Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA đến khả năng ra rễ của cây tràm bông đỏ (callistemon citrinus) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.09 KB, 46 trang )

1
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây xanh không thể tách rời trong hoạt động sống của con người ở bất
kì đâu dù nông thôn hay thành thị. Cây xanh gắn liền với sự tồn tại phát triển
của của bất kì một quốc gia, dân tộc nào. Nó cung cấp cho con người những
nhu cầu thiết yếu như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu xây dựng, tạo ra tất
cả những tiện nghi phục vụ cuộc sống… Nó cịn là nguồn dược liệu tạo ra
nhiều loại thuốc phòng và chữa bệnh… Về phương diện nào đó nó có ý nghĩa
rất lớn, chi phối các yếu tố khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, ngăn bụi làm sạch
khơng khí, tạo nên cảnh quan sinh động, cung cấp dưỡng khí, tạo được mơi
trường trong lành, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Để phục vụ cho việc tạo rừng, tạo cảnh quan môi trường thì cơng tác
tạo ra giống là việc hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây, các
trung tâm nghiên cứu giống cây trong cả nước đã tiến hành nghiên cứu về
chọn giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều loài cây. Đã đạt được
một số kết quả bước đầu nhất định. Một trong những phương pháp nhân
giống duy trì được nguyên vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời
sau là phương pháp nhân giống bằng hom. Nhân giống bằng hom là
phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho một số loài cây như cây
rừng, cây cảnh và cây ăn quả. Là phương pháp có hệ số nhân giống cao,
phù hợp với quy mô lớn và sản phẩm cuối cùng cho một số lượng cây
giống đồng đều về mặt chất lượng di truyền.
Cây Tràm bông đỏ được trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam do khí hậu ở
phía Nam khơng thích hợp với cây liễu, Tràm bơng đỏ là một sự thay thế
hoàn hảo cho liễu khi trồng ở các bờ hồ. Hiện tại thì lồi cây này cũng đã
được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía Bắc để làm cảnh vì cho hoa đẹp. Tràm
bơng đỏ là cây gỗ nhỡ cao từ 2 - 4m, đường kính tán từ 2 - 2,5m. Là loài cây
sinh trưởng tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.


Cây được trồng nhiều ở bờ hồ và có ý nghĩa rất lớn về mặt môi trường sinh
thái ở những nơi cơng cộng vì vậy việc nghiên cứu nhân giống cho Tràm
bông đỏ bằng phương pháp nào để cây nhanh cho hoa là việc làm cần thiết.
1


2
2
Giâm hom phương pháp duy trì được tính trạng của cây mẹ. Giâm hom là
phương pháp dùng một đoạn ngon, thân hoặc rễ để tạo ra cây mới, gọi là cây
hom. Kết quả của giâm hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong q trình như
cách chăm sóc,…ngồi ra, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như:
điều kiện ngoại cảnh, nhân tố nội tại, chất kích thích, giá thể,… Nhưng việc
sử dụng loại thuốc nào, nồng độ bao nhiêu thích hợp với khả năng ra rễ của
cây lại là một vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề trên tôi thực
hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA đến
khả năng ra rễ của cây Tràm bông đỏ (Callistemon citrinus) tại vườn ươm
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của thuốc kích thích sinh trưởng NAA
đến khả năng ra rễ của hom cây Tràm bơng đỏ, góp phần tạo cây giống phục
vụ cho trồng cây làm đẹp cảnh quan, cải thiện mơi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra được nồng độ thuốc phù hợp nhất cho khả năng ra rễ của hom
cây Tràm bông đỏ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập, nghiên cứu khoa học:
+ Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tế sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn.

+ Kết quả của đề tài nghiên cứu làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
trong nghiên cứu, nhân giống lồi cây Tràm bơng đỏ.
+ Thơng qua q trình thực hiện đề tài, sinh viên có điều kiện học hỏi
những kiến thức thực tiễn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân để thực
hiện tốt công tác sau này.
- Trong thực tế:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho công tác nhân
giống lồi cây Tràm bơng đỏ bằng hom trên địa bàn Thái nguyên và một số
nơi có điều kiện tương tự.

2


3
3
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Như chúng ta đã biết thì phần lớn các loài thực vật đều sinh sản bằng
con đường sinh sản hữu tính, tuy nhiên chúng ta vẫn bắt gặp các hình thức
sinh sản vơ tính: Chiết, ghép, ni cấy mơ tế bào, giâm hom. Nhờ có phương
thức sinh sản vơ tính mà thực vật có thể tái tạo lại mình từ các phần của cơ
thể: Bằng thân như dây Khoai lang, bằng rễ như cây Hồng,…
Trong các biện pháp sinh sản vơ tính, giâm hom là hình thức phổ biến
nhất và là một trong những cơng cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và
duy trì giống cây rừng. Bởi chúng có các đặc điểm sau:
- Giâm hom có thể dùng hom thân, hom cành, hom rễ tồn những
nguyên liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác.
- Nhân giống bằng hom cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền,
nên được dùng phổ biến cho trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn

quả [4].
- Cây hom mặc dù khơng giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu
nhưng lại giữ được các đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ.
Đặc biệt đối với một số cây lâm nghiệp có hình thức lai xa thì nó cịn
giúp giữ các tính trạng tốt ở đời F 1, tránh phân ly ở đời F2 và như vậy chúng
có hệ số biến động nhỏ hơn cây sinh sản hữu tính bằng hạt.
Đặc điểm chung của cây Tràm bơng đỏ:
Cây Tràm bông đỏ (Callistemon citrinus) thuộc họ Sim (Myrtaceae) là
loài cây gỗ nhỡ cao từ 2 - 4m, đường kính tán từ 2 - 2,5m, thân có vỏ bong
như vỏ tràm, nhánh non có lơng, thường rủ xuống mặt đất.
Lá mọc so le, mặt lá phẳng, cứng, dày và nhỏ hình ngọn giáo, thường
có hình dạng và kích thước thay đổi, chiều dài trung bình của lá dài 5cm, rộng
1cm. Lá phân bố rất dày trên cành, có 3 gân chính, lúc cịn non thường có
lơng và có chứa tinh dầu, hàm lượng 0,2%.
Cụm hoa bơng hình trụ với phần ngọn tiếp tục có lá như tràm, có màu
đỏ sáng, kích thước dài khoảng 12cm và rộng là 6cm, đài cao 3mm, nhị nhiều,
có chỉ nhị dài 12 - 25mm. Mùa hoa chính là tháng 11 nhưng hoa nở đẹp nhất
3


4
4
là thời gian trước khi kết thúc tháng 3. Nếu khí hậu thích hợp khi đó hoa sẽ
lớn hơn, dày hơn và sặc sỡ hơn.
Quả nang, hình chng. Hạt cứng nhỏ hình nhộng, có thể giữ được lâu
trên cành trong nhiều năm và thường mở khi thời tiết ấm hơn. Quả có rất
nhiều hạt.
Đặc điểm hình thái:
Tràm bơng đỏ có nguồn gốc từ Australia. Được nhập trồng ở Thành
phố Hồ Chí Minh và Lâm Đồng làm cây cảnh. Lồi cây này thích hợp với các

loại đất dễ thốt nước, tốt nhất là loại đất sét pha cát, tránh đất nặng và ẩm
ướt. Cây sinh trưởng tốt trên đất đồi khô hạn, khí hậu khắc nghiệt vì vậy rất
phù hợp cho việc cải tạo sinh thái vùng gò đồi. Khi trồng cần bảo vệ bằng
cách phủ một lớp mùn hay cây cỏ khô ở gốc để giữ ẩm.
Giá trị sử dụng:
Là lồi cây có vẻ đẹp bề ngồi với màu sắc trang nhã, hoa đẹp và có
mùi hương đặc trưng, lại thích nghi với nơi có cường độ ánh sáng lớn nên
thường được trồng làm cảnh nơi công sở hay được trồng trên phố, quanh bờ
hồ,… để che bóng mát [14].
Trong dân gian con người thường sử dụng lá làm thuốc chữa cảm, sốt,
ho. Vì trong lá có chứa chất có tác dụng tiêu viêm, khử đờm.
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định
* Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngồi hệ rễ của
nó. Có 2 loại rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
+ Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi đoạn thân, đoạn cành tách khỏi thân cây.
+ Rễ mới sinh là loại rễ chỉ hình thành khi được cắt hom, nó là hậu quả
của phản ứng với vết cắt. Nghĩa là khi cắt hom thì các tế bào sống tại vết cắt
bị tổn thương và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián
đoạn các chất dinh dưỡng được tổng hợp từ ngọn lá đi xuống tới chỗ vết cắt.
Quá trình nguyên phân xẩy ra theo 3 bước tạo thành các mô sẹo, là cơ sở của
sự hình thành 1 lớp tế bào bị thối trên bề mặt, vết thương được đậy lại bằng
lớp keo bảo vệ, lớp keo bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát hơi nước.
4


5
5
Các tế bào sống ở ngay dưới lớp tế bào bảo vệ, lớp tế bào bảo vệ đó bắt
đầu phân chia sau khi vết cắt được vài ngày và có thể hình thành một lớp mơ

mềm (Callus).
Các tế bào lân cận của vùng tượng tầng mạch và libe gỗ bắt đầu hình
thành rễ bất định. Chính vì vậy việc giâm hom cành để hình thành bộ rễ mới
là quan trọng nhất, sau đó là số lượng rễ/hom và chiều dài rễ.
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom,
về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm là: Các nhân tố nội sinh và nhóm cá nhân
tố ngoại sinh [10].
2.1.2.1. Các nhân tố nội sinh:
+ Đặc điểm di truyền lồi:
Nhiều nghiên cứu cho thấy khơng phải tất cả các lồi cây đều có khả
năng ra rễ như nhau. Do đặc điểm di truyền, biến dị, các xuất xứ và các cá thể
khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau (D.Akomixarop,
1964, B.matin,1974, Nauda,1977) đều đi đến kết luận là: Các lồi khác nhau
có đặc điểm ra rễ khác nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ, (theo
Qujada,1985 và Nauda,1970) để chia ra các loại cây gỗ thành 3 nhóm:
- Nhóm dễ ra rễ, bao gồm: Các loại khơng cần xử lý bằng chất kích
thích ra rễ vẫn ra rễ với tỷ lệ cao, nhóm này gồm các loài như: Đa (Ficus
hoxb), Sung (F.glonerala) rất dễ ra rễ. Một số loài khác như Dương
(Populus), Liễu (Salix), Lõi thọ thuộc nhóm dễ ra rễ. Một số loại thuộc họ
Bambusaccac như tre, vầu, luồng được trồng bằng hom thân khơng cần xử lý
chất kích thích ra rễ.
- Nhóm ra rễ trung bình: bao gồm các lồi chỉ cần xử lý bằng chất kích
thích ra rễ với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỷ lệ cao. Nhóm này gồm
các lồi như Bạch đàn (E camaldunensis, E.Deglupta, E.Teretcomis), Thơng
(Pinusssco carpa, P.patula, P.caribe ….)
- Nhóm khó ra rễ bao gồm: Các loại hầu như không ra rễ hoặc là phải
dùng đến hóa chất kích thích ra rễ vẫn cho tỷ lệ ra rễ thấp là các loại thuộc
nhóm này gồm SWietenia, Macro phylla, Padoearpus, Rigfrighiosi, các lồi

5


6
6
thuộc chi Casttanea, Malus, Franxinus, Liriodddendron, Guercus, Tilia,
Arucaria ở nước ta lồi bách tán cũng thuộc loại rất khó ra rễ.
+ Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể:
Trong 1 lồi, các xuất xứ khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau.
E.Camaldulensis có xuất xứ Victroria River là 60%, còn E.Camaldulensis
xuất xứ Gibb River là 85%, cịn xuất xứ Nghĩa Bình là 35% (Lê Đình Khả,
Đồn Thị Bích, 1997).
+ Đặc điểm cá thể: Trong một xuất xứ các cá thể khác nhau cũng có tỷ
lệ ra rễ khác nhau.
Trong số 15 cây Phi lao (Casuarina equisetifolia) 1 tuổi có 9 cây ra rễ
100%, 5 cây ra rễ từ 53-87%.
Thí nghiệm với keo lai lá tràm (Acacia auriculiformis) cho 5 cây mẹ
khác nhau có tỷ lệ ra rễ như sau:
Cây mẹ

Tỷ lệ ra rễ
Hom chồi bất định

Hom cành

1

100

80


2

90

60

3

70

60

4

100

70

5

100

80

Từ số liệu trên cho thấy: Khơng những lồi cây khác nhau mà trong
cùng một lồi các xuất xứ, dịng và các cá thể khác nhau cũng có tỷ lệ ra rễ
khác nhau.
+Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom:
Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối

với các lồi khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra rễ của
hom càng giảm.
Cây Mỡ (Manglietia conifera) 1 tuổi có tỷ lệ ra rễ 98%, Mỡ 3 tuổi
47%, Mỡ 20 tuổi không ra rễ.
Cây Sao đen (Hopea odorata) 1 tuổi 70% ra rễ, 2 tuổi 50% ra rễ.
Hom từ cây già khơng những có tỷ lệ ra rễ thấp có thời gian ra rễ dài
hơn. Ví dụ hom Mỡ 1 tuổi thời gian ra rễ là 80 ngày, trong lúc đó hom chồi
bất định ở cây 8 tuổi là 120 ngày.
6


7
7
Để giải thích tỷ lệ ra rễ thấp của hom giâm ở cây có tuổi cao thì Liubin
ski (1957) cho rằng: ở cây nhiều tỷ lệ đường tổng số trên đạm tổng số ở thân
cây quyết định. Nói cách khác là do hàm lượng đạm ở thân cây giảm xuống,
song có người cho rằng, sở dĩ cây có tuổi cao ra rễ kém là do tính mềm dẻo
của cây bị giảm đi [9].
Tuổi cành (hay trạng thái sinh lý của cành) cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra
rễ của hom, hom ở giai đoạn nửa hóa gỗ thích hợp cho việc ra rễ. Hom quá
non khi đặt vào môi trường giâm hom dễ bị thối rữa, ngược lại hom quá già
khó ra rễ.
+Vị trí lấy hom trên cây và trên cành:
- Hom lấy từ cành ở các vị trí khác nhau, trên tán cây cũng có tỷ lệ ra rễ
khác nhau, với Vân sam lá nhọn (Picea) hom từ phần trên của tán lá ra rễ tốt
nhất, nhưng với Vân sam Châu âu (P.excelga) thì ngược lại, Phong trắng
(Populus) khi hom hóa gỗ yếu tốt nhất là cắt hom ở phần dưới tán, khi hom
nữa hóa gỗ cắt hom ở phần giữa. Như vậy với mỗi lồi cây vị trí lấy hom khác
nhau có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
- Trên một cành hom được lấy ở các vị trí khác nhau cũng có tỷ lệ ra rễ

khác nhau, với Bạch đàn một cành được chia làm 4 phần: Ngọn, sát ngọn,
giữa và sát gốc. Qua 2 lần thí nghiệm cho kết quả như sau: Hom ngọn có tỷ lệ
ra rễ 54,6 - 61,6%, hom sát ngọn 71,6- 90,8%. Với Keo lai lá tràm và Keo Tai
tượng hom ngọn và hom sát ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 93,3 -100% so với
hom giữa và hom sát gốc 66,7 - 97,6% [6].
Nếu tính từ đầu cành trở vào, hom mở ở vị trí thứ 2 có tỷ lệ ra rễ gấp 5
lần so với hom lấy ở đầu cành.
Thường hom chồi ở phần gần gốc của một cây dễ ra rễ hơn ở phần
ngọn. Theo Hartney (1980) có thể do 2 lý do:
- Gốc của cây con là nơi tích tụ các chất cần cho ra rễ.
- Tồn tại 1 sự chênh lệch về các chất kích thích và ức chế sự ra rễ ở các
phần khác nhau của cây.
- Theo thuyết phát triển giai đoạn thì gốc là phần non nhất của một cây
vì vậy lấy hom ở phần này cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
7


8
8
+ Sự tồn tại của lá trên hom:
Ánh sáng là nhân tố khơng thể thiếu được trong q trình ra rễ của
hom. Lá là cơ quan hấp thu ánh sáng trong quang hợp để tạo ra chất hữu cơ
cần thiết cho cây dữ trữ chất dinh dưỡng, đồng thời là cơ quan thoát hơi nước
và hút nước để khuếch tán tác dụng chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của
hom. Vì vậy, nhất thiết giâm hom phải để lại một số lá, nhưng nếu để lại diện
tích lá quá lớn sẽ hạn chế số lượng hom trên 1 đơn vị diện tích mà quan trọng
là làm cho quá trình thốt hơn nước diễn ra mạnh làm cho hom bị héo và chết
trước khi ra rễ hoặc diện tích quá nhỏ làm cho hom không ra rễ. Do vậy việc
tìm ra diện tích lá vừa đủ là việc làm cần thiết.
+ Ảnh hưởng của kích thước hom:

Tuổi chồi gốc và tuổi láy chồi cũng ảnh hưởng đén tỷ lệ ra rễ của hom
giâm B.Martin lấy hom chồi gốc Bạch đàn có tuổi khác nhau và đã đi đến kết
luận: Hom chồi gốc có tuổi từ 1,5 - 2 tháng tuổi có tỷ lệ ra rễ cao nhất.
Các thực nghiệm với Bạch đàn, các loài Keo tai tượng và Keo lá tràm
của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cũng cho thấy: sau khi chặt gốc 2
tháng rồi lấy hom đem giâm cho tỷ lệ cao nhất.
B.Martin (1974) lấy hom chồi gốc ở các gốc Bạch đàn (E.platyphylla
F1) ở 6 cấp tuổi: 6 tháng tuổi; 1,5 năm; 3,5 năm; 4,5 năm; 6,5 năm thì thấy
rằng hom lấy gốc có tuổi từ 2,5 năm; 3,5 năm cho tỷ lệ ra rễ cao nhất (71,890,6%). Với loài Keo lai ở 1 số nước Đông Nam Châu á thường chặt cây dưới
5 tuổi để thu chồi gốc lấy hom.
Như vậy, tuổi gốc cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom. Với loại
bạch đàn, keo ở Việt nam thường chặt cây lấy hom ở dưới tuổi 10, Thơng
(P.caribe) có thể chặt cây lấy chồi ở dưới tuổi 12.
Kết quả thu được với cây Mỡ cho thấy: Hom chồi gốc ở các cây 17-23
tuổi cho tỷ lệ ra rễ từ 75-80%. Điều này cho phép sử dụng chồi ở các cây trội
để nhân giống phục vụ công tác trồng rừng.
- Các chất điều hòa sinh trưởng:
Auxin được coi là chất quan trọng nhất đối với q trình ra rễ của hom.
Ngồi ra, nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của
Auxin, cũng tồn tại 1 cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động
8


9
9
đến quá trình ra rễ của hom giâm. Những chất quan trọng nhất là Zhizocalin,
đồng nhân tố ra rễ, kích thích ra rễ và chất kìm hãm ra rễ (Teweli-1993).
Chất đặc biệt Zhizocalin được coi là cần thiết cho sự hình thành rễ của
cây. Theo Hess (1961) cho rằng: một số chất nội sinh điều phối hoạt tính của
IAA gây nên khởi động ra rễ gọi là đồng nhân tố ra rễ (Rootingco-factons).

Một số chất loại này được xác định là axít Chorogennic, axít Isochlogenic.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã nêu lên sự tồn tại của chất kích thích ra
rễ trong các loài cây dễ ra rễ như Sesquite peniclacton được chiết tách từ
Hướng dương là chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số tác giả còn nêu
lên sự tồn tại của chất kìm hãm ra rễ như: Xanthoxin, Axít abscosis (ABA)
được chiết tách từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích và kìm hãm ra rễ của
hom giâm được xác định bằng nồng độ tương đối của các chất này. Các loài
cây dễ ra rễ chứa các chất kích thích ra rễ với nồng độ thấp, cịn các lồi cây
khó ra rễ chứa các chất kìm hãm ra rễ với nồng độ cao.
Nghiên cứu của Tures Kaia (1975) cho hom của loài cây dễ ra rễ như
Anh đào (Serassus sp), Nho (Vitis vineferu) đã chỉ ra rằng: Q trình ra rễ thì
hoạt tính của các chất kìm hãm ra rễ giảm xuống rất nhanh, cịn các chất kích
thích được xuất hiện và sử dụng.
*Nhóm nhân tố mơi trường:.
Nhóm nhân tố mơi trường có tác dụng tổng hợp ảnh hưởng tới quá trình
giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm cành, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giá thể và
môi trường ra rễ.
+ Thời vụ giâm hom: Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào trạng thái sinh
lý trong thời kỳ lấy hom, vì vậy việc xác định thời kỳ lấy hom rất có ý nghĩa
đối với việc giâm hom. Tỷ lệ ra rễ của hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm
hom. Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào thời kỳ lấy hom và thời vụ giâm
hom, một số lồi cây có thể giâm hom quanh năm, song ở nhiều lồi cây có
tính thời vụ rõ rệt. Theo Frism và Nesterowuo (1967) thì mùa mưa là mùa
giâm hom cho tỷ lệ ra rễ cao nhất ở nhiều lồi cây, trong khi đó một số lồi
cây có tỷ lệ ra rễ cao nhất vào mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với thời tiết,
khí hậu, mùa sinh trưởng của cây, trạng thái sinh lý của cành. Thời vụ giâm
9



10
10
hom có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành bại của nhân giống bằng
hom. Theo Ghansen (1958), Hartmonn, WHgriss (1963) cho rằng mùa giâm
hom cành trong năm như một yếu tố chìa khóa và đưa ra kết quả sau:
Đối với loài cây rụng lá, gỗ cứng thường lấy cành giâm lúc cây bắt đầu
bước vào thời kỳ ngủ nghỉ, cịn với lồi cây gỗ mềm nửa cứng khơng rụng lá
thì thời kỳ lấy hom là mùa sinh trưởng.
- Những thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thấy
rằng: Keo lá tràm và Keo tai tượng 1 năm tuổi giâm trong tháng 7có tỷ lệ ra rễ
cao > 90%.
Với Phi lao (C.equi seaifolia) tỷ lệ ra rễ ở các tháng như sau [1].
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao
Thời gian

Thời gian ra rễ (ngày)

Tỷ lệ ra rễ

Tháng 11/1991

35

63,6%

Tháng 01/1992

57

65,5%


Tháng 3/1992

27

92%

Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đơng Nam bộ cho kết quả
Thời gian giâm hom

Tỷ lệ ra rễ %

Thời gian giâm hom

Tỷ lệ ra rễ %

Tháng 11/1991

49,5

Tháng 5/1992

67,0

Tháng 12/1991

13,7

Tháng 6/1992


72,7

Tháng 01/1992

26,0

Tháng 7/1997

76,7

Tháng 02/1992

27,9

Tháng 8/1992

14,8

Như vậy, với Bạch đàn ở Đơng Nam bộ thời kỳ giâm hom thích hợp từ
tháng 5 đến tháng 7. Nhìn chung trong điều kiện khí hậu Việt Nam thời kỳ
giâm hom thích hợp là các tháng xn, hè, thu [2].
+ Nhiệt độ khơng khí và giá thể hom:
Nhiệt độ khơng khí là 1 yếu tố quyết định đến tốc độ hình thành rễ
của hom. Nhìn chung nhiệt độ thích hợp cho nhiều lồi cây từ 25-30 oC, ở
nhiệt độ < 25 oC cần sưởi nóng giá thể như các nhà làm vườn ở Châu âu vẫn
thực hiện. Nhưng nếu nhiệt độ quá cao làm cho q trình thốt hơi nước ở
lá diễn ra mạnh dẫn đến mất nước và héo. Nhiệt độ khơng khí vừa phải sẽ
làm cho sự hô hấp của hom giảm tiêu hao dinh dưỡng, sự thoát hơi nước
10



11
11
qua lá và hom giâm đều giảm. Đây là điều kiện vô cùng quan trọng trước
khi hom giâm ra rễ.
Các loài cây nhiệt đới thường yêu cầu nhiệt độ cao hơn các lồi cây ơn
đới, nhiệt độ khoảng 26-30oC là thích hợp.
Theo Đ.A.Komixarop thì nhu cầu về nhiệt độ cho ra rễ của hom ở các
loài thực vật biến động trong 1 phạm vi rộng và phụ thuộc vào đặc điểm sinh
thái của chúng. Hom ra rễ tốt khi duy trì nhiệt độ mơi trường (giá thể ra rễ)
cao hơn từ 3-5oC so với nhiệt độ khơng khí.
Song nhiệt độ thích hợp cho ra rễ cịn phụ thuộc vào mức độ hóa gỗ của
hom, mức độ hóa gỗ của hom yếu ra rễ tốt hơn trong điều kiện nhiệt độ giảm
thấp (20-22oC) so với nhiệt độ (27-30oC).
Độ ẩm khơng khí và giá thể:
- Độ ẩm khơng khí và giá thể là 1 yếu tố không thể thiếu được cho hom
ra rễ. Trong quá trình giâm hom, độ ẩm giữ cho hom không bị khô héo và
cung cấp nước cho hom quang hợp. Duy trì độ ẩm giá thể là việc làm cần thiết
đảm bảo cho hom ra rễ. Tuy nhiên u cầu về độ ẩm khơng khí và giá thể
từng lồi cây và từng giai đoạn là khơng giống nhau. Khi nhiệt độ khơng khí
cao và cường độ ánh sáng lớn thì hom yêu cầu độ ẩm cao hơn. Lúc hom
chuẩn bị ra rễ yêu cầu độ ẩm cao hơn sau khi đã ra rễ. Vì vậy khi gặp thời
nắng nóng cần phải tăng cường cung cấp nước cho cây nhiều hơn, hom chưa
ra rễ cần cung cấp ẩm nhiều nhiều hơn lúc hom đã ra rễ. Cây lá rộng yêu cầu
độ ẩm lớn hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn yêu cầu độ ẩm cao hơn
hom có diện tích lá nhỏ. Tốt nhất duy trì độ ẩm khơng khí bằng cách tạo 1 lớp
sương mù trong nhà kính hoặc nhà giâm hom, phun mù vừa làm tăng độ ẩm
vừa làm giảm nhiệt độ khơng khí, giảm tốc độ thoát hơi nước của lá. Trong
mùa lạnh thời gian phun và thời gian ngắt quảng cũng ngắn. Nếu độ ẩm giá
thể quá thấp làm cho hom khô, héo lá trước khi ra rễ, song độ ẩm giá thể quá

cao sẽ làm cho phần hom cắm trong giá thể sẽ bị thối rữa nhất là đối với các
hom còn non. Vì vậy để duy trì độ ẩm giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần
chọn vật liệu làm giá thể có độ ẩm thơng thống tốt, thốt nước song vẫn giữ
được độ ẩm cần thiết cho hom ra rễ.
11


12
12
+ Ánh sáng là nhân tố cần thiết cho quang hợp: Vì vậy cùng với nhiệt
độ và độ ẩm, áng sáng là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình giâm
hom, áng sáng tán xạ cần thiết cho hom. ánh sáng thích hợp khoảng 40-50
ánh sáng tồn phần, ánh sáng đầy đủ, thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ
cũng cao hơn. Tuy nhiên, các loài khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau.
Cây ưa sáng yêu cầu ánh sáng nhiều hơn cây chịu bóng. Trong bóng tối, hom
của các lồi cây ưa sáng hồn tồn khơng ra rễ. u cầu ánh sáng cịn phụ
thuộc vào mức độ hóa gỗ và chất dữ trữ trong hom, hom hóa gỗ yếu chất dữ
trữ ít, cường độ ánh sáng tán xạ cao hơn so với hom hóa gỗ hoàn toàn. ánh
sáng là yếu tố cần thiết cho hom ra rễ, điều đó lý giải tại sao các nhà kính
được sử dụng giâm hom hoặc các nhà giâm hom tạm thời thường được lợp
bằng màng polyety len trắng trong suốt mà không dùng vật liệu khác.
+ Giá thể giâm hom và môi trường ra rễ:
Giá thể giâm hom và mơi trường ra rễ cũng góp phần vào thành cơng
của giâm hom. Từ khi bắt đầu giâm hom đến khi ra rễ cành sống được là nhờ
chất dinh dưỡng dữ trữ trong hom giâm, và được thỏa mạn yêu cầu về nhiệt
độ, độ ẩm và ánh sáng thích hợp. Do vậy, nếu đất giâm hom không nhất thiết
phải là nguồn cung cấp dinh dưỡng hoàn chỉnh nhất mà chỉ cần đạt được đầy
đủ yêu cầu về độ ẩm, oxi, độ thơng thống, khơng bị úng nước, khơng chứa
sâu bệnh hại. Để chống nấm bệnh hom thường được xử lý bằng các chất diệt
nấm như Benlat, Seraslix … trước khi xử lý thuốc kích thích ra rễ.

Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền
giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng
nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành.
Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa,
đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá chân
trâu) dung nhan phun thạch núi lửa … Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới
giâm vào bầu thì giá thể thường là cát thơ, cịn khi giâm hom trực tiếp vào
bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn trắng
trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ của Lê Đình Khả, Trần Cự,
Đồn Thị Bích cho thấy:
12


13
13
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là
74,1%
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom
là 72,1%.
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là
69,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%.
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%
- Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%.[2].
Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau.
* Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ:
+ Các chất điều hịa sinh trưởng có vai trị quan trọng trong q trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các

Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
- Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA).
- Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.
+ Loại thuốc kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự
ra rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50
ppm trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3%.
- Cùng 1 loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp khơng có tác dụng phân hóa tế
bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa trước khi ra rễ.
Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý bằng IAA nồng độ
25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là
64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1%. Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng,
nhưng khi nồng độ tăng quá cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống. Hom
cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ giảm xuống
còn 50%.
13


14
14
+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
- Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời gian
1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.
- Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8;
16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [3].
Khi xử lý hom bằng thuốc kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và

nhiệt độ khơng khí có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu nhiệt độ khơng khí
cao cần sử dụng nồng độ thấp và thời gian ngắn; còn nhiệt độ khơng khí thấp
xử lý với nồng độ cao và thời gian dài.
Tóm lại, trong q trình thực hiện giâm hom thì cần phải thực hiện đầy
đủ và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến lấy
hom giâm, chọn giá thể, thao tác kỹ thuật khi giâm hom, chăm sóc hom giâm
thích hợp cho mỗi vùng (điều kiện ngoại cảnh) thì mới đạt được tỷ lệ ra rễ
như mong muốn.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã
ghép 10.000 cây Thơng Đen. Năm 1883, Velinski A.H cơng bố cơng trình
nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom.Ở
Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân
giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến
1986 có khoảng 24.000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35m3/ha/năm [12]
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á[13]
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada đã có những
nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ thống
phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh vườn
ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ Dầu,
với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ trồng
455 đến 500 ha rừng.
14


15

15
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các cơng trình có giá trị
về nhân giơng sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa
cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorata có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%...)
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới “Tắm bong bóng” [11], sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea Leprosula...
2.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Đi đôi với việc áp dụng những thành tựu trong nghiên cứu nhân giống
cây rừng bằng phương pháp giâm hom, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã
tự mày mò tìm ra những quy trình phương pháp riêng cho việc giâm hom một
số lồi cây rừng, trong đó có một số loài cây đặc hữu của Việt Nam.
Lần đầu tiên vào năm 1976 những thực nghiệm nhân giống bằng hom
đối với một số lồi như: Thơng, Bạch Đàn…được tiến hành tại trung tâm
nghiên cứu nguyên liệu giấy sợi Phù Ninh - Phú Thọ. Đây là một nghiên cứu
sơ khai nhưng đã mở đầu cho hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm sau này
tại Việt Nam [12].
Những năm 1983- 1984 các thực nghiệm nhân giống bằng hom được
tiến hành tại viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, đối tượng nghiên cứu là
Mỡ, Lát Hoa, Bạch Đàn. Nội dung nghiên cứu tập trung vào đặc điểm giải
phẫu của hom, ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ của môi trường và xử lý hom
bằng các chất kích thích.
Từ những năm 1990 trở lại đây thì Lê Đình Khả cùng Phạm Văn Tuấn
và Nguyễn Hoàng Nghĩa đã tiến hành nghiên cứu giâm hom các loại Bạch

Đàn (1990 - 1991), Sở (ở Lạng Sơn năm 1990), Keo Lá Tràm (1995), Bách
Xanh (1999), Pơ Mu (1997), Thơng Đỏ (ở Ba Vì 1995).
15


16
16






Trung tâm nghiên cứu nhân giống cây rừng viện khoa học Lâm Nghiệp
Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu đã thực hiện thành công việc sản xuất
cây hom Bạch Đàn Trắng và cây Keo Lai theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp
và phát triển nông thôn phê duyệt trong 3 năm 1996- 1998. Tính đến năm
1997 trung tâm đã sản xuất được 120.000 cây hom và đã có 60 ha rừng trồng
từ cây giống bằng hom [8].
Cho đến nay thì phương pháp nhân giống bằng hom đã và đang được
sử dụng rộng rãi trong công tác chọn tạo giống cây rừng.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý địa hình
Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp thuộc địa phận của trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên thuộc khu vực xã Quyết Thắng và nằm về phía Tây so với
trung tâm thành phố. Vị trí của trường ĐHLNTN như sau:
Phía Bắc giáp với phường Quán Triều
Phía Nam giáp với xã Quyết Thắng
Phía Tây giáp xã Phúc Hà
Phía Đơng giáp khu dân cư trường ĐHNL

Nhìn chung thì địa hình trường Đại Học Nông Lâm tương đối bằng
phẳng chỉ trừ khu vực vườn thực vật của trường.
2.4.2. Đặc điểm về đất đai
Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc khu vực trại thực tập thí nghiệm
của trường ĐHNLTN, nằm ở chân đồi, hầu hết đất ở đây là đất feralit phát
triển trên đá Sa Thạch. Do vậy đất ở đây ít mầu mỡ, ít dinh dưỡng, đất dùng
cho các hoạt động gieo ươm đều được lấy từ đây. Hàm lượng các yếu tố dinh
dưỡng trong đất được thể hiện ở biểu sau:
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu tầng

Chỉ tiêu

Chỉ tiêu dễ tiêu/ 100g đất

đất (cm)

Mùn

N

P2O5

K2O

N

P2O5

K2O


pH

1- 10

1.667

0.024

0.241

0.035

3.64

4.56

0.90

3.5

11- 30

0.670

0.058

0.211

0.060


3.06

0.12

0.44

3.9

31- 60

0.711

0.034

0.131

0.107

0.107

3.04

3.05

3.7

(Theo số liệu phân tích đất của trường Đại Học Nơng Lâm Thái Nguyên)
16



17
17
Từ bảng ta thấy:

Độ pH thấp, đất chua

Đất nghèo mùn, hàm lượng: N, P2O5 ở mức thấp chứng tỏ rằng đất
nghèo dinh dưỡng.

Qua kết quả trên ta có thể thừa nhận: Đất ở đây xấu và nghèo dinh
dưỡng không đủ cung cấp dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn gieo ươm. Do
vậy cân bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây thong qua bón phân.

17


18
18
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu là:
Hom cây Tràm bông đỏ.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài dùng hom ngọn ở trạng thái bánh tẻ, thử nghiệm cho loại thuốc
NAA, ở một số nồng độ: 300ppm; 450ppm; 600ppm; 750ppm.
3.2. Địa điểm, thời gian thực hiện đề tài
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại vườn ươm khoa lâm nghiệp trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài cần giải quyết các nội dung sau:
- Theo dõi tỉ lệ hom sống theo định kì 30, 50, 70 ngày (cuối đợt thí
nghiệm) ở các cơng thức thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng ra rễ của hom cây Tràm bông đỏ ở các cơng
thức thí nghiệm:
+ Tỉ lệ ra rễ
+ Số rễ trung bình/hom
+ Chiều dài rễ
+ Chỉ số ra rễ
- Xác định nồng độ thuốc có ảnh hưởng tốt nhất đến sự hình thành rễ
của hom cây Tràm bơng đỏ.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài: Những tài liệu có sẵn về địa điểm
nghiên cứu (điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu…), một số đặc điểm về đối
tượng nghiên cứu (đặc điểm sinh vật học, sinh thái học…).
18


19
19
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Thí nghiệm
được tiến hành với 5 cơng thức mỗi công thức được lặp lại 3 lần.
Công thức I: Nồng độ NAA là 300ppm.
Công thức II: Nồng độ NAA là 450ppm.

Công thức III: Nồng độ NAA là 600pmm.
Công thức IV: Nồng độ NAA là 750ppm.
Công thức V: Công thức đối chứng không dùng thuốc
Mỗi lần lặp là 30 hom, như vậy mỗi cơng thức có 3 lần lặp là 90 hom.
Thí nghiệm tiến hành với 5 cơng thức có tổng số là 450 hom.
Thí nghiệm được bố trí như sơ đồ dưới đây:
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom Tràm
bông đỏ với 3 lần nhắc lại
Khối 1
Khối 2
Khối 3
I
II
III
II
III
IV
III
IV
V
IV
V
I
V
I
II
3.4.1.1. Vật liệu dùng cho nghiên cứu
- Vật tư dùng cho thí nghiệm gồm: kéo cắt cành, dao cắt cành, hom,
chậu nhựa, thuốc chống nấm, thuốc kích thích, bình phun sương.
- Thuốc tím (KMnO4) dùng để xử lí giá thể với nồng độ 0.3%, phun

trực tiếp vào bầu cấy cây hom.
- Viben C50 nồng độ 0.3% (3g/1 lít nước) để xử lí hom giâm ngay khi
cắt hom xong và chống thoát hơi nước bằng cách ngâm vào chậu dung dịch.
- Giá thể là đất tầng B (vàng, tơi, xốp) được đóng vào bầu Polyetylen
và được bố trí theo từng cơng thức thí nghiệm.
3.4.1.2. Các bước tiến hành
- Chuẩn bị giá thể:
Đất tầng B được sàng nhỏ và đóng vào bầu có kích thước 8x12cm.
Được xếp vào lều giâm có đổ một lớp đất dày 5cm, xung quanh thoát nước.
19


20
20
Được che đậy kín bằng nilon, khung che được làm bằng tre khơ hình
vịm. Trên có mái che bằng lưới màu đen nhằm giảm bức xạ của mặt trời.
Xung quanh được phát dọn sạch cỏ dại nhằm hạn chế sâu bệnh hại.
Xử lí giá thể bằng cách dùng thuốc tím nồng độ 0.3% (3g/lít nước) tưới
cho các túi bầu đóng sẵn trước khi cắm hom 12h. Sau đó tưới bằng nước sạch
rồi mới tiến hành cắm hom.
- Chuẩn bị thuốc kích thích ra rễ
Chất kích thích ra rễ NAA ở các nồng độ: 300ppm, 450ppm, 600ppm,
750ppm.
Pha theo nguyên tắc loãng dần bằng cách pha dung dịch mẹ trước rồi từ
dung dịch mẹ lấy ra một lượng cần thiết cho mỗi nồng độ khác nhau và lên
thể tích cho đủ.
- Chuẩn bị hom giâm:
Cành hom được cắt vào buổi sáng sớm và được ngâm ngay vào nước
sạch đề bảo quản tránh mất nước. Cành hom cắt về không để quá một ngày
trước khi tiến hành giâm.

Kích thước hom từ 4 - 5cm. Hom giâm ở thời kì bánh tẻ, khơng q
non không quá già.
Gốc hom được cắt vát 45° bằng dao thật sắc để tạo bề mặt tiếp xúc lớn
với thuốc khi ta chấm thuốc kích thích, ngồi ra cịn tạo mơ sẹo lớn để có số
rễ tối đa.
Hom cắt được ngâm trong dung dịch Viben C50 nồng độ 0,3% để
chống nấm với thời gian là 30phút. Sau đó vớt ra để ráo nước, chấm gốc
vào thuốc kích thích ở các nồng độ thuốc khác nhau (300ppm, 450ppm,
600ppm, 750ppm) rồi cắm ngay vào bầu đã được chuẩn bị sẵn, độ sâu cắm
hom là 1.5 - 2cm.
3.4.1.3. Chăm sóc và thu thập số liệu
- Chăm sóc:
Để đảm bảo độ ẩm khơng khí và giá thể giúp cho hom ra rễ, khi cấy
cây xong phải tiến hành tưới nước ngay cho hom giâm dưới dạng phun sương
mù sau đó đậy vịm nilon (màu trắng) phủ kín đảm bảo độ ẩm cho hom.
20


21
21
Sau đó làm khung phía trên được phủ bằng nilon màu đen để đảm bảo
ánh sáng lọt xuống là 40 - 50% ánh sáng toàn phần.
Thường xuyên tưới cho hom dưới dạng phun sương, ngày trời nắng
khoảng 60 phút/ lần. Ngày trời giâm mát số lần tưới giảm đi. Thời gian tưới
khoảng 10 - 15 giây tuỳ vào độ ẩm trong vòm giâm và điều kiện thời tiết.
- Thu thập số liệu:
Q trình thực hiện thí nghiệm ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến
sự hình thành rễ của hom cây Tràm bông đỏ, tôi tiến hành thu thập các chỉ
tiêu về số hom sống theo định kỳ 30, 50, 70 ngày sau khi giâm hom và số
hom ra chồi, số hom ra rễ, số rễ/hom, chiều dài rễ ở cuối đợt thí nghiệm.

Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm có ảnh hưởng
như thế nào đến tỉ lệ sống của hom giâm, tiền hành lấy số liệu khí hậu tại trạm
khí tượng thuỷ văn thành phố Thái Nguyên:
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khí hậu trong thời gian nghiên cứu
(tháng 1-4/2012)
(Số liệu trạm khí tượng thuỷ văn Thái Nguyên)
Tổng lượng

Độ ẩm trung

Nhiệt độ

mưa (mm)

bình (%)

(°C)

1

4.4

73

11.9

2

10.8


82

17.3

3

9.3

80

16.7

4

30.1

83

23.4

Tháng

3.4.2. Phương pháp nội nghiệp


Với phương pháp tính tốn thơng thường:
Từ các số liệu ngoại nghiệp tiến hành tính tốn các chỉ tiêu theo các
công thức sau:
∑ Số hom sống
Tỉ lệ hom sống


= ──────────── x 100(%)
∑ Số hom thí nghiệm

21

(3.1)


22
22

Tỉ lệ hom ra rễ

∑ Số hom ra rễ
= ────────────
∑ Số hom thí nghiệm

∑ Chiều dài rễ
Chiều dài rễ trung bình = ──────────
∑ Số rễ

Số rễ trung bình

∑ Số rễ
= ──────────
∑ Số hom ra rễ

x 100(%)


(3.2)

x 100(%)

(3.3)

x 100(%)

(3.4)

Tính chỉ số ra rễ = Số rễ trung bình/ hom x chiều dài rễ trung bình. (3.5)


Với phương pháp tính tốn trên máy tính:
Q trình xử lí số liệu được thực hiện trên phần mềm Excel cài đặt sẵn
trên máy tính.
Tiến hành
- Bước 1. Nhập số liệu vào máy vi tính
- Bước 2. Phân tính và xử lý số liệu :
+ Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình: Số hom sống; Số hom ra
rễ, Số rễ/hom .....được thực hiện bằng phần mềm excel với hàm sum( ), hàm
average ( )….
+ Để kiểm tra xem mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức khả năng ra
rễ của hom cây Tràm bông đỏ như thế nào tôi dùng phương pháp phân tích
phương sai 1 nhân tố để kiểm tra kết quả thí nghiệm [7].
Trong đó tơi coi:
- Nhân tố A là cơng thức thí nghiệm (CTTN)
Giả sử nhân tố A được chia làm a (a cơng thức thí nghiệm) cấp khác
nhau, mỗi cấp các trị số quan sát lập lại (bi) lần, kết quả ghi vào bảng 3.3:


22


23
23
Mẫu bảng 3.3. Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích
phương sai 1 nhân tố
A
1
2
3

I

a

Các trị số quan sát
Kết quả trung bình của các lần nhắc lại
X11 X12…………………………X1b1
X21 X22.........................................X2b2
X31 X32…………………………X3b3

SiA
S1A
S2A
S3A
….
S iA
….
….


………………………

Xi1 Xi2…………………………Xibi
……………..
Xa1 Xa2………………………….Xaba

Xi A

X1
X2
X3

….
Xi A

….
Xa A

S

-

X

Cột 1: Các cấp của nhân tố A
Cột 2: Các trị số quan sát (số lần nhắc lại cho mỗi công thức của nhân tố A)
Cột 3: Tổng giá trị quan sát trong mỗi cấp
Cột 4: Số trung bình chung của n trị số quan sát
X số trung bình chung của n trị số quan sát


Đặt giả thuyết H0: µ1 = µ 2 = µ3 .............. = µ . Nhân tố A tác động đồng
đều lên kết quả thí nghiệm
Đối thuyết H1: µ1 ≠ µ 2 ≠ µ 3 .......... .... ≠ µ . Nhân tố A tác động không đồng
đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể µ i
khác với số trung bình tổng thể cịn lại.
- Tính biến động tổng số:
VT là biến động của n (ab) trị số quan sát trong trường hợp số lần nhắc
lại bi bằng nhau được xác định bằng công thức:
a

b

VT = ∑∑ x ij
i =1 j =1

2

−C

 a b
 ∑∑ xij

i =1 j =1
C=
a×b

2





2
 =S
n

n = b1 + b2 + …… + ba = a × b
23

(3.6)


24
24
Tính biến động do nhân tố A: VA là biến động giữa các trị số quan sát ở
các mẫu mà đại biểu là biến động giữa các số trung bình mẫu (trung bình các
cấp của nhân tố A). Loại biến động này có thể là ngẫu nhiên nhưng cũng có
thể là khơng ngẫu nhiên. Nó ngẫu nhiên nếu nhân tố tác động khơng rõ đến
kết quả thí nghiệm ở tất cả các cấp. Nó khơng ngẫu nhiên nếu nhân tố A tác
động khác nhau lên kết quả thí nghiệm. Được tính theo cơng thức:
Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau: b1 = b2……. = bi= b
VA =

1 a 2
S2
Si ( A) −

b i =1
a×b


(3.7)

Biến động ngẫu nhiên: VN là biến động giữa các trị số quan sát trong
cùng một mẫu (trong cùng một cấp nhân tố A), biến động này gọi là biến
động ngẫu nhiên, do các giá trị quan sát của các phần tử trong cùng 1 cấp
được chọn một cách ngẫu nhiên.
Do tính chất cộng của biến động của n trị số quan sát được xác định
bằng công thức:
VN = VT - VA

(3.8)

Người ta đã chứng minh được rằng, nếu giả thuyết Ho là đúng thì biến
2
2
ngẫu nhiên VN có nhân tố χ với df = a(b-1) độ tự do và V A có nhân tố χ

với: df = a - 1 độ tự do. Vì vậy biến ngẫu nhiên có phương sai:
- Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau: b1 = b2…….= bi = b:
2

2

SA =
FA =

VN
a( b − 1)

(3.9)


VA
a −1

SN =

(3.10)

2
SA
2
SN

Tra bảng F05 với bậc tự do df1 = a - 1, df2 = a(b-1)
• So sánh
24

(3.11)


25
25
- Nếu FA ≤ F05 thì giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là nhân tố A tác
động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.
- Nếu FA > F05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là nhân tố A tác động
khơng đồng dều tới kết quả thí nghiệm, có ít nhất một cơng thức khác các
cơng thức cịn lại.
• So sánh và tìm ra cơng thức trội nhất
Số lần lặp lại ở các công thức là bằng nhau b1 = b2…….= bi = b
Ta sử dụng chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất LSD (Least significant

diference), được tính theo cơng thức sau:
LSD = t α * S *
2

2
b

(3.12)

 Tìm cơng thức trội nhất
Ta lập bảng hiệu sai các số trung bình
- Nếu

xi − xj ≤ LSD

nhau.Nếu

xi − xj

và so sánh với LSD:

ta kí hiệu dấu -, nghĩa là 2 cơng thức khơng có sự khác

xi − xj > LSD

ta kí hiệu dấu *, nghĩa là giữa 2 cơng thức có sự khác

nhau rõ. Vậy cơng thức ảnh hưởng trội hơn là cơng thức có x lớn hơn và
cơng thức là trội nhất có x max
Giá trị của LSD thay đổi phụ thuộc vào mức có ý nghĩa α tương ứng

với mức ý nghĩa khác nhau thì có LSD khác nhau. Thơng thường người ta
tính LSD ở độ tin cậy 95% hay 99% tức là α =0,05 hay 0,01.
Mẫu bảng 3.4. Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA
Source of

SS (Tổng

Variation

biến động

(Nguồn biến

bình

động)

phương)

Between Groups
(Do nhân tố A)
Within Groups

25

P-value

Df

MS


F

(Bậc tự

(Phương

(F thực

do)

sai)

nghiệm)

VA

a-1

2
SA

2
SA / SN

VN

n-a

2

SN

2

F crit

(Sự hoán

(Giá trị

đổi từ giá

F lý

trị t tính)

luận)


×