Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân qua thực tiễn tại Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.22 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒNG ĐÌNH THANH

GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
VỀ HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TAND
(QUA THỰC TIỄN TẠI THỪA THIÊN HUẾ)
Chuyên ngành: LUẬT DÂN SỰ
Mã số: 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Cừ

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét
để tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

HỒNG ĐÌNH THANH




MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 7
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn ...................................................... 7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
8. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TỊA ÁN .............. 9
1.1.

THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TỊA ÁN ....................................... 9

1.1.1. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các tranh chấp về
hơn nhân và gia đình ............................................................................ 9
1.1.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp về hơn nhân và gia đình tại Tòa án .... 12
1.2.

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC

TRANH CHẤP VỀ HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH............................... 30

1.2.1. Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp ly hôn ....................... 30
1.2.2. Áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ...................................... 35


1.2.3.

Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp nuôi con, cấp dƣỡng...... 45

1.2.4. Áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về xác định cha,
mẹ, con ............................................................................................... 55
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 59
Chương 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ
HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN Ở
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................. 60
2.1.

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNHTHỪA THIÊN HUẾ ... 60

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng tới các tranh
chấp từ quan hệ hơn nhân và gia đình ................................................ 60
2.1.2.

Về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............ 63

2.2.


NHỮNG KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP VỀ HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA
TỊA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......................... 66

2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc trong giải quyết các tranh chấp về hơn
nhân và gia đình của Tịa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế ......... 66
2.2.2. Những hạn chế trong giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ và
nguyên nhân ....................................................................................... 85
2.3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẠT HIỆU QUẢ CAO KHI
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VỀ HƠN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH CỦA TAND Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................... 97

2.3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động TAND tỉnh
Thừa Thiên Huế nói chung và trong giải quyết án hơn nhân và
gia đình nói riêng................................................................................ 97
2.3.2. Nhà nƣớc cần tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật nhằm đảm bảo giải quyết án hôn nhân và gia đình trong cả
nƣớc cũng nhƣ ở tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................. 99


2.3.3. Tăng cƣờng cơng tác giải thích và hƣớng dẫn áp dụng thống nhất
pháp luật ........................................................................................... 103
2.3.4. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực, trình độ của Thẩm
phán và cán bộ trong giải quyết án HN&GĐ của TAND ở tỉnh
Thừa Thiên Huế................................................................................ 105
2.3.5. Nâng cao năng lực trình độ chun mơn của HTND ....................... 106
2.3.6. Tăng cƣờng phƣơng tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho các Tòa
án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế và hồn thiện chế độ chính

sách đối với Thẩm phán, cán bộ tòa án ............................................ 107
2.3.7. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám đốc đối Tòa án nhân dân
cấp huyện, đảm bảo việc ADPL thống nhất..................................... 109
2.3.8. Tăng cƣờng công tác tổng kết kinh nghiệm xét xử của ngành Tòa
án làm cơ sở cho hoạt động giải quyết án HN&GĐ đƣợc thực
hiện thống nhất ................................................................................. 111
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116


BẢNG VIẾT TẮT

HN&GĐ

:

Hơn nhân và gia đình

TAND

:

Tịa án nhân dân

HTND

:

Hội thẩm nhân dân


BLDS

:

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

:

Bộ luật Tố tụng dân sự

TTDS

:

Tố tụng Dân sự

TANDTC

:

Tòa án nhân dân tối cao

VKSNDTC :

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

ADPL


:

Áp dụng pháp luật

UBTP

:

Ủy ban thẩm phán


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thụ lý và giải quyết án HN&GĐ sơ thẩm cấp huyện,
tỉnh năm 2007 ............................................................................... 78
Bảng 2.2: Kết quả thụ lý giải quyết án HN&GĐ sơ thẩm cấp huyện,
tỉnh năm 2008 ............................................................................... 78
Bảng 2.3: Thụ lý và giải quyết án HN &GĐ sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2009 ....... 79
Bảng 2.4: Thụ lý và giải quyết án HN&GĐ sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2010 ...... 79
Bảng 2.5: Thụ lý và giải quyết án HN&GĐ sơ thẩm huyện, tỉnh năm 2011 ........ 80
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết phúc thẩm HN&GĐ đối với án cấp huyện
năm 2007 ...................................................................................... 81
Bảng 2.7: Kết quả xét xử án ly hôn phúc thẩm cấp tỉnh năm 2008 ............. 81
Biểu 2.8: Kết quả xét xử phúc thẩm án HN&GĐ đối với án sơ thẩm cấp
huyện năm 2009 ........................................................................... 82
Biểu 2.9: Kết quả xét xử phúc thẩm án HN&GĐ đối với án cấp huyện
năm 2010 ...................................................................................... 82
Biểu 2.10: Kết quả xét xử phúc thẩm án HN&GĐ đối với án cấp huyện
năm 2011 ...................................................................................... 83



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới của đất nƣớc ta hiện nay, một trong những
nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân. Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta
cần phải có con ngƣời xã hội chủ nghĩa, đó là địi hỏi tất yếu khách quan.
Nhƣng muốn có con ngƣời xã hội chủ nghĩa thì phải có một gia đình mẫu
mực, bởi gia đình quyết định một phần rất lớn tới bản chất con ngƣời. Gia
đình hiện nay còn đƣợc xem là tế bào của xã hội, do vậy muốn có một xã hội
phát triển và lành mạnh thì cần phải có các gia đình tốt - gia đình văn hóa
mới. Gia đình là cái nơi sản sinh ra con ngƣời, nuôi dƣỡng và giáo dục con
ngƣời cho xã hội, vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta trong những năm qua luôn
quan tâm tới vấn đề gia đình. Luật HN&GĐ có vai trị góp phần xây dựng,
hồn thiện và bảo vệ chế độ HN&GĐ tiến bộ, nhằm xây dựng gia đình ấm
no, bình đẳng, tiến bộ hạnh phúc, bền vững. Quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về gia đình đƣợc ghi nhận tại Điều 64 Hiến pháp năm 1992: “Gia
đình là tế bào của xã hội. Nhà nước bảo hộ HN&GĐ theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Cha mẹ có trách
nhiệm ni dạy con thành những người cơng dân tốt, con cháu có bổn phận
chăm sóc ơng bà, cha mẹ. Nhà nước và xã hội không thừa nhận việc phân biệt
đối xử giữa các con”.
Mặc dù đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nƣớc đã đề cập nhƣ vậy, song hiện nay các vụ án về HN&GĐ vẫn phát sinh
và có chiều hƣớng gia tăng, đòi hỏi Tòa án phải nổ lực giải quyết các loại án này.
Nghiên cứu về giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các thành viên trong gia đình. Thực hiện nguyên tắc vợ

1



chồng bình đẳng, tránh tình trạng phân biệt đối xử, tình trạng bạo lực
trong gia đình.
Trong hoạt động tƣ pháp thì hoạt động của Tịa án là trung tâm có vai
trò quan trọng trong hệ thống cơ quan tƣ pháp và Tòa án là cơ quan duy nhất
nhân danh nhà nƣớc tiến hành hoạt động xét xử các loại án nói chung và
HN&GĐ nói riêng. Trong những năm qua, việc giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ của Tòa án đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết đƣợc
những mâu thuẫn bất hịa trong gia đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các thành viên trong gia đình. Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc trong quá
trình giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ vẫn còn những thiếu sót, nhƣ có
vụ án trong q trình giải quyết cịn để tồn đọng dây dƣa kéo dài, có vụ cịn bị
sửa, hủy gây ảnh hƣởng đến quyền lợi của các bên đƣơng sự.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua, số lƣợng án về HN&GĐ
có phần tăng. Đối với loại án này mỗi vụ án có nội dung đa dạng và tính phức
tạp cũng khác nhau, nên việc giải quyết loại án này gặp khơng ít khó khăn,
trong nhận thức vận dụng pháp luật cũng nhƣ những khó khăn từ khách quan
mang lại. Tuy vậy, quá trình giải quyết án HN&GĐ ở tỉnh Thừa Thiên Huế
trong những năm qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định góp phần giải
quyết các mâu thuẫn bất hịa trong hơn nhân, bảo vệ các quyền lợi các quyền
lợi hợp pháp của đƣơng sự. Thơng qua việc giải quyết án HN&GĐ đã góp
phần làm ổn định quan hệ trong hơn nhân, giữ gìn kỷ cƣơng pháp luật, giữ ổn
định chính trị, trật tự an tồn xã hội, góp phần tăng cƣờng nền pháp chế xã hội
chủ nghĩa trên toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, thơng qua việc giải
quyết án HN&GĐ, ngồi việc đấu tranh với các hành vi trái pháp luật nẩy
sinh trong lĩnh vực về HN&GĐ, còn phổ biến tuyên truyền giáo dục ý thức
pháp luật cho nhân dân, từ sự hiểu biết pháp luật, nhân dân sẽ tham gia thực hiện
pháp luật, bảo vệ pháp luật, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật trong quan

2



hệ HN&GĐ, đồng thời qua thực tiễn giải quyết án HN&GĐ sẽ phát hiện ra
những thiếu sót trong pháp luật để có những đề xuất sửa đổi các điều khoản của
pháp luật cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể.
Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, qua quá trình kiểm tra giám đốc án
và xét xử phúc thẩm của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế đã phát hiện có những
hạn chế trong q trình giải quyết, nên dẫn đến một số vụ án bị sửa, hủy; một
số ít vụ án cịn bị dây dƣa kéo dài, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi các đƣơng
sự. Trong hoạt động xét xử, ngành TAND ở Thừa Thiên Huế cũng đã bộc lộ
một số tồn tại, nhƣ xét xử oan sai, án tồn đọng cịn nhiều, cịn có vụ án vi
phạm thời hạn tố tụng. Đặc biệt, có một số vụ án do giải quyết không chuẩn
xác, nên còn bị sửa, hủy nhiều lần, kéo dài nhiều năm, gây ảnh hƣởng đến đời
sống, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là một trong những nguyên
nhân dẫn đến nhân dân khiếu kiện vƣợt cấp lên đến các cơ quan cấp trên. Tồn tại
trên là những lực cản cho quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Giải quyết các tranh
chấp về hôn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân qua thực tiễn tại Thừa
Thiên Huế” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết các vụ án nói chung và giải quyết án HN&GĐ nói riêng đã
đƣợc giới khoa học pháp lý và nhất là những ngƣời trực tiếp làm công tác xét
xử của ngành Tịa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề
tài. Có thể chia các cơng trình nghiên cứu thành ba nhóm sau:
Nhóm luận văn, luận án: Ở nhóm này có thể liệt kê một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Trƣơng Kim Oanh (1996), "Hòa giải trong tố tụng
dân sự", Luận văn thạc sỹ Luật học; “Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật
HN&GĐ Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Luật học, của Nguyễn Văn Cừ, Trƣờng
3



Đại học Luật Hà Nội, 2005. Với đề tài này, tác giả đã nghiên cứu các quy
định của pháp luật HN&GĐ về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong đó có các
nội dung chính sau: Lý luận chung về chế độ tài sản của vợ chồng; khái quát
chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử;
chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000; một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000.
“Chế định cấp dưỡng trong Luật HN&GĐ – Vấn đề lý luận và thực tiễn”,
luận án tiến sỹ Luật học của Ngô Thị Hƣờng, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội,
2006. Đề tài này, tác giả đã nghiên cứu tổng quát các quy định của pháp Luật
HN&GĐ liên quan đến chế định cấp dƣỡng. Trong đó, tác giả cũng đƣa ra
những ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định của Luật HN&GĐ về cấp dƣỡng.
“Xác định cha, mẹ, con theo Luật HN&GĐ Việt Nam – Cơ sở lý luận và thực
tiễn”, Luận án tiến sĩ Luật học của Nguyễn Thị Lan, Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội. Trong luận án này tác giả phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn
trong xác định cha, mẹ, con. “Xác định tài sản của vợ chồng – Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Hồng Hải,
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2003.
Nhóm giáo trình, sách: Trong nhóm này phải kể đến một số giáo trình
nhƣ: Tập bài giảng Luật HN&GĐ, Trƣờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh; Giáo trình Luật HN&GĐ, của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Cơng
an nhân dân, Hà Nội, 2007; Giáo trình Luật HN&GĐ, của Đại học Huế, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Về sách, có thể kể tới một số sách chuyên
sâu nhƣ: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000, của
hai tác giả là Nguyễn Văn Cừ và Ngơ Thị Hƣờng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2002; Bùi Văn Thuấn (2002), “Phụ nữ và pháp luật, quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng đối với tài sản riêng và chung”, Nhà xuất bản Phụ nữ; Quan hệ

4



HN&GĐ có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế, của
hai tác giả Nông Quốc Bình và Nguyễn Hồng Bắc, Nxb Tƣ pháp, 2006; Chế
độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật HN&GĐ Việt Nam, của Tiến sĩ
Nguyên văn cừ, Nxb Tƣ pháp, Hà Nội, 2008; Bình luận khoa học Luật
HN&GĐ, của tác giả Nguyễn Ngọc Diện, tập 1 và tập 2, Nxb Trẻ, 2002.
Nhóm các bài báo, tạp chí chun ngành Luật: Các bài nghiên cứu
thuộc nhóm này đƣợc đề cập trên một số tạp chí nhƣ Tạp chí Luật học, Tạp chí
Tịa án nhân dân (TAND), Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp. Trong đó có thể kể đến bài viết của

TS

Đặng Quang

Phƣơng (1999), "Thực trạng của các bản án hiện nay và một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện các bản án", Tạp chí TAND số 7, 8; Th.S Nguyễn Văn Cừ (2000),
“Quyền sở hữu của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 2000”, Tạp chí Luật học
số 4; Trần Thị Quốc Khánh (2004), “Từ hòa giải trong truyền thống dân tộc đến
hòa giải ở sơ sở ngày nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 11; Tiến sĩ Nguyễn
Văn Cừ - Trƣờng Đại học Luật Hà Nội: “Một số suy nghĩ về nguyên tắc xác định
cha, mẹ và con trong gia thú theo pháp luật Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Luật
học, số 5/1999; Bài viết của Tiến sĩ Lê Thu Hà – Học viện tƣ pháp: “Bàn về
thẩm quyền xác định cha, mẹ, cho con”, đăng trên Tạp chí Nghề Luật, số
6/2006; Bài viết của Tiến sĩ Nguyễn Phƣơng Lan – Trƣờng Đại học Luật Hà
Nội: “Bản chất pháp lý của việc ni con ni theo pháp luật Việt Nam” Tạp
chí Luật học, số 3/2004…Ngồi ra cịn có nhiều bài viết đăng trên các báo điện
tử nhƣ: thongtinthuvienphapluat.wordpress.com;vnexpress.net; vietnamnet.vn…
Qua nghiên cứu những cơng trình nêu trên cho thấy, các tác giả chỉ đề

cập mặt này hay mặt khác của lĩnh vực HN&GĐ. Chƣa có cơng trình nào nghiên
cứu một cách hệ thống, đầy đủ trong việc giải quyết án HN&GĐ nói chung, cũng
nhƣ ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.

5


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu việc giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ của TAND
qua thực tiễn tại Thừa Thiên Huế.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình giải
quyết các tranh chấp về HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế, trong
khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2011.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích của luận văn:
+ Nghiên cứu những vấn đề chung về giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ
tại Tòa án;
+ Đánh giá thực tiễn của việc giải quyết các tranh chấp HN&GĐ của
TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế;
+ Đề ra những giải pháp đảm bảo việc giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn
có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu thẩm quyền, thủ tục giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ
tại Tòa án và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về HN&GĐ.
+ Đánh giá kết quả đạt đƣợc, những ƣu điểm, hạn chế của hoạt động
giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ của TAND qua thực tiễn ở tỉnh Thừa
Thiên Huế và rút ra các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
của hạn chế.

+ Đề xuất các giải pháp cụ thể nhƣ: Tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động của Tịa án; hồn thiện pháp luật nhằm đảm bảo
giải quyết một cách đúng đắn, khách quan, kịp thời các tranh chấp về
HN&GĐ; kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực của Thẩm phán, cán bộ Tòa

6


án và HTND… nhằm đảm bảo việc giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ
của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc
và pháp luật, trong đó có vấn đề giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin
về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phƣơng pháp lịch sử và lơgíc; phƣơng
pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phƣơng pháp phân tích, thống kê, so
sánh, điều tra, khảo sát.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn trong giải quyết các
tranh chấp về HN&GĐ, làm rõ những đặc thù của loại án này ở tỉnh Thừa
Thiên Huế.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động
giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ ở tỉnh Thừa Thiên Huế và đề ra các giải
pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo trong hoạt động giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ ở tỉnh Thừa Thiên Huế có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải
cách tƣ pháp.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về hoạt động giải quyết
các tranh chấp về HN&GĐ của TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Góp phần
nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các
quan hệ pháp luật phát sinh trong lĩnh vực HN&GĐ, làm phong phú thêm
những vấn đề lý luận trong lĩnh vực này.

7


- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn cho những ngƣời trực tiếp làm công tác thực tiễn trong giải
quyết các tranh chấp HN&GĐ, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh Luật HN&GĐ.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu giảng dạy, học tập trong các trƣờng Đại học chuyên ngành luật và khơng
chun ngành luật, hệ thống các trƣờng chính trị của Đảng, cho những ngƣời
đang trực tiếp làm công tác giải quyết án HN&GĐ tại TAND nói chung và
TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về việc giải quyết các tranh chấp hơn
nhân và gia đình tại Tịa án.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình
của Tịa án nhân dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC

TRANH CHẤP HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TỊA ÁN
1.1. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TỊA ÁN
1.1.1. Thẩm quyền của Tịa án trong việc giải quyết các tranh chấp
về hôn nhân và gia đình
Thẩm quyền của Tịa án trong việc giải quyết các tranh chấp về
HN&GĐ là quyền xem xét giải quyết các tranh chấp và quyền hạn ra các
quyết định khi xem xét giải quyết các tranh chấp đó theo thủ tục TTDS của
Tịa án. Hay nói cách khác đó là quyền xem xét và ra quyết định trong phạm
vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo Luật định.
Ở Việt Nam, các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh,
thƣơng mại, lao động, HN&GĐ đƣợc điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật
khác nhau nhƣ: BLDS, Bộ luật Lao động, Luật Thƣơng mại, Luật
HN&GĐ…Tuy nhiên, các quan hệ pháp luật này đều có cùng tính chất là
quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân đƣợc hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận và tự định đoạt của các chủ thể. Do vậy, các
tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật này phải thuộc thẩm quyền dân
sự của Tòa án, đƣợc giải quyết theo thủ tục TTDS. Đối với các vụ việc phát
sinh từ các quan hệ pháp luật hình sự, hành chính thì khơng thuộc thẩm quyền
dân sự của Tịa án vì chúng khơng có cùng tính chất với các quan hệ trên.
Khác với thẩm quyền xét xử hành chính và thẩm quyền xét xử hình sự
của Tịa án, thẩm quyền về dân sự của Tịa án có những đặc trƣng sau:
- Tòa án nhân danh quyền lực nhà nƣớc, độc lập trong việc xem xét giải
quyết và ra các phán quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang

9


tính tài sản, nhân thân đƣợc hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện
cam kết, thỏa thuận giữa các chủ thể với nhau.

- Thẩm quyền dân sự của Tòa án đƣợc thực hiện theo thủ tục TTDS. Do
vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng nhƣ tòa án độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật, đảm bảo sự vơ tƣ, khách quan… thì Tòa án khi
xem xét giải quyết các tranh chấp dân sự phải tôn trọng và đảm bảo quyền tự
định đoạt của các đƣơng sự. Phạm vi xem xét giải quyết và quyền quyết định
của Tòa án đƣợc giới hạn bởi những yêu cầu mà đƣơng sự đƣa ra cũng nhƣ
trên cơ sở sự thỏa thuận của họ về những vấn đề có tranh chấp.
Về nguyên tắc, các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật
HN&GĐ do Luật HN&GĐ điều chỉnh đều thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa
án. Theo Điều 27 BLTTDS quy định những tranh chấp mà Tịa án thụ lý giải
quyết vụ án khi có đơn khởi kiện thuộc lĩnh vực HN&GĐ gồm:
- Ly hôn, tranh chấp về con nuôi, chia tài sản khi ly hôn.
- Tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tranh chấp về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

Hiện nay, Tịa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về xác định cha
mẹ cho con hoặc xác định con cho cha mẹ. Tuy nhiên, đối với các yêu cầu về
việc xác định cha mẹ con tự nguyện, khơng có tranh chấp, khơng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án. Trong trƣờng hợp này, đƣơng sự có thể yêu cầu cơ
quan hộ tịch giải quyết theo thủ tục hành chính về đăng ký hộ tịch.
- Tranh chấp về cấp dƣỡng.
Tịa án có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp về nghĩa vụ cấp
dƣỡng giữa cha mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ngoại
và cháu; giữa vợ và chồng khi ly hôn mà các bên không thỏa thuận đƣợc.
- Các tranh chấp khác về HN&GĐ mà pháp luật có quy định.
10


Ở Việt Nam, hệ thống Tòa án đƣợc tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh

thổ. Trong các Tịa án chỉ có TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh là có thẩm
quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự nói chung và HN&GĐ nói
riêng. Do vậy, việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa các Tòa án các
cấp đƣợc thực hiện đối với TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh.
Theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 BLTTDS thì TAND cấp huyện
và TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh
chấp, yêu cầu về HN&GĐ. Đối với những tranh chấp có tính chất phức tạp
địi hỏi những điều kiện đặc biệt về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ Tòa án cũng nhƣ những điều kiện về phƣơng tiện kỹ thuật, về ủy thác tƣ
pháp với nƣớc ngoài hoặc những vụ việc mà việc giải quyết của TAND cấp
huyện không đảm bảo sự vô tƣ, khách quan sẽ thuộc thẩm quyền của TAND
cấp tỉnh. Hiện nay, các quy định của Điều 33 và Điều 34 BLTTDS phân định
thẩm quyền của TAND các cấp cũng tuân theo nguyên tắc này.
Ngồi ra, TAND cấp tỉnh cịn có thẩm quyền sơ thẩm những tranh chấp
về HN&GĐ thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy
lên để giải quyết. Thơng thƣờng, TAND cấp tỉnh có thể lấy những vụ việc
thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện để giải quyết trong những trƣờng
hợp việc vận dụng pháp luật, chính sách có nhiều khó khăn, phức tạp; việc
điều tra thu thập chứng cứ có nhiều khó khăn hoặc phải giám định kỹ thuật
phức tạp; đƣơng sự là cán bộ chủ chốt ở địa phƣơng, những ngƣời có uy tín
trong tơn giáo mà xét thấy việc xét xử ở TAND cấp huyện khơng có lợi về
mặt chính trị hoặc vụ việc có liên quan đến thẩm phán, phó chánh án, chánh
án TAND cấp huyện. Theo yêu cầu của đƣơng sự, TAND cấp tỉnh cũng có
thể lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện lên để xét xử
nếu thấy có lý do chính đáng.

11


1.1.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình tại

Tịa án
Thủ tục giải quyết tranh chấp về HN&GĐ cũng rất đa dạng và phong
phú, nhƣng quy về những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ trong thụ lý, điều tra, đình
chỉ và tạm đình chỉ vụ án:
 Thụ lý vụ án:
Cá nhân, cơ quan, tổ chức do BLTTDS quy định có quyền khởi kiện
đến Tịa án giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ. Tòa án thụ lý giải quyết vụ
án khi có đơn khởi kiện thuộc lĩnh vực HN&GĐ theo Điều 27 BLTTDS.
Trong thực tế các tranh chấp về HN&GĐ khi các đƣơng sự gửi đơn đến
Tòa án viết rất đơn giản ít các thơng tin để xem xét, thuộc loại tranh chấp nào,
thuộc thẩm quyền Tòa án nào giải quyết. Vì vậy, Sau khi nhận đơn khởi kiện và
tài liệu, những chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tịa án thì thơng báo cho ngƣời khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm
thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí. Tịa án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi
vào phiếu báo và giao cho ngƣời khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc giấy báo của Tòa án về việc
tiền tạm ứng án phí, ngƣời khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Tịa án thụ lý vụ án khi ngƣời khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai tạm
thu tiền án phí. Nếu trƣờng hợp đƣợc miễn hoặc khơng phải nộp tiền tạm ứng
án phí thì Tịa án phải thụ lý khi nhận đƣợc đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ
kèm theo, nếu có.
Khác với pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (Điều 37) quy
định: "Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tịa án báo ngay cho
ngun đơn nộp tiền tạm ứng án phí, trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nộp
đơn... Tòa án thụ lý vụ án kể từ ngày nguyên đơn nộp tiền", nhƣng đối với
12


BLTTDS tại Điều 167 quy định: "Tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đƣơng

sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bƣu điện và phải ghi vào sổ nhận
đơn. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc đơn khởi kiện
Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu thuộc thẩm quyền của mình.
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tịa án có thẩm quyền và thơng báo cho
ngƣời khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
- Trả lại đơn cho ngƣời khởi kiện, nếu việc đó khơng thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tịa án.
Việc trả lại đơn đƣợc phân ra trong các trƣờng hợp:
- Ngƣời khởi kiện khơng có quyền khởi kiện hoặc khơng có năng lực
hành vi tố tụng dân sự.
- Sự việc đã đƣợc giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tịa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền trừ trƣờng hợp Tòa án bác đơn xin ly hôn, bác đơn xin thay đổi
nuôi con, thay đổi mức cấp dƣỡng...
- Chƣa có đủ điều kiện khởi kiện.
- Vụ án khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án...
Nhƣ vậy, khi thụ lý đơn để giải quyết vụ án, Tòa án trƣớc khi thụ lý cần
phải xem xét nhiều vấn đề liên quan nhƣ các chứng từ liên quan đến vụ
kiện, thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, thẩm quyền của Tòa án cấp nào
đƣợc giải quyết, ngƣời khởi kiện có quyền khởi kiện hay khơng, có đủ
năng lực hành vi dân sự khơng... đồng thời Tịa án phải thụ lý theo đúng
thời hạn của BLTTDS quy định.
 Điều tra vụ án:
Đối với vụ án HN&GĐ, quá trình điều tra vụ án thuộc trách nhiệm
của Tòa án, Chánh án phân công cho một Thẩm phán trực tiếp giải quyết
13


vụ án, điều tra thu thập chứng cứ, đây là giai đoạn rất quan trọng, khó khăn

nhất trong q trình giải quyết vụ án. Thu thập đƣợc chứng cứ đầy đủ,
khách quan thì Tịa án mới có thể phán quyết chính xác và đúng pháp luật.
Do đó, địi hỏi Thẩm phán phải thận trọng khi thu thập chứng cứ theo các
bƣớc chủ yếu sau:
- Thẩm phán tiến hành lấy lời khai đƣơng sự theo Điều 86 BLTTDS,
chỉ tiến hành lấy lời khai của đƣơng sự khi đƣơng sự chƣa có bản khai hoặc
nội dung bản khai chƣa đầy đủ, rõ ràng, đƣơng sự phải tự viết bản khai và ký
tên của mình. Trong trƣờng hợp đƣơng sự khơng thể tự viết đƣợc thì Thẩm
phán lấy lời khai của đƣơng sự. Việc lấy lời khai của đƣơng sự chỉ tập trung
vào những nội dung đƣơng sự chƣa khai.
Việc lấy lời khai của đƣơng sự cũng có thể đƣợc thực hiện tại trụ sở
Tịa án, trong những trƣờng hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đƣơng sự
ngồi trụ sở Tịa án. Sau khi ghi xong, biên bản ghi lời khai phải đƣợc ngƣời
khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đƣơng sự có quyền
sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai, ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận và
có dấu của Tịa án, nếu nhiều bản thì phải có dấu giáp lai. Trƣờng hợp biên
bản ghi lời khai ở ngoài trụ sở Tịa án phải có ngƣời làm chứng hoặc xác nhận
của Uỷ ban nhân dân, công an xã, phƣờng, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi
lập biên bản. Ngoài việc lấy lời khai của đƣơng sự, khi xét thấy cần thiết
Thẩm phán tiến hành lấy lời khai, nếu ngƣời làm chứng chƣa đủ 18 tuổi hoặc
năng lực hành vi dân sự của họ bị hạn chế thì phải đƣợc tiến hành lấy lời khai
với sự có mặt ngƣời đại diện hoặc ngƣời đang quản lý trông nom.
Đối với vụ án ly hơn, khi có tranh chấp về con, nếu con từ đủ 9 tuổi trở
lên, khi giải quyết cần phải xem xét nguyện vọng của con.
Từ kết quả lấy lời khai nếu thấy có mâu thuẫn thì tiến hành cho đối
chất giữa các đƣơng sự với nhau nhằm làm sáng tỏ những vấn đề mâu

14



thuẫn, việc đối chất phải đƣợc ghi lại thành biên bản có chữ ký của những
ngƣời tham gia đối chất.
- Tiến hành điều tra xác minh, trong những trƣờng hợp và xét thấy cần thiết
Tòa án tiến hành đến tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, cơ quan công tác hoặc nơi cƣ
trú của đƣơng sự để xác minh nhằm làm rõ những vấn đề liên quan đến vụ án.
Cùng với việc lấy lời khai nhƣ trên thì cũng tiến hành thu thập các tài
liệu khác nhƣ:
- Giấy chứng nhận kết hôn
- Bản sao giấy khai sinh các con.
- Các giấy tờ có ý nghĩa chứng minh về tài sản.
- Các giấy vay nợ, giấy cho vay (nếu có)
- Các giấy tờ về quyền sở hữu nhà; quyền sử dụng đất và các giấy tờ
khác có liên quan đến vụ án.
Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể mà Toà án quyết định
trƣng cầu giám định theo sự đề nghị của các bên đƣơng sự hoặc theo đề nghị
của một bên đƣơng sự. Nếu trong trƣờng hợp xét thấy kết luận giám định chƣa
đầy đủ, rõ ràng thì Tịa án ra quyết định giám định bổ sung hoặc giám định lại.
- Định giá tài sản: Tài sản của các bên đƣơng sự có tranh chấp về giá,
Tịa án quyết định thành lập hội đồng định giá và tùy thuộc vào loại tài sản
cần định giá mà tiến hành mời các thành viên hội đồng định giá cho phù hợp.
Ví dụ: Định giá về nhà đất, ngồi thành phần đại diện cơ quan tài
chính thì phải có cơ quan địa chính, cơ quan xây dựng và có đại diện Uỷ
ban nhân dân cấp phƣờng, xã, tổ dân phố nơi có tài sản định giá chứng kiến
việc định giá. Hoặc nếu định giá tài sản là ơ tơ thì phải có thành viên của
Sở giao thơng cùng tiến hành định giá, đồng thời phải có mặt các bên
đƣơng sự trong buổi định giá.
- Đối với những chứng cứ thu thập ở nơi xa, Tịa án có thể ra quyết

15



định ủy thác để Tòa án nơi khác hoặc cơ quan có thẩm quyền lấy lời khai của
đƣơng sự, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc có các biện pháp khác để
thu thập chứng cứ. Trong những trƣờng hợp cần thiết pháp luật quy định cho
áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ chứng cứ, tránh gây thiệt
hại không thể khắc phục đƣợc hoặc đảm bảo việc thi hành án sau này. Các
biện pháp khẩn cấp tạm thời nhƣ:
- Giao ngƣời chƣa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi
dƣỡng, chăm sóc, giáo dục.
- Buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng.
- Kê biên tài sản đang tranh chấp.
- Cấm chuyển dịch về quyền về tài sản đang tranh chấp.
- Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
- Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nƣớc
ở nơi gửi.
- Phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ.
Q trình điều tra cần tuân thủ nghiêm ngặt, chính xác các quy định của
BLTTDS thì mới đảm bảo tính khách quan, làm rõ bản chất sự thật khách
quan của vụ việc.
 Đình chỉ và tạm đình chỉ vụ án.
Theo Điều 192 BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 (gọi chung là
BLTTDS). Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tồ án ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trƣờng hợp sau đây:
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của
họ không đƣợc thừa kế;
+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà khơng có
cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ
chức đó;
16



+ Ngƣời khởi kiện rút đơn khởi kiện và đƣợc Tồ án chấp nhận hoặc
ngƣời khởi kiện khơng có quyền khởi kiện;
+ Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trƣờng hợp khơng có
ngun đơn hoặc ngun đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
+ Các đƣơng sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải
quyết vụ án;
+ Nguyên đơn đã đƣợc triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt, trừ trƣờng hợp ngƣời đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự
kiện bất khả kháng;
+ Đã có quyết định của Tồ án mở thủ tục phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã là một bên đƣơng sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án
có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
+ Thời hiệu khởi kiện đã hết;
+ Các trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 của Bộ luật này mà
Toà án đã thụ lý;
+ Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
Tồ án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xố tên vụ án đó
trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
đƣơng sự nếu có yêu cầu.
Nếu vụ án thuộc một trong các trƣờng hợp nêu trên, Tồ án tiến hành
phân tích, đánh giá, làm rõ các tình tiết trong vụ án, đồng thời đối chiếu với
pháp luật hiện hành để áp dụng ra quyết định đình chỉ đối với vụ án đó.
Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ, nếu đình chỉ theo các trƣờng hợp
nhƣ trên, tiền tạm ứng án phí đƣơng sự đã nộp đƣợc sung vào công quỹ nhà
nƣớc. Nếu trả lại đơn theo Điều 168 BLTTDS tiền tạm ứng án phí đƣợc trả lại
cho ngƣời đã nộp.
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án áp dụng Điều 189 BLTTDS trong các
trƣờng hợp sau:
17



+ Đƣơng sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia,
tách, giải thể mà chƣa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ
tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
+ Đƣơng sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chƣa xác định
đƣợc ngƣời đại diện theo pháp luật.
+ Chấm dứt đại diện hợp pháp của đƣơng sự mà chƣa có ngƣời thay thế.
+ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc đƣợc
pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trƣớc mới giải
quyết đƣợc vụ án.
+ Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tƣ pháp hoặc đợi cơ quan, tổ chức
cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Toà án mới giải quyết đƣợc vụ
án mà thời hạn giải quyết đã hết.
+ Các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
Dựa vào các trƣờng hợp trên mà pháp luật có quy định, Tịa án phân
tích đánh giá, làm rõ các tình tiết trong vụ án, đối chiếu với pháp luật hiện
hành, để áp dụng ra quyết định tạm đình chỉ đối với vụ án đó.
Hậu quả của việc tạm đình chỉ, tiền tạm ứng án phí, lệ phí của đƣơng sự
đƣợc gửi vào kho bạc nhà nƣớc và đƣợc xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết
vụ án. Quyết định tạm đình chỉ và đình chỉ có thể bị kháng cáo, kháng nghị
theo trình tự phúc thẩm.
Thứ hai, giải quyết các tranh chấp về HN&GĐ trong trường hợp hòa
giải thành.
Trong trƣờng hợp hòa giải thành, sau khi tiến hành thụ lý vụ án
HN&GĐ, Tòa án tiến hành điều tra vụ án cũng tuân theo các bƣớc nhƣ trƣờng
hợp vụ án đình chỉ và tạm đình chỉ, nhƣng việc thu thập các tài liệu chứng từ
có liên quan đến vụ án phải tùy thuộc vào tính chất của từng vụ việc đang giải
quyết, những vụ án đơn giản thì nội dung điều tra dễ dàng hơn những vụ phức


18


×