Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

LĨNH VỰC LOGISTIC TRONG KINH TẾ CHIA SẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.14 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

——�����——

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI:
LĨNH VỰC LOGISTIC TRONG KINH TẾ CHIA SẺ

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Bích Thuỷ

Nhóm thực hiện

: 05


HÀ NỘI - 202

MUC LUC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 3
NỘI DUNG .................................................................................................................................. 4
I.

Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................ 4
1.

Khái niệm: ....................................................................................................................4

2.



Các mơ hình ứng dụng KTCS trong Logistics: ...............................................................4

3.

Một số mơ hình ứng dụng KTCS trong logistics tiêu biểu: ...........................................5

II. Phân tích một vài mơ hình KTCS tiêu biểu. .........................................................................6
1.

Tình hình kinh tế chia sẻ trong ngành logistic trong vài năm trở lại đây. .................... 6

2.

Đánh giá một vài mơ hình tiêu biểu: ........................................................................... 8

3.

Đề xuất giải pháp .......................................................................................................20


MỞ ĐẦU

Tại Việt Nam, ngành Logistics có tốc độ tăng trưởng trung bình 15% mỗi năm. Ứng
dụng Cơng nghệ thơng tin đang phát triển mạnh, đồng thời với nhu cầu cấp thiết của việc tối
ưu hóa hiệu quả của Logistics nhằm giảm chi phí hiện đang ở mức cao như hiện nay. Rõ ràng,
đây vừa là nhu cầu, vừa là cơ hội để phát triển mơ hình KTCS trong Logistics. Bằng chứng là
chỉ tính riêng lĩnh vực vận tải hàng hóa, chỉ trong vài năm gần đây, đã có hàng chục doanh
nghiệp tại Việt Nam đã phát triển dịch vụ theo mơ hình KTCS.
Và ngay trong diễn đàn Logistics Việt Nam 2019 thì chuyên đề KTCS trong Logistics

(Sharing Economy in Logistics) đã được Bộ Công Thương lựa chọn để các chuyên gia, doanh
nghiệp cũng như cơ quan quản lý nhà nước cùng nhau bàn luận nhằm tìm ra những giải pháp
thúc đẩy ứng dụng KTCS vào Logistics.
Từ lâu nay, chi phí logistics thật sự là một gánh nặng cho tất cả các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp bên cạnh việc trả chi phí cao cho logistics cịn gặp rất nhiều vấn đề phát sinh từ
chất lượng dịch vụ thấp do việc vận hành thủ cơng. Chính sự thiếu ứng dụng về công nghệ và
thiếu hiệu quả về vận hành đã làm cho chi phí logistics ở Việt Nam chiếm đến khoảng 25%
GDP. Giải pháp cho vấn đề này chính là kết hợp giữa mơ hình kinh tế chia sẻ tương tự như:
Grab, Uber, hay AirBnB. Ứng dụng công nghệ mà đặc biệt là công nghệ dữ liệu và hệ thống
dịch vụ khách hàng (kết hợp giữa hệ thống và con người) nhằm đảm bảo chi phí thấp nhất và
chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Mơ hình kinh tế chia sẻ đã chứng tỏ được ưu
điểm vượt trội về chi phí.
Những năm qua đã có sự gia tăng của các nhà điều hành khơng gian linh hoạt văn
phịng và nhà ở gia nhập thị trường, do đó chỉ cịn là vấn đề thời gian trước khi chúng ta thấy
một mơ hình linh hoạt được áp dụng cho lĩnh vực logistics. Đặc biệt, trong bối cảnh nhu cầu
mạnh mẽ từ lĩnh vực thương mại điện tử đòi hỏi loại kho nhỏ/linh hoạt để phân phối hàng
chặng cuối nhanh nhất. Và mơ hình kho bãi linh hoạt, ứng dụng cơng nghệ thông tin để kết


nối các phương tiện vận tải chia sẻ trong các xe trống chiều trong các hành trình sẽ là giải
pháp tất yếu trong việc giải quyết vấn đề chi phí logistics còn cao tại Việt Nam hiện nay.

NỘI DUNG

I. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm:
Kinh tế chia sẻ là một hệ thống kinh tế dựa trên việc chia sẻ tài sản, dịch vụ và thông
tin một cách công bằng và hiệu quả giữa các thành viên trong cộng đồng. Hình thức kinh tế
này thường được áp dụng trong các cộng đồng trực tuyến hoặc các tổ chức phi lợi nhuận.
Kinh tế chia sẻ nhằm tạo ra sự tương tác xã hội, giảm bớt tái sử dụng tài nguyên, đẩy mạnh

tiết kiệm và giảm thiểu lãng phí.
2. Các mơ hình ứng dụng KTCS trong Logistics:
Cũng theo DHL (2017), Trong Logistics, một số mơ hình ứng dụng Kinh tế chia sẻ phổ
biến bao gồm:
a. Kho hàng chia sẻ (Shared Warehousing).
b. Kho đô thị đơn giản (Urban Discreet Warehousing).
c. Hàng hóa cộng đồng theo nhu cầu (Community Goods On-demand).
d. Chia sẻ tài sản Logistics (Logistics Asset Sharing).
e. Chia sẻ năng lực vận chuyển (Transport Capacity Sharing).
f. Nhân lực theo nhu cầu (On-Demand Staffing).
g. Chia sẻ dữ liệu Logistics (Logistics Data Sharing).


3. Một số mơ hình ứng dụng KTCS trong logistics tiêu biểu:
a. Kho hàng chia sẻ ( Shared Warehousing).
Các mô hình nhà kho truyền thống thường được xây dựng và sở hữu bởi một cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức nhằm lưu trữ các sản phẩm, hàng hóa thuộc quyền sở hữu của họ
hoặc do họ tự sản xuất ra. Trái ngược lại, kho chia sẻ đã phát huy chức năng của mình như
một địa điểm trung gian lưu trữ hàng hóa cho nhiều đối tác. Các khách hàng thuê kho chứa
hàng chung thường là những công ty quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh nhỏ khơng có
khả năng thuê/xây kho riêng do hạn chế về vấn đề tài chính.
Với những đặc điểm đã nêu, mơ hình kho chia sẻ này có vẻ khá giống với một mơ hình cơng
cộng (public warehouse) – cũng là cung cấp cơ sở lưu trữ rồi thu về một số khoản phí hay chi
phí nhất định.
Điểm khác biệt chính của hai mơ hình này nằm ở các dịch vụ kèm theo. Kho chia sẻ,
ngồi chức năng đáp ứng diện tích lưu trữ nhất định cho người thuê, còn bổ sung thêm các
tiện ích khác như kitting (lắp ráp nhanh chóng), đóng gói hàng, bốc xếp, xe nâng và kiểm đếm
hàng hóa. Trong khi đó, mơ hình kho cơng cộng thơng thường sẽ dừng ở chức năng ký gửi,
lưu trữ trung gian hàng hóa trước khi đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Lựa chọn mơ hình kho chia sẻ, người th sẽ tiết kiệm tối đa các chi phí về xây dựng

kho, bảo quản hàng hóa, được hỗ trợ về quản lý chất lượng hàng hóa, qua đó tạo điều kiện
cho họ tập trung vào các hoạt động trọng yếu khác của doanh nghiệp.
b. Kho đô thị đơn giản (Urban Discreet Warehousing).
Hiện nay, trong khâu lưu trữ và giao nhận hàng hóa, cịn tồn tại những mặt hạn chế có
thể kể đến như: các kho hàng lớn và tập trung thường đặt cách xa khu đơ thị nên việc vận
chuyển địi hỏi nhiều thời gian, chi phí và nhân cơng.
Như vậy, nhu cầu về loại hình kho nhỏ/linh hoạt để phân phối hàng chặng cuối nhanh
nhất là rất cần thiết. Hai là các tòa nhà văn phòng, cửa hàng, quán ăn tại các khu trung tâm,
ngồi khơng gian phục vụ cho hoạt động kinh doanh chính, vẫn cịn nhiều khu vực để trống
chưa được tận dụng tối đa. Để giải quyết bài toán trên, mơ hình khu đơ thị đơn giản ra đời với
mục đích khai thác hiệu quả các khơng gian trống tại nhiều tòa nhà văn phòng, cửa hàng,
quán ăn làm nơi lưu trữ hàng hóa.


Sự kết hợp này mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: nhà vận chuyển tiết kiệm
được nguồn lực trong việc giao hàng nhờ khoảng cách giao nhận được rút ngắn đáng kể, chủ
các văn phòng, tòa nhà, quán ăn cũng nhận được một khoản thu nhập khác nhờ việc cho thuê
này.
Tại Việt Nam, công ty thương mại điện tử Lazada, bằng việc cộng tác rất hiệu quả với
các đối tác cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/7 thuộc hệ thống Circle K, các quán ăn, quán cà phê,
trà sữa, hay các nhà thuốc thuộc hệ thống PostCo, đã tạo nên một mạng lưới giao nhận linh
hoạt và chủ động, giúp cả bên bán, bên mua và giao hàng đều có lợi.
c. Chia sẻ năng lực vận chuyển (Transport Capacity Sharing)
Theo Báo Cáo Logistics Việt Nam 2019, khi nói đến mơ hình chia sẻ trong Logistics tại
Việt Nam, thì vận tải hàng hóa đường bộ vẫn là lĩnh vực các nhà đầu tư cũng như các startup
quan tâm nhất bởi chi phí vận tải hiện chiếm đến 60% chi phí Logistics, và tại nước ta thì vận
tải đường bộ lại đang chiếm đến gần 80% tổng khối lượng vận chuyển. Vận tải hàng hóa
đường bộ bao gồm các dịch vụ như dịch vụ vận chuyển xe nguyên chiếc, dịch vụ vận chuyển
container, dịch vụ vận chuyển hàng ủy thác, dịch vụ vận chuyển hàng lẻ, kết hợp.


Như vậy, để giải quyết vấn đề về chi phí nêu trên, mơ hình chia sẻ năng lực vận
chuyển ra đời. Một trong những ứng dụng của mơ hình này chính là tận dụng chiều xe rỗng đi
về của các phương tiện, giúp mỗi chuyến xe chiều về luôn lấp đầy hàng hóa. Thực hiện được
mơ hình trên, chi phí vận tải được cải thiện, hiệu suất lao động được tối đa hóa, lượng xe lưu
thơng trên đường được hạn chế, tránh kẹt xe và rủi ro tai nạn.
Tại Việt Nam, có thể kể đến Logivan và Eco-truck là những doanh nghiệp tiên phong
ứng dụng mơ hình này nhằm xây dựng môi trường vận chuyển hiện đại, tiết kiệm và an tồn.
II. Phân tích một vài mơ hình KTCS tiêu biểu.

1. Tình hình kinh tế chia sẻ trong ngành logistic trong vài năm trở lại đây.
Gần đây, kinh tế chia sẻ đã lan ra nhanh chóng từ căn hộ, văn phịng và với ngành
logistics. Với sự phát triển mạnh của mô hình giao hàng nhanh, việc bố trí các kho hàng gần
thành phố, có khả năng sử dụng linh hoạt với các ngành mang tính thời vụ, mơ hình AirBnB chia sẻ kho bãi trong ngành logistics đang bước đầu được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Và


rất có thể, nó sẽ trở thành xu hướng trong tương lai gần, như câu chuyện đã xảy ra với văn
phòng chia sẻ.
Khách hàng trực tuyến ngày nay muốn nhận được sản phẩm nhanh hơn. Theo lý thuyết,
các công ty cần nhiều nhà kho nhỏ ở nhiều vị trí khác nhau hơn là một kho hàng lớn. Tuy
nhiên, thực tế thì khơng có nhiều hệ thống kho bãi có thể làm được điều này. Mơ hình AirBnB
cho phép các cơng ty linh hoạt đáp ứng những thay đổi theo mùa và tăng khả năng cạnh
tranh trong thời đại thương mại điện tử. Các công ty thương mại điện tử đã nhận ra sự vô lý
của việc thuê cả một nhà kho lớn trong khi nhu cầu mua sắm thay đổi lên xuống theo mùa, vì
vậy, mơ hình linh hoạt là một lựa chọn tuyệt vời. Đây là thị trường ngách tiềm năng vì doanh
nghiệp có thể tối ưu khơng gian kho bãi, mang lại sự linh hoạt và hiệu quả cao hơn cho chuỗi
cung ứng của họ. Việc sử dụng linh hoạt diện tích kho bãi khơng chỉ giúp giải bài toán tổng
thể cùng lúc cho nhiều doanh nghiệp về nơi lưu trữ, ln chuyển hàng hóa, mà cịn giúp tiết
kiệm những khoản tiền lớn.
Trong lĩnh vực vận tải, hiệu ứng của nền kinh tế chia sẻ cũng bắt đầu lan rộng. Từ lâu
nay, chi phí logistics thật sự là một gánh nặng cho tất cả các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp

bên cạnh việc trả chi phí cao cho logistics còn gặp rất nhiều vấn đề phát sinh từ chất lượng
dịch vụ thấp do việc vận hành thủ cơng. Chính sự thiếu ứng dụng về công nghệ và thiếu hiệu
quả về vận hành đã làm cho chi phí logistics ở Việt Nam chiếm đến khoảng 25% GDP. Giải
pháp cho vấn đề này chính là kết hợp giữa mơ hình kinh tế chia sẻ tương tự như: Grab, Uber,
hay AirBnB. Ứng dụng công nghệ mà đặc biệt là công nghệ dữ liệu và hệ thống dịch vụ khách
hàng (kết hợp giữa hệ thống và con người) nhằm đảm bảo chi phí thấp nhất và chất lượng
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Mơ hình kinh tế chia sẻ đã chứng tỏ được ưu điểm vượt trội
về chi phí.
Trong lĩnh vực vận tải, mơ hình này đã được ứng dụng thành cơng nhiều quốc gia. Ở Mỹ
có thể kể đến Uber Freight, Convoy, Transfix, CargoMatic; ở Trung Quốc có Manbang; Ấn Độ
có Rivigo; Châu Âu có OnTruck và Convargo. Việc ứng dụng cơng nghệ dữ liệu vào vận hành
cịn giúp cho các đơn vị vận chuyển có khả năng kết hợp và tận dụng các xe chạy rỗng chiều
về, giúp cho chi phí vận tải cịn thấp hơn nữa. Tất cả chi phí nên được cơng khai minh bạch
trên hệ thống. Điều này giúp cho các doanh nghiệp quản lý chi phí dễ dàng hơn. Các doanh
nghiệp có thể lên kế hoạch và tạo đơn hàng trực tiếp trên hệ thống online của các đơn vị vận


chuyển. Việc quản lý dễ dàng như vậy có thể giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí nhân sự trong logistics.
Thị trường Việt Nam hiện nay có hơn một chục sàn giao dịch vận tải dưới nhiều hình
thức. Đơn cử có Logivan, Loglag, Bonbon24h, Tadi, Ecotruck,... Mục tiêu chung của các sàn
giao dịch hoạt động ở Việt Nam là tạo ra một platform mở miễn phí cho các doanh nghiệp
chủ xe và chủ hàng có thể lên ứng dụng, đăng ký đơn hàng, chi tiết thời gian và địa điểm giao
nhận. Sau đó các chủ xe tiềm năng sẽ tìm thấy và kết nối với đơn hàng phù hợp, hoặc chính
các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng sẽ đóng vai trị như một forwarder, trực tiếp đóng vai trị
tìm kiếm các chủ xe hoặc doanh nghiệp vận tải và kết nối đến các chủ hàng/khách hàng của
mình.

2. Đánh giá một vài mơ hình tiêu biểu:
a. Chia sẻ năng lực vận chuyển (Transport Capacity Sharing)

 Giới thiệu chung:
Theo báo cáo Logistics Việt Nam năm 2019, khi nói đến mơ hình chia sẻ trong Logistics
tại Việt Nam, thì vận tải hàng hóa đường bộ vẫn là lĩnh vực các nhà đầu tư cũng như các
startup quan tâm nhất bởi chi phí vận tải hiện chiếm đến 60% chi phí Logistics, và tại nước ta
thì vận tải đường bộ lại đang chiếm đến gần 80% tổng khối lượng vận chuyển. Vận tải hàng
hóa đường bộ bao gồm các dịch vụ như dịch vụ vận chuyển xe nguyên chiếc, dịch vụ vận
chuyển container, dịch vụ vận chuyển hàng ủy thác, dịch vụ vận chuyển hàng lẻ, kết hợp…
Như vậy, để giải quyết vấn đề chi phí nêu trên, mơ hình kinh tế chia sẻ năng lực vận
chuyển ra đời. Trong lĩnh vực vận tải, mơ hình này đã được ứng dụng thành công ở Mỹ, Trung
Quốc, Ấn Độ và nhiều quốc gia khác. Một trong những ứng dung của mơ hình này là tận dụng
chiều xe rỗng đi về của các phương tiện, giúp mỗi chuyến xe chiều về luôn lấp đầy hàng hóa.
Với mơ hình này chi phí vận tải được cải thiện, hiệu suất lao động được tối đa hóa, lượng xe
lưu thơng trên đương được hạn chế, tránh kẹt xe và rủi ro tai nạn. Việc ứng dụng cơng nghệ
dữ liệu vào vận hành cịn giúp cho các đơn vị vận chuyển có khả năng kết hợp và tận dụng các
xe chạy rỗng chiều về, giúp cho chi phí vận tải cịn thấp hơn nữa. Tất cả chi phí nên được
cơng khai minh bạch trên hệ thống. Điều này giúp cho các doanh nghiệp quản lý chi phí dễ
dàng hơn. Các doanh nghiệp có thể lên kế hoạch và tạo đơn hàng trực tiếp trên hệ thống


online của các đơn vị vận chuyển. Việc quản lý dễ dàng như vậy có thể giúp cho các doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân sự trong logistics.
 Thành tựu:
Tại Việt Nam, ứng dụng kinh tế chia sẻ hỗ trợ kết nối vận tải hàng hóa cho thấy:
có 866 đơn vị vận tải (doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải) với 36.809 phương tiện tham gia. Tại
thành phố Hồ Chí Minh có 506 đơn vị vận tải , 03 nhà cung cấp phần mềm, với 21601 xe tham
gia, thành phố Hà Nội có với 354 đơn vị vận tải, 7 nhà cung cấp phần mềm, với 15,046 xe
tham gia…
Theo tổng cục thống kê năm 2021, luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 61,85 tỷ tấn,
luân chuyển hàng hóa đường sắt đạt 2,72 tỷ tấn và tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước, ln
chuyển hàng hóa đường hàng khơng đạt 3,34 tỷ tấn và tăng 24,9% so với cùng kỳ năm 2020.

Một số hãng bay như Vietnam Airlines, Vietjet Air, Bamboo Airways đã chủ động chuyển chở
khách sang chở hàng hóa.
Hiện nay, một số cơng ty lớn tham gia vào hoạt động kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực
Logistics để thực hiện vận tải trực tuyến như Lovigan, Gojek (vận tải xe 2 bánh) và một số
công ty khác cùng tham gia lĩnh vực giao hàng, giao đồ ăn.
 Câu chuyện “ tân binh” của ngành vận tải đường bộ: Logivan.
Năm 2017, thị trường vận tải đường bộ vẫn còn vận hành theo cách thức truyền
thống khiến chủ hàng thường bị động trong việc tìm xe chở hàng phù hợp. Việc tra cứu cước
phí xe tải và so sánh giá một cách thủ cơng khiến họ tốn khơng ít thời gian và chi phí. Chưa kể,
cách thức vận hành này dần bộc lộ khuyết điểm khi không tối ưu chi phí vận tải của doanh
nghiệp vì phải “bù lỗ” 30% phí cho lượt chiều về của xe tải rỗng.
Theo thống kê, tổng chi phí logistics của Việt Nam năm 2016 chiếm 20,8% tổng GDP
và 18% vào năm 2018. Trong khi đó, con số này ở các nước phát triển chỉ từ 9% – 14%. Từ
thực tế đó, LOGIVAN ra đời như một làn gió mới trong ngành vận tải Việt Nam khi kết nối chủ
hàng với các xe tải rỗng chiều về, giúp chủ hàng tiết kiệm đến 30% chi phí logistics so với cách
thức vận hành truyền thống.


Chỉ từ vài trăm xe ban đầu, đến nay, LOGIVAN đã kết nối khoảng 25.000 chủ hàng và
45.000 xe chuyên dụng như xe tải thùng kín, xe tải mui bạt, container, xe bồn, các loại xe chở
hàng siêu trường, siêu trọng… Mạng lưới xe tải với quy mô lớn cho phép LOGIVAN luôn sẵn
sàng và chủ động đáp ứng mọi nhu cầu vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là trong các mùa cao
điểm, các dịp lễ, Tết…
Giữa năm 2019, quyết định 703/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng công
nghệ trong ngành vận tải nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm chi phí logistics trong
tổng GDP đã trở thành động lực để LOGIVAN tiếp tục chứng minh vai trị của mình. Tự hào là
startup đầu tiên áp dụng trí tuệ nhân tạo vào ngành vận tải Việt Nam, LOGIVAN đã ra mắt hệ
thống tính giá APPLE, REEL và tích hợp vào gói dịch vụ chuyển hàng 5 sao LOGINOW, giúp chủ
hàng tra cứu giá nhanh chóng và chính xác với cước phí tốt nhất cho mọi tuyến đường
chuyển hàng. Từ đó, góp phần tiết kiệm thời gian, tối giản chi phí cho hoạt động logistics của

doanh nghiệp.
 Ưu điểm của việc chia sẻ năng lực vận chuyển bao gồm:
Giảm chi phí vận chuyển: Khi các cơng ty chia sẻ cơ sở hạ tầng vận chuyển, chẳng hạn
như phương tiện vận chuyển, chi phí cho mỗi cơng ty sẽ giảm xuống do số lượng đơn hàng
được phân chia giữa các đối tác. Bên cạnh đó, việc chia sẻ năng lực vận chuyển cịn giúp tăng
tính khả dụng của các phương tiện vận chuyển nhờ có thể được sử dụng hiệu quả hơn. Ngoài
ra, việc chia sẻ năng lực còn giúp giảm nguy cơ mất mát khi các cơng ty có thể hợp tác trong
việc đảm bảo an tồn và bảo vệ các hàng hóa được vận chuyển. Tóm lại, việc chia sẻ năng lực
vận chuyển là một giải pháp có thể giúp giảm chi phí và tăng hiệu quả trong các hoạt động
vận chuyển của các công ty.
Tối ưu hóa các tuyến đường vận chuyển: Tối ưu hóa các tuyến đường vận chuyển khi
chia sẻ năng lực vận chuyển là quá trình tìm ra các tuyến đường vận chuyển tối ưu để đáp
ứng nhu cầu vận chuyển của nhiều khách hàng khác nhau. Khi sử dụng chia sẻ năng lực vận
chuyển, các cơng ty vận chuyển có thể chia sẻ tài nguyên và đội xe của mình với nhau để tối
ưu hóa hoạt động vận chuyển. Điều này giúp giảm chi phí cho các cơng ty và cải thiện chất
lượng dịch vụ vận chuyển cho khách hàng. Tuy nhiên, để tối ưu hóa các tuyến đường vận
chuyển trong việc chia sẻ năng lực vận chuyển, cần hệ thống hóa và phân tích các thơng tin
như tài ngun vận chuyển, thời gian vận chuyển, khoảng cách giữa các địa điểm vận chuyển
và yêu cầu của khách hàng để đưa ra các lựa chọn tối ưu.


Tăng tính cạnh tranh: Việc chia sẻ năng lực vận chuyển giữa các tổ chức hay cá nhân
có thể tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực này bằng cách sử dụng tối đa các nguồn lực và
giảm thiểu chi phí. Việc chia sẻ năng lực vận chuyển cũng có thể giúp các doanh nghiệp thúc
đẩy bền vững trong hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu
quả hơn. Bằng cách sử dụng các chuyến xe có tải lớn hơn và chia sẻ năng lực vận chuyển giữa
các tổ chức, chi phí vận chuyển có thể được giảm thiểu và doanh nghiệp có thể tận dụng tối
đa nguồn lực hiện có để cạnh tranh với các đối thủ lớn hơn về mặt chi phí và chất lượng dịch
vụ trên thị trường.
Giảm thiểu tắc đường và ùn tắc giao thông: Việc chia sẻ năng lực vận chuyển giúp

giảm thiểu tắc đường và ùn tắc giao thông trong các đô thị bằng cách tận dụng tối đa các
phương tiện vận chuyển hiện hữu. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc ứng dụng
các giải pháp như chia sẻ xe, kết nối người đi xe cùng một hướng, sử dụng các dịch vụ vận tải
công cộng...
Giảm thiểu tác động đến môi trường: Chia sẻ năng lực vận chuyển có thể giảm thiểu
tác động đến mơi trường bằng cách giảm thiểu số lượng phương tiện di chuyển trên đường,
sử dụng các phương tiện vận chuyển sẵn có một cách hiệu quả và đóng góp vào việc giảm
thiểu lượng khí thải gây ơ nhiễm mơi trường.

 Tuy nhiên, việc chia sẻ năng lực vận chuyển cũng có một số nhược điểm:
Cạnh tranh với các đối thủ: Ý của việc chia sẻ năng lực vận chuyển là để giảm chi phí
và tăng hiệu quả vận chuyển hàng hố, đồng thời cải thiện các tiêu chí về thời gian giao hàng,
độ an toàn và độ tin cậy. Tuy nhiên, việc chia sẻ này cũng đem lại nhiều thách thức cạnh
tranh từ các đối thủ khác. Một số đối thủ tiềm năng của việc chia sẻ năng lực vận chuyển có
thể là các công ty vận chuyển lớn hoặc các công ty giao hàng trực tuyến. Các công ty vận
chuyển lớn có lợi thế là đã có cơ sở hạ tầng và quy trình vận hành ổn định, đồng thời có khả
năng cạnh tranh về giá thành khi vận hành quy mơ lớn. Các cơng ty giao hàng trực tuyến cũng
có thể sử dụng các dịch vụ vận chuyển của mình để cạnh tranh về giá và thời gian giao hàng.
Ngoài ra, cịn có thể có các đối thủ mới xuất hiện thông qua việc sử dụng công nghệ mới để
cải thiện quá trình vận chuyển, chẳng hạn như sử dụng robot hoặc trí tuệ nhân tạo để tối ưu
hóa q trình này.


Không đảm bảo chất lượng dịch vụ: Nếu các tổ chức khơng đảm bảo chất lượng dịch
vụ, khách hàng có thể khơng hài lịng và chuyển sang sử dụng dịch vụ của đối thủ.
Khó khăn trong việc quản lý: Việc quản lý việc chia sẻ năng lực vận chuyển có thể khó
khăn khi các tổ chức tham gia khác nhau về kích thước, quy mơ hoạt động và mục đích sử
dụng.
 Việc quản lý chia sẻ năng lực vận chuyển có thể gặp phải một số khó khăn như sau:
Khó khăn trong việc định vị và phân bổ tài nguyên: Khi có nhiều đơn hàng cần vận

chuyển, có thể gây ra khó khăn trong việc phân bổ tài nguyên và xác định địa điểm đến của
từng đơn hàng.
Thiếu đồng bộ trong q trình chia sẻ thơng tin: Khi nhiều đối tác liên kết với nhau để
chia sẻ năng lực vận chuyển, việc thiếu sự đồng bộ trong việc chia sẻ thơng tin có thể gây ra
những sai sót khơng đáng có.
Chi phí quản lý và thời gian: Gửi hàng qua nhiều đối tác liên kết sẽ tăng chi phí quản lý
và thời gian, đặc biệt là khi có việc phải thay đổi phương thức vận chuyển hoặc đối tác vận
chuyển.
Khó khăn trong việc theo dõi số lượng hàng: Khi quá trình vận chuyển được chia sẻ
giữa nhiều đối tác, việc theo dõi số lượng hàng và thời gian giao hàng có thể trở nên phức tạp
và khó khăn hơn.
Rủi ro trong quy trình vận chuyển: Các rủi ro như mất mát hàng hóa, chậm trễ giao
hàng hoặc sản phẩm hư hỏng có thể xảy ra nếu q trình chia sẻ và quản lý năng lực vận
chuyển không được thực hiện một cách chặt chẽ.
Rủi ro về bảo mật thông tin: Việc chia sẻ thông tin về sản phẩm, giá cả và lộ trình vận
chuyển có thể tiềm ẩn rủi ro về bảo mật thông tin.

b. Kho hàng chia sẻ (Shared Warehousing).
 Giới thiệu chung:
Các mơ hình nhà kho truyền thống thường được xây dựng và sở hữu bởi một cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức nhằm lưu trữ các sản phẩm, hàng hóa thuộc quyền sở hữu của họ


hoặc do họ tự sản xuất ra. Ngược lại, kho chia sẻ đã phát huy chức năng của mình như một
địa điểm trung gian lưu trữ hàng hóa cho nhiều đối tác. Các khách hàng thuê kho chứa hàng
chung thường là những công ty quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh nhỏ khơng có khả
năng th/xây kho riêng do hạn chế về vấn đề tài chính.
Với những đặc điểm đã nêu, mơ hình kho chia sẻ này khá giống với một mơ hình cơng
cộng (public warehouse) – cũng là cung cấp cơ sở lưu trữ rồi thu về một số khoản phí hay chi
phí nhất định. Điểm khác biệt chính của 2 mơ hình này nằm ở các dịch vụ kèm theo. Kho chia

sẻ, ngoài chức năng đáp ứng diện tích lưu trữ nhất định cho người thuê, cịn bổ sung thêm
các tiện ích khác như kitting (lắp ráp nhanh chóng), đóng gói hàng, bốc xếp, xe nâng và kiểm
đếm hàng hóa. Trong khi đó, mơ hình kho công cộng thông thường sẽ dừng ở chức năng ký
gửi, lưu trữ trung gian hàng hóa trước khi đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Lựa chọn mơ hình kho chia sẻ, người thuê sẽ tiết kiệm tối đa các chi phí về xây dựng
kho, bảo quản hàng hóa, được hỗ trợ về quản lý chất lượng hàng hóa, qua đó tạo điều kiện
cho họ tập trung vào các hoạt động trọng yếu khác của doanh nghiệp.
 Các thành tựu:
Gần đây, dịch vụ chia sẻ đã lan ra nhanh chóng từ căn hộ, văn phòng sang tới ngành
logistics. Với sự phát triển mạnh của mơ hình giao hàng nhanh, việc bố trí các kho hàng gần
thành phố, có khả năng sử dụng linh hoạt với các ngành mang tính thời vụ, mơ hình AirBnB chia sẻ kho bãi trong ngành logistics đang bước đầu được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Khách hàng trực tuyến ngày nay muốn nhận được sản phẩm nhanh hơn. Theo lý thuyết, các
công ty cần nhiều nhà kho nhỏ ở nhiều vị trí khác nhau hơn là một kho hàng lớn. Tuy nhiên,
thực tế thì khơng có nhiều hệ thống kho bãi có thể làm được điều này. Mơ hình AirBnB cho
phép các cơng ty linh hoạt đáp ứng những thay đổi theo mùa và tăng khả năng cạnh tranh
trong thời đại thương mại điện tử. Các công ty thương mại điện tử đã nhận ra sự vô lý của
việc thuê cả một nhà kho lớn trong khi nhu cầu mua sắm thay đổi lên xuống theo mùa, vì vậy,
mơ hình linh hoạt là một lựa chọn tuyệt vời. Đây là thị trường ngách tiềm năng vì doanh
nghiệp có thể tối ưu không gian kho bãi, mang lại sự linh hoạt và hiệu quả cao hơn cho chuỗi
cung ứng của họ. Cơng ty FLEXE, có trụ sở tại Seattle (Mỹ), là nhà khởi nghiệp đầu tiên ra mắt
dịch vụ kết nối khách hàng với mạng lưới các nhà xưởng sẵn sàng cho thuê lại không gian
trống. Theo Forbes, chỉ sau gần 5 năm thành lập, Flexe đã tạo ra một sàn trực tuyến cho thuê
550 nhà kho trên khắp nước Mỹ, với vùng bao phủ thậm chí cịn lớn hơn mạng lưới giao hàng


vốn tốn nhiều thập kỷ và hàng tỷ USD để xây dựng của Amazon. Đến nay, Flexe đã nhận
được đầu tư 20,8 triệu USD, bao gồm 14,5 triệu USD từ quỹ Redpoint Ventures. Quỹ đã quyết
định đầu tư vào công ty khởi nghiệp này khi biết được thực trạng nhiều hãng thương mại
điện tử phải vật lộn để tìm kiếm nhà kho. Mỗi năm cơng ty tăng trưởng bình qn 30% và
hiện có 200 đối tác. Trong đó, hai năm trước, Iron Mountain, đơn vị cung cấp dịch vụ lưu trữ

tài liệu cho các cơ quan chính phủ, y tế, pháp luật và tài chính, đã hợp tác với Flexe để cho
thuê diện tích tại 1.000 nhà kho của hãng trên 90 thị trường.
Còn tại Việt Nam, theo giới chuyên gia đánh giá, làn sóng bùng nổ thương mại điện tử
đang làm thay đổi nhu cầu của thị trường và tạo nên bước ngoặt cho bất động sản công
nghiệp. Trong đó, nhu cầu linh hoạt trong nền kinh tế chia sẻ đang thúc đẩy nhu cầu đối với
loại hình nhà kho quy mơ vừa phải, thời gian và diện tích thuê linh hoạt nằm gần các đô thị
tăng mạnh. Trong báo cáo thị trường quý 2/2022 của công ty Cushman & Wakefield cho biết
nguồn cung nhà kho tại TP.HCM là 705.000m2, với giá thuê trung bình 5,4 USD/m2; Hà Nội có
180.000m2 với giá thuê 5,2 USD/m2. Tỷ lệ lấp đầy trung bình của hai thành phố là 91%. Vào
mùa cao điểm, tỷ lệ lấp đầy nhà kho có thể lên đến 100%. Với tình trạng khan hiếm nguồn
cung như vậy đang mở ra cơ hội cho nhiều đơn vị đầu tư và vận hành nhà kho xây sẵn phải kể
đến như Nhatviet Logistics - công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê kho xưởng, vận tải với
mạng lưới các nhà kho xây sẵn rộng khắp cả nước. Công ty cung cấp dịch vụ cho thuê theo
hình thức chia sẻ không gian kho theo từng nhu cầu của khách hàng và theo từng nhóm hàng
hóa, diện tích th có thể thay đổi linh hoạt giúp khách hàng khi chọn nhà kho chia sẻ không
chỉ tiết giảm được từ 40-60% chi phí lưu kho mà cịn tối giản được các thủ tục hành chính,
mang lại sự linh hoạt và hiệu quả cao hơn cho chuỗi cung ứng của họ.
 Ưu nhược điểm:
 Ưu điểm:
Tiết kiệm chi phí tối đa, nhất là các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ: Ví dụ, nếu
thuê một kho với diện tích khoảng 300m2 và tự quản lý vận hành nó, chi phí bỏ ra thuê kho
vào khoảng hơn 100.000 đồng/m2. Ngoài ra, khách hàng cũng cần thuê hai bảo vệ, một quản
lý kho, kế tốn kho, chi phí điện nước, mơi trường, chi phí duy trì hạ tầng... sẽ ra một con số
rất lớn. Khi đó, kho hàng chia sẻ sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được 30-40% chi phí. Ngược lại,
nếu khách hàng tự xây kho và tự quản lý, sẽ phải tự tính khấu hao tài sản, thuế và khơng khai
thác hết sẽ gây lãng phí.


Doanh nghiệp không cần bỏ vốn đầu tư ban đầu: Doanh nghiệp khi thuê kho chung
không phải tốn ngân sách xây dựng kho. Chỉ doanh nghiệp cho thuê mới phải tốn chi phí cho

việc xây dựng, sửa chữa kho. Vì vậy doanh nghiệp thuê kho chỉ có việc sử dụng mà không cần
bỏ vốn đầu tư xây dựng kho, tiết kiệm rất một khoản chi phí nhất định.
Doanh nghiệp khi th kho chứa hàng có lợi thế về thuế: Vì là kho chia sẻ nên doanh
nghiệp thuê kho để chứa hàng không phải chịu thuế. Doanh nghiệp xây dựng để kinh doanh
mới phải đóng các mức thuế mà pháp luật quy định. Đây được xem là một ưu điểm nổi bật
của kho chia sẻ mà doanh nghiệp khi thuê sẽ hài lịng vì tiết kiệm rất nhiều chi phí cho doanh
nghiệp mình.
Tối giản được các thủ tục hành chính: Đối với kho hàng riêng, bạn buộc phải đăng ký
thêm địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh kèm theo các thủ tục khai báo phức tạp. Còn với
danh nghĩa là sử dụng “dịch vụ” lưu kho chung, bạn sẽ không phải làm các thủ tục khai báo
trên. Thay vào đó doanh nghiệp chỉ cần thanh tốn hóa đơn sử dụng dịch vụ hàng tháng.
Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí phát sinh khi phải đăng ký thêm địa điểm
kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể linh hoạt thay đổi địa điểm: Với ưu điểm này doanh nghiệp khi
sử dụng dịch vụ kho chia sẻ không quá phụ thuộc vào đơn vị cho thuê kho. Điều duy nhất
ràng buộc là một hợp đồng thuê kho có thời hạn mà hai bên ký kết. Vì thế, nếu trong trường
hợp doanh nghiệp tìm được nơi khác cho th kho chứa hàng có giá tốt thấp hơn và tốt hơn,
hoặc muốn thay đổi địa điểm kinh doanh chiến lược, thì hồn tồn có thể chuyển địa điểm
thuê kho chỉ trong vòng 1-2 tháng.
Doanh nghiệp kiểm sốt được chi phí lưu kho: Doanh nghiệp thuê kho chung sẽ biết
được báo giá thuê kho cụ thể. Căn cứ vào đó chỉ phải trả một khoản chi phí cố định tương
đương với khơng gian sử dụng hàng tháng. Khơng phải trả những chi phí phát sinh như chi phí
điện nước, nâng cấp kho, bảo trì máy móc… Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm sốt
được chi phí bỏ ra cho việc thuê kho chứa hàng. Từ đó cân đối ngân sách tốt hơn cho hoạt
động kinh doanh. Báo giá cơng khai giúp đảm bảo tính minh bạch khi thuê kho chung, khách
hàng vì thế cũng cảm thấy an tâm hơn.
Diện tích th có thể thay đổi cho mùa vụ: Đối với doanh nghiệp hoạt động có tính
thời vụ, sẽ có những thời điểm lượng hàng tăng cao trong năm liên tục, nhưng chỉ kéo dài vài



tháng. Vì vậy kho chia sẻ sẽ một giải pháp tốt cho doanh nghiệp nhờ tính chất linh hoạt có thể
mở rộng diện tích lưu trữ kịp thời. Khi hết mùa cao điểm, lượng hàng giảm xuống thì phí th
kho chứa hàng cũng được giảm tương ứng. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi
phí.
 Nhược điểm:
Khơng gian kho chung có thể khơng có sẵn: Kho chia sẻ là một lựa chọn của nhiều
khách hàng hiện nay nên lượng hàng hóa lưu trữ trong kho rất nhiều. Nếu lượng hàng của
doanh nghiệp tăng ít thì ln có sẵn khơng gian phục vụ. Tuy nhiên trong mùa cao điểm,
lượng hàng tăng cao gấp nhiều lần thì doanh nghiệp cần phải có kế hoạch đặt trước, hoặc
thơng báo với kho hàng để có sự chuẩn bị tốt hơn.
Khó đáp ứng cho những sản phẩm đặc thù: Dịch vụ kho chia sẻ lưu trữ nhiều loại mặt
hàng đa dạng nên chỉ thường đáp ứng ở mức cơ bản, phù hợp với số đơng. Với những sản
phẩm đặc thù địi hỏi tính chun môn và điều kiện lưu trữ đặc biệt như thiết bị y tế tiệt
trùng, hóa chất, thực phẩm tươi sống … thì nhiệt độ, độ ẩm và yêu cầu bảo quản sẽ khắt khe
hơn. Vì vậy khơng phải lúc nào kho chung cũng có thể lưu hết tất cả sản phẩm của bạn.
Những sản phẩm này thường phù hợp với kho riêng hoặc kho tự quản hơn.
c. Kho đô thị tinh giản (Urban Discreet Warehousing)

 Giới thiệu chung:
Kho đô thị tinh giản là mơ hình logistics trong đó các kho hàng được đặt tại các khu
vực đô thị hoặc gần khu vực đơ thị để tối ưu hóa việc lưu trữ và phân phối hàng hóa. Mơ hình
này đang trở nên ngày càng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, khi q trình đơ thị hóa
tiếp tục gia tăng và các doanh nghiệp thương mại điện tử phát triển.
Kho đô thị tinh giản cho phép doanh nghiệp lưu trữ hàng tồn kho gần hơn với khách
hàng, giúp cải thiện quản lý hàng tồn kho và giảm thời gian giao hàng. Bằng cách đặt kho
hàng trong hoặc gần khu vực đơ thị, doanh nghiệp cũng có thể giảm chi phí vận chuyển và cải
thiện hiệu quả hoạt động logistics của mình.
Khái niệm về kho đơ thị tinh giản trở nên quan trọng hơn trong những năm gần đây,
khi sự phát triển của thương mại điện tử dẫn đến nhu cầu giao hàng nhanh và hiệu quả cao



hơn. Bằng cách đặt kho hàng gần hơn với khách hàng, các doanh nghiệp thương mại điện tử
có thể cải thiện thời gian giao hàng và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
Nhà kho đô thị là giải pháp lý tưởng để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn hậu cần
thương mại điện tử: giao hàng trong ngày và trả lại sản phẩm không rắc rối. Các cơ sở này
mang hàng hóa được đặt đến gần khách hàng hơn, giúp việc quản lý hàng trả lại (nếu cần) trở
nên dễ dàng và hiệu quả đồng thời giảm thiểu chi phí vận chuyển. Một nghiên cứu mới đây
của hãng tư vấn Deloitte phân tích hoạt động phân phối hàng hóa đơ thị tại New York cho
thấy việc thành lập các kho hàng tại các thành phố giúp hạ giá thành vận chuyển của từng
mặt hàng. Báo cáo cho thấy rằng, xét về chi phí giao hàng chặng cuối, việc có một nhà kho
trong thành phố là một lợi thế cạnh tranh lớn, vì thời lượng giao hàng của đơn hàng được
giảm (“từ cùng ngày xuống cịn vài giờ”). Theo một ví dụ trong nghiên cứu, một nhà kho ở đô
thị tiết kiệm chi phí hơn ít nhất 22% so với một địa điểm bên ngoài thành phố. Tại sao? Các cơ
sở này loại bỏ chi phí vượt mức phát sinh trong chặng cuối bằng cách cho phép tổ chức hiệu
quả việc gửi đơn hàng theo tuyến đường vận chuyển, rút ​ ​

ngắn thời gian giao hàng và tối

ưu hóa lộ trình đặt hàng.
Nhà kho đô thị rất cần thiết để đảm bảo trải nghiệm mua sắm đa kênh tối ưu: các cơ
sở này có khả năng thực hiện các đơn đặt hàng thương mại điện tử, cung cấp dịch vụ BOPIS
(mua trực tuyến, nhận tại cửa hàng) và BORIS (mua trực tuyến, trả lại tại cửa hàng) và bổ
sung các cửa hàng thực trong thành phố dưới 24 giờ.
Một trong những cơng ty đã triển khai mơ hình kho đơ thị tinh giản thành công tại
Việt Nam là Ahamove. Ahamove là một nhà cung cấp dịch vụ logistics và giao hàng hoạt động
chủ yếu tại các khu vực đô thị, tập trung vào TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Ahamove đã xây dựng một mạng lưới các kho đô thị tinh giản được đặt tại vị trí chiến
lược trong các thành phố này. Những kho hàng này được thiết kế để lưu trữ và phân phối
hàng hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả về chi phí, giảm thiểu chi phí vận chuyển và thời
gian giao hàng cho doanh nghiệp và tăng tính tiện lợi cho khách hàng.

Cơng ty cũng đã phát triển một ứng dụng di động cho phép khách hàng theo dõi giao
hàng của mình theo thời gian thực, nâng cao trải nghiệm khách hàng tổng thể. Ngoài ra,
Ahamove đã đầu tư mạnh vào công nghệ để tối ưu quản lý chuỗi cung ứng, tiếp tục cải thiện
hiệu quả và giảm chi phí.


Nhờ vào việc sử dụng mơ hình kho đơ thị tinh giản và công nghệ tiên tiến, Ahamove
đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics và giao hàng hàng đầu tại Việt
Nam, phục vụ một loạt các doanh nghiệp, từ các startup nhỏ đến các tập đồn lớn.
Nhìn chung, khi thương mại điện tử tiếp tục phát triển và đơ thị hóa gia tăng, mơ hình
này có thể trở nên ngày càng quan trọng hơn trong những năm tới.
 Các thành tựu:
Khái niệm kho bãi kín đáo ở đô thị là việc chia sẻ không gian lưu trữ cá nhân trong các
ngôi nhà đô thị, văn phòng hỗ trợ, nhà để xe và các tài sản cho thuê bỏ trống thông qua nền
tảng web và di động. Nó giải quyết tình trạng thiếu khơng gian lưu trữ ở các khu vực đô thị
bằng cách kiếm tiền từ không gian đô thị không được sử dụng với cấu trúc phí dựa trên mức
sử dụng, mỗi mặt hàng hoặc dựa trên thành viên
Người dùng nền tảng lưu trữ kín đáo có thể duyệt danh sách tùy chọn lưu trữ dựa
trên hình ảnh trong khu vực của họ được tải lên bởi điện thoại di động của nhà cung cấp dịch
vụ và nền tảng có thể đề xuất các tùy chọn nhận và giao hàng theo cách theo yêu cầu. Đây là
một phương pháp mà các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần có thể giúp người tiêu dùng quản lý
đồ đạc cá nhân của họ hiệu quả hơn với không gian hạn chế
Từ quan điểm của các nhà bán lẻ, kho bãi kín đáo trong đơ thị cho phép các cơng ty
tối đa hóa diện tích sàn trưng bày; nó có thể cho phép xử lý hàng tồn kho linh hoạt và gần đó.
Hãy tưởng tượng bạn có thể đi vào một cửa hàng, thử và mua một bộ quần áo từ một phòng
trưng bày bán lẻ và sau đó vào ngày hơm đó, bạn sẽ tìm thấy một bộ quần áo giống hệt đang
chờ bạn đến nhà.
Từ góc độ người tiêu dùng ở Hoa Kỳ, cơng ty khởi nghiệp MakeSpace có trụ sở tại New
York và cơng ty khởi nghiệp Omni có trụ sở tại San Francisco đang dẫn đầu trong lĩnh vực kho
bãi kín đáo ở đô thị. Các nền tảng theo yêu cầu của họ dành cho lưu trữ, nhận hàng, giao

hàng và ngay cả việc cho thuê vật dụng cá nhân cũng có thể giúp cư dân thành thị “sống nhẹ
nhàng hơn” với việc quản lý đồ đạc được cá nhân hóa. Hai cơng ty này cùng nhau phục vụ
bốn thành phố ở Hoa Kỳ, vì vậy vẫn cịn tiềm năng tăng trưởng đáng kể để phát triển khái
niệm này hơn nữa và đạt quy mơ và quy mơ tồn cầu.


Các thành tựu này giúp cho kho đô thị tinh giản trở thành một giải pháp kho vận đáng
tin cậy và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho các doanh nghiệp và
cá nhân trong các khu vực đô thị.
 Ưu, nhược điểm:
 Ưu điểm:
Giảm thiểu chi phí, thời gian vận chuyển và lưu kho: Mơ hình kho đơ thị tinh giản giúp
giảm thiểu chi phí vận chuyển hàng hóa vì kho được đặt gần các khu dân cư, giảm thời gian di
chuyển hàng hóa. Ngồi ra, do lượng hàng hóa được lưu kho tại các kho đô thị nhỏ hơn so với
các kho truyền thống, do đó chi phí lưu kho cũng giảm. Ví dụ: Cơng ty Ahamove ở Việt Nam là
một ví dụ điển hình cho ý ưu điểm này. Ahamove triển khai mơ hình kho đơ thị tinh giản để
đặt kho gần các tuyến đường chính và nơi có nhiều khách hàng. Nhờ đó, thời gian vận chuyển
hàng hóa từ kho đến địa điểm giao hàng được rút ngắn, giúp tăng sự hài lịng của khách hàng
và giảm chi phí vận chuyển cho công ty.
Tăng cường độ tin cậy và chất lượng dịch vụ: Mơ hình kho đơ thị tinh giản giúp nâng
cao độ tin cậy và chất lượng dịch vụ do kho được đặt gần người tiêu dùng, giúp giảm thiểu
thời gian giao hàng và tăng khả năng phục vụ nhanh chóng.
Nâng cao hiệu quả hoạt động: Mơ hình kho đơ thị tinh giản giúp tăng hiệu quả hoạt
động do tối ưu hóa vận chuyển và lưu kho, giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển, đồng
thời giảm thiểu chi phí lưu kho. Ví dụ: Ở Singapore, cơng ty Ninja Van sử dụng mơ hình kho đơ
thị tinh giản để lưu trữ các sản phẩm thực phẩm tươi sống. Các sản phẩm được vận chuyển
trực tiếp từ trang trại và lưu trữ tại kho đơ thị tinh giản, từ đó đưa đến người tiêu dùng nhanh
chóng và giảm thiểu lượng thực phẩm bị lãng phí.
Giảm thiểu tác động đến mơi trường: Mơ hình kho đơ thị tinh giản giúp giảm thiểu tác
động đến mơi trường do giảm thiểu lượng khí thải và tiêu thụ năng lượng trong quá trình vận

chuyển hàng hóa.
Phát triển thị trường logistics và giao nhận hàng hóa: Mơ hình kho đơ thị tinh giản
giúp phát triển thị trường logistics và giao nhận hàng hóa do giúp nâng cao chất lượng và tốc
độ giao hàng.


 Nhược điểm:
Yêu cầu đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và công nghệ để quản lý và vận hành kho đơ thị
tinh giản: Để triển khai mơ hình kho đô thị tinh giản, các công ty cần đầu tư lớn về cơ sở hạ
tầng và công nghệ để quản lý và vận hành kho, bao gồm thiết bị lưu kho, phần mềm quản lý,
nhân sự và hệ thống an ninh.
Yêu cầu phải có địa điểm chiến lược để đặt kho: Mơ hình kho đơ thị tinh giản u cầu
địa điểm chiến lược để đặt kho, gần các khu dân cư và giao thơng thuận tiện. Việc tìm kiếm
được địa điểm phù hợp và chiến lược để đặt kho sẽ là một thách thức đối với các doanh
nghiệp.
Hạn chế về không gian lưu kho: Do kho đô thị tinh giản được đặt trong khu vực thành
thị, không gian lưu kho có hạn chế, có thể ảnh hưởng đến quy mơ hoạt động và lượng hàng
hóa được lưu kho. Ví dụ: Cơng ty Shopee ở Việt Nam là một ví dụ cho nhược điểm này.
Shopee triển khai mơ hình kho đô thị tinh giản để đặt kho gần các khu vực dân cư, giúp giảm
thiểu thời gian vận chuyển và tăng khả năng phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, diện tích kho đơ
thị tinh giản giới hạn, khiến nhiều đơn hàng phải được phân phối từ kho đô thị tinh giản đến
các cửa hàng hoặc khách hàng, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quy trình và phạm vi hoạt
động của cơng ty.
Khó khăn trong việc quản lý và bảo vệ an ninh kho: Vì kho đơ thị tinh giản được đặt
gần khu dân cư, việc quản lý và bảo vệ an ninh kho là vấn đề quan trọng. Do đó, cơng ty cần
đầu tư vào hệ thống an ninh hiện đại để đảm bảo an tồn cho hàng hóa.
Ảnh hưởng của thời tiết và giao thông đến hoạt động vận chuyển và lưu kho: Kho đơ
thị tinh giản có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như thời tiết xấu, ùn tắc giao thơng
và các tình huống khẩn cấp.


3. Đề xuất giải pháp
Nhìn chung, để phát triển kinh tế chia sẻ đòi hỏi những yếu tố có tính chất nền tảng
như sự tin tưởng, các tài sản nhàn rỗi có thể chia sẻ được, một lượng lớn người tham gia,
cơng cụ thanh tốn điện tử và một khung khổ pháp lý minh bạch, đảm bảo sự an tồn cho các
bên liên quan. Các khía cạnh khác cũng không kém phần quan trọng là khả năng tiếp cận (xét
về năng lực tài chính), kỹ năng và các cơng nghệ thích hợp cũng khơng kém phần quan trọng,
nhất là đối với những quốc gia đang phát triển.


Chính bởi vậy, để phát triển bền vững kinh tế chia sẻ nói chung và ứng dụng trong
logistics nói riêng, cần:
Thứ nhất, cần hồn thiện khn khổ hệ thống pháp luật hiện hành để các hoạt động
logistics của kinh tế chia sẻ được quy định rõ ràng, minh bạch và bình đẳng với các hình thức
kinh doanh truyền thống.
Thứ hai, cần tăng cường nhận thức của các bên trong nền kinh tế chia sẻ, bao gồm
nhà nước, doanh nghiệp, người dân nhằm xây dựng niềm tin, xác định rõ ràng và minh bạch
trách nhiệm và quyền lợi của các bên.
Thứ ba, cần đầu tư nhiều hơn vào AI và các mơ hình chia sẻ kiểu mới, tập trung đầu tư
phát triển mạng lưới internet, nâng cấp đảm bảo tính bảo mật tài khoản thanh toán trực
tuyến, tạo một nền tảng tốt cho sự phát triển và thành công của kinh doanh chia sẻ...
Thứ tư, cần đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vật chất đồng bộ và tiên tiến
giúp tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí.
Thứ năm, tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực logistic.




×