công ty bảo
hiểm và nhận hoa hông phí.Đây là hình thức đơn giản nhất, nhưng đang hoạt động có hiêu
quả nhất. Theo đó ngân hàng đống vai trò như là một đại lý của công ty bảo hiểm.
+ Chiến lược bảo hiểm : ngân hàng đầu tư vào công ty bảo hiểm nắm giữ cổ phần tại
công ty bảo hiểm. trường hợp này hai bên có mức độ kết hợp cao hơn trong việc cung cấp
sản phẩm. cơ sở khách hang có thể được chia sẻ giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm. ở
VN chư xuất hiện hình thức này.
+ Liên doanh : ngân hàng và công ty bảo hiểm liên doanh thành lập công ty bảo hiểm mới.
cơ sở khách hàng được chia sẻ giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm. ngân hàng đầu tư
góp vốn thành lập công ty bảo hiểm mới để cùng kinh doanh . Đây là mô hình mà ngân

hàng góp vốn cùng với các tổ chức, công ty và các nhà đầu tư khác đẻ cùng thành lập một
công ty kinh doanh bảo hiểm độc lâp.
+ Ngân hàng thành lập công ty bảo hiểm : cùng với việc thành lập công ty bảo hiểm,
ngân hàng còn thành lập công ty chứng khoán, công ty tài chính, và hướng tới hoạt dộng
như một tập đoàn tài chính- ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm tài chính.
16. Nguyên tắc đầu tư tài chính của công ty bảo hiểm. Nhà nước chính phủ phải
giám sát năng lực tài chính và công tác đầu tư tài chính của công ty bảo hiểm ? vì
sao ?
Sự kiểm soát của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm có hai lý do
chính:
(1) Một là, do những đặc trưng riêng có của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Nhà bảo hiểm bán sản phẩm bảo hiểm, thật ra chính là bán lời hứa, lời cam kết của
mình. Giá cả của sản phẩm bảo hiểm - phí bảo hiểm được xác định hoàn toàn dựa trên
kỹ thuật tính toán, phán đoán rủi ro của nhà bảo hiểm. Việc giao kết hợp đồng gần như
dựa trên mẫu điều khoản có sẵn do chính nhà bảo hiểm soạn thảo. Mặt khác, phí bảo
hiểm được trả theo nguyên tắc "ứng trước", do đó, nhà bảo hiểm sẽ có thể sử dụng quỹ
tiền tệ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi để đầu tư nhằm bảo toàn và hơn nữa phát triển nó.
Tuy nhiên, không phải lúc nào sự tính toán của nhà bảo hiểm cũng chính xác, các điều
khoản bảo hiểm trên hợp đồng không phải lúc nào cũng đầy đủ và rõ ràng. Tương tự,
việc đầu tư của nhà bảo hiểm không phải lúc nào cũng có hiệu quả tốt, nhất là trong
tình trạng không được kiểm tra chặt chẽ. Hậu quả là, có thể nẩy sinh trường hợp nhà
bảo hiểm cố tình từ chối bồi thường hoặc mất khả năng thanh toán. Điều nầy thực sự
là bất lợi cho phía bên mua bảo hiểm;
• Đối với bên mua bảo hiểm: không thể khôi phục lại quá trình sản xuất, sinh hoạt do
không được bồi thường;
• Tương tự đối với người thứ ba khác là nạn nhân của vụ tai nạn mà người được
bảo hiểm là người có lỗi gây ra thiệt hại.
Tóm lại, bên mua bảo hiểm luôn là kẻ yếu hơn bên cạnh ''người khổng lồ - Nhà bảo
hiểm" xét cả về nhiều mặt: tài chính, kỹ thuật Sự kiểm soát của nhà nước ở đây
không ngoài mục đích chung của luật pháp là "nhằm bảo vệ lòng trung thực, bảo vệ

những người yếu hơn trong khi ký kết hợp đồng, ngăn chặn sự lạm dụng của kẻ
mạnh hơn". Mặt khác, kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm còn
nhằm mục đích đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài, khả năng chi trả của các tổ
chức hoạt động bảo hiểm, suy cho cùng, là đảm bảo cho bên mua bảo hiểm luôn
được bồi thường đúng như trên hợp đồng đã được cam kết.
(2) Hai là, nhằm đảm bảo sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
Bảo hiểm ngoài vai trò của một công cụ an toàn còn có vai trò của một tổ chức tài
chính trung gian, tập trung, tích tụ vốn cho nền kinh tế. Việc kiểm soát nhằm đảm
bảo cho khả năng hoạt động lâu dài của nhà bảo hiểm cũng chính là đảm bảo sự cân
bằng của toàn bộ nền kinh tế.
-Các nguyên tắc kiểm tra
a/ Đảm bảo lợi ích của bên mua bảo hiểm;
b/ Đảm bảo sự kết thúc tốt đẹp của các hợp đồng bảo hiểm.
Để tuân thủ các nguyên tắc nầy, việc kiểm tra phải nhằm vào các khía cạnh đạo đức,
kỹ thuật và tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm. Cụ thể là:
• Trước nhất, sự kiểm tra theo dõi việc giao kết hợp đồng sao cho đúng với quy định
của luật pháp và không vi phạm các giá trị đạo đức xã hội. Tiếp đó, các hợp đổng
này phải được hoàn thành với thiện chí;
• Kiểm tra khả năng chi trả của các nhà bảo hiểm. Các tổ chức nầy phải trung thực
trong công tác kế toán và nhất là phải đánh giá đúng đắn các cam kết của mình, hơn
nữa, phải đảm bảo một giới hạn tối thiểu về khả năng chi trả;
c/ Đảm bảo sự kiểm tra toàn diện các hoạt động của công ty bảo hiểm
Mặc dù việc kiểm tra nảy sinh từ những đặc trưng riêng biệt của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, nhưng việc kiểm tra phải được tiến hành đối với toàn bộ các hoạt
động. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm của nhiều quốc gia cho thấy rằng, việc thực
hiện kiểm tra mang tính riêng rẽ, bộ phận sẽ không cho phép bảo vệ một cách có
hiệu quả quyền lợi của bên mua bảo hiểm;
d/ Mục tiêu phòng ngừa là chủ yếu:
Các nhà bảo hiểm được đặt dưới sự kiểm soát thường xuyên về tình hình tài chính,
thương mại và hành chính nhằm mục tiêu có những hướng dẫn kịp thời và những

biện pháp uốn nắn cần thiết chứ không phải là để trừng phạt hậu quả những lỗi lầm
trong việc quản lý của công ty;
e/ Sự kiểm tra được tiến hành trong khuôn khổ lập pháp và lập quy chính xác, loại
trừ bất kỳ sự can thiệp tùy tiện, độc đoán của hành chính;
f/ Đảm bảo sự hoà nhập vào thị trường quốc tế của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt
Nam.
17. Tính bất cân xứng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm?
Là tình huống phát sinh khi 1 bên không nhận biết đầy đủ các đối tác của mình, dẫn đến
những quyết định không chính xác trong quá trình giao dịch. Điển hình là người bán biết
nhiều về sản phẩm hơn đối với người mua hoặc ngược lại.
Thông tin bất cân xứng là việc các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin. Khi
đó, giá cả không phải là giá cân bằng của thị trường mà có thể quá thấp hoặc quá cao.
VD: khi người mua ko có thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị
đích thực củ hàng hóa, hậu quả là người bán ko có động lực để sx hoặc cung cấp những
hàng hóa có chất lượng thấp hơn chất lượng trung bình trên thị trường.

×