Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty đầu tư xây dựng hông hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.59 KB, 20 trang )

Luận văn
Kế tốn tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty
đầu tư xây dựng Hồng Hà

1


LỜI MỞ ĐẦU

Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi tồn cầu là xu
thế có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó, nhiều doanh nghiệp ra
đời và suy vong. Đặc biệt trong điều kiền nền kinh tế thị trường tạo ra môI
trường cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững phảI đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị
trường: không những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà
cịn phảI tìm mọi bịên pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất
lường tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh
tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận,
từ đó tăng tích luỹ cho doa h ghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ cơng
nhân viên.
Để đạt được điều đó thị điều đầu tiên là các doanh nghiệp phảI quản
lý chặt chẽ chi phí sản xuất tính tốn chính xác giá thành sản phẩm thơng
qua bộ phận kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thơng tin về fchi kphí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà
quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay khơng, tiết kiệm hay lãng
phí,…Từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm và đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh
doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một


yêu cầu thiết yếu và luôn luôn là một trong những vấn đề thời sự được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những kiến thức
quý báu được các thầy cơ trang bị khi cịn ngồi trên ghế nhà trường và

2


những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp
ở Cơng ty đầu tư xây dựng Hồng Hà. Em đã lựa chọn đề tàI “Kế tốn tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng
Hồng Hà” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Báo cáo của em ngồI Lơì mở đầu, gồm 3 phần:
Phần I: Thực trạng cơng tác kế tốn tại cơng ty đầu tư xây dựng
Hơng Hà.
PhầnII: Thực tế tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà.
Phần III: Kết luận.

3


PHẦN I
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY ĐẦU TƯ XÂY DƯNG HƠNG HÀ
I-VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG
TY.
1/ Q trình hình thành va phát triển của công ty:
Công ty đầu tư xây dựng Hông Hà tên giao dịch quốc tế là: Hong Ha

Investment Construction Company, là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch
toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty Đường Sông Miền Bắc. Công
ty đầu tư xây dựng Hông Hà được thành lập theo quyết định số 4545/QĐHĐQT ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Tổng công ty Đương Sông Miền
Bắc. Công ty không chỉ thực hiện nhiệm vụ xây dựng các cơng trình dân
dụng và cơng nghiệp trong phạm vi Hà Nội mà còn mở rộng địa bàn hoạt
động ra các tỉnh khác như: HảI Phòng, HảI Dương, Sơn La,… Là công ty
mới thành lập nên Công ty đã ý thức được những khó khăn của minh phảI
trảI qua trong thời kỳ đầu hoạt động. Mặc dù vậy, Công ty đã nhanh chóng
khắc phục và tong bước phát triển và khẳng định mình trên thị trường xây
dựng. Các cơng trình do công ty thi công không nhữngtăng về mặt số
lượng, về địa bàn hoạt động mà con đảm bảo về chất lượng cũng như hiệu
quả kinh tế. Sự trưởng thành của công ty tong bước được khẳng định qua
các lần công ty tham gia và đã trúng thầu các công trình chất lượng cao.
Các cơng trình mà cơng ty nhận thầu đều được đánh giá cao về tiến độ thi
công và chất lượng tốt. Trước ưu thế đó cán bộ công nhân viên đã và đang
nỗ lực lam việc để khẳng định vị trí của cơng ty trong ngành xây dựng cơ
bản, để uy tin của công ty ngày càng được củng cố và phát triển.
2/ Chức năng đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất của công ty:
Công ty đầu tư xây dựng Hông Hà là công ty chuyên về xây dựng các
cơng trình cơng nghiệp và dân dụng. NgồI ra cơng ty cịn được phép mở
rộng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: xuất nhập khẩu hàng thu công mỹ
nghệ, nông sản, thực phẩm, may mặc; xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết
bị, phụ tùng, phương tiện vận tảI chuyên ngành,… điều đó đã giúp cho tay

4


nghề của công nhân được nâng cao và doanh thu của công ty cũng được
tăng lên.
Công ty được Nhà nước giao vốn để kinh doanh, do vậy mà việc quản lý

và sử dụng vốn kinh doanh phảI theo chế độ chính sách của Nhà nước để
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh và bảo toàn vốn cho Nhà nước. Trong
kinh doanh, công ty thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán,
thi công xây dựng các công trình, thường xun chỉ đạo kiểm tra và đơn
đốc các đơn vị trực thuộc hoàn thanh những nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp
trên công ty thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nộp ngân sách, báo cáo chính
xác tình hình tàI chính cũng như tình hình kinh doanh của công ty.
Cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác, các cơng trình do cơng ty
đảm nhận ln có giá dự tốn. Giá dự tốn là cơ sở để cơng ty tổ choc hoạt
động thi công trên thực tế nhằm tránh khỏi lệch hướng và cuối kỳ công ty
so sánh kết quả thực tế với dự tốn. Quy trình cơng nghệ sản xuất tại cơng
ty như sau:
Xử lý nền móng

Xây dựng thơ
các cơng trình
Hồn thiện
điện nước
Lắp đặt máy
móc thiết bị

Mỗi cơng đoạn lại bao gồm rất nhiều công việc cụ thể và phức tạp
khác. Kết quả của toàn bộ hoạt động công ty phụ thuộc vào chất lượng của
tong công việc cụ thể ấy.
3/ Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế tốn của cơng ty.
3.1- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất:
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý kinh doanh của công ty rất đa dạng về số lượng nhân viên, về cơ cấu
quản lý cúng như về phạm vi quản lý.


5


Hiện nay, công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà đã có bộ máy quản lý
hồn thiện, gọn nhẹ, hoạt động có năng xuất và hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

PHỊNG TCKT

Đội
thi
cơng
cơng
trình
CN
&
dân
dụng


nghiệp
sản
xuất
vật
liệu
xây
dựng


P.GIÁM ĐỐC

PHỊNG KH-QLKT

Đội
xây
dựng
lắp
đặt
các
cơng
trình
điện

Đội
xây
dựng
các
cơng
trình
giao
thơng

VĂN PHỊNG

Đội
xây
dựng
các

cơng
trình
thuỷ
lợi

Đội
xe
vận
tải

Xưởn
g gia
cơng
chế
tạo
lắp
đặt
kết
cấu
thép

-Phịng tàI chính kế tốn: là phịng chun mơm giúp việc cho giám
đốc quản lý tàI chính của cơng ty. Nhiệm vụ của phịng là tổng hợp ghi
chép kịp thời mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị.
Phịng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức
chứng từ, tàI khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tàI chính vào thực tế

6



của đơn vị, thực hiện cơng tác bảo tồn và phát triển vốn do Tổng cơng ty
giao.
-Phịng kế hoạch- quản lý kỹ thuật thi cơng: có nhiệm vụ tổng hợp,
tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, lập kế hoạch xây dựng, theo dõi kiểm
tra đôn đốc các bộ phận, các đơn vị thực hịên nhiệm vụ, kế hoạch, quản lý
và chỉ đạo kỹ thuật tồn bộ các cơng trình thi cơng do cơng ty xây dựng.
-Phịng tổ chức lao động tiền lương: giúp việc cho giám đốc trong việc
bố trí, tuyển dụng và đào tạo lao động, đảm bảo đời sống và an tồn cho
người lao động.
-Văn phịng cơng ty: làm nhiệm vụ chuẩn bị them tra và kiểm tra các
thủ tục pháp chế hành chính về các phương án quyết định trước khi trình
giám đốc, tổ chức thực hiện công tác văn thư, đánh máy, in ấn,…
-Các đội sản xuất: là lực lượng trực tiếp tham gia vào các cơng trình
xây lắp của cơng ty theo từng giai đoạn, từng hạ mục cơng trình.
3.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty:
Cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn khoa học đóng vai trị quyết định
trong việc đảm bảo tính hiệu quả của cơng tác kế tốn. Để phù hợp với tình
hình của cơng ty và theo đúng chế độ kế tốn tàI chính, bộ máy kế tốn của
cơng ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty
Kế tốn trưởng

BP KT bằng tiền
Thanh toán và
Tiền vay

BP kế toán tiền
lương,BHXH,…

BP KT công nợ

ảI thu, phảI trả

BP kế toan tổng
hợp

Các nhân viên kế
toan ở BP trực thuộc
7

BP KT TSCĐ,
CCDC và chi
phí

BP kế toán cf SX
giá thành


-Kế toán trưởng: phụ trách chung về kế toán, tổ chức cơng tác kế tốn
của cơng ty bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống
chứng từ và tàI khoản áp dụng. Cách luân chuyển chứng từ và cách tính
tốn, lập báo cáo kế tốn, theo dõi chung về tình hình tàI chính của cơng ty,
hướng dẫn và giám sát hoạt động theo đúng định mức và tiêu chuẩn của
Nhà nước.
-Kế toán hàng hoá và tiêu thụ: làm nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ
mua bán, kiểm tra chứng từ, lập định khoản và vào sổ, theo dõi hàng hố
xuất nhập tồn kho, tính thuế doanh thu tháng.
-Kế tốn TSCĐ-CCDC,CFBH,CFQLDN: làm nhiệm vụ theo dõi tình
hình tăng giảm hiện có của TSCĐ-CCDC, khấu hao TSCĐ, mở sổ theo dõi
tổng hợp và chi tiết các chi phí, cuối niên độ tổng hợp lại và kết chuyển vào
tảI khoản xác định kết quả kinh doanh.

-Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành: có nhiệm vụ nhận các hoá đơn
và chứng từ ban đầu do các đội gửi lên, tập hợp chi phí từ các đội, mở sổ
chi tiết sản xuất cho từng cơng trình. Định kỳ, tổng hợp chi phí cho từng
đối tượng và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
-Kế toán ở bộ phận trực thuộc: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư
hàng hố, hóa đơn mua bán hàng. Cuối tháng tổng hợp các chứng từ gửi về
phịng kế tốn của cơng ty, phịng kế tốn hạch tốn tập chung.
3.3- Hình thức kế tốn đơn vị áp dụng:
Hiện nay, côn ty đầu tư xây dựng Hồng Hà đang áp dụng hình thức kế
tốn Chứng từ ghi sổ. Hệ thống chứng từ sổ sách được thiết lập theo đúng
chế độ kế toán mới do Bộ tàI chính ban hành, bao gồm:
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ Cái
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ,
rồi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ding để ghi vào sổ Cái.
Cuối tháng, vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào sổ CáI lập Bảng
cân đối số phát sinh và cuối cùng là lập Báo cáo tàI chính.

8


Trình tự ghi sổ kế tốn
Theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc


Sổ đăng ký
CTGS

Sổ(thẻ)kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái

Bảng tổng hợp
Chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tàI chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II- THỰC TRẠNG KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1/ Chứng từ, sổ sách áp dụng:
a) Chứng từ:
-Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ

9



-Hóa đơn GTGT
-Bảng tổng hợp và phân bổ tiền lương
-Bảng tính và phân bổ khấu hao
-Phiếu chi, giấy báo nợ
-Thẻ tính giá thành
b) Sổ sách:
-Sổ chi tiết chi phí cho các TK 621,622,627
-Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ CáI cho các TK621,622,627,154
2/ Trình tự luân chuyển chứng từ hạch tốn
Hố đơn GTGT, PC,..

Bảng kê thu,
chi

BPB khấu
hao TSCĐ

BPB chi phí
chờ kết chuyển

Sổ quỹ

Sổ TSCĐ

Sổ chi tiết CF
Chờ kết chuyển

Sổ chi tiết NX

NVL từng CTr

Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết các
TK621,622,…

Sổ đăng ký chứng
Từ ghi sổ

Sổ CáI cho các
TK621,622,..

10

BK nhập xuất
NVL, CCDC

Thẻ tính giá
thành SP


Bảng cân đối số
Phát sinh

Báo cáo tàI chính

PHẦN II- THỰC TẾ TỔ CHỨC CƠNG TÁC TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ


I-ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CƠNG TY.
1/ Phân loại chi phí sản xuất của cơng ty xây dựng Hồng Hà
Cũng như các công ty xây dựng khác, để tạo ra sản phẩm, công ty xây
dựng số 2 cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng và chi phí sản
xuất chung. Chi phí tại cơng ty đa dạng, gồm nhiều khoản mục, mỗi khoản
mục lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác. Để tạo điều kiện cho việc lập
kế hoạch sản xuất, giá thành dự tốn, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra tình
hình thực hiện hoạch, dự tốn, cơng ty phân loại chi phí theo khoản mục
chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên
vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, vữa,
bê tông, sắt, thép, gạch đá, sỏi,...), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc một
ly, phụ gia bê tông, đinh,..), các loại vật tư chế sẵn (lưới thép, bê tơng đúc
sẵn,...) và các loại vật tư hồn thiện cơng trình (bồn tắm, máy điều hồ,...)
do cơng ty mua. Chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại cơng ty không bao
gồm vật tư chi cho chạym máy loại vật tư này tuy cũng được hạch toán vào
TK 621 nhưng hạch tốn riêng vào khoản mục chi phí máy thi công và vật
tư do chủ đầu tư cung cấp.

11


* Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các khoản lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp lương của công nhân tham gia vào việc thi công:
công nhân trực tiếp thi công, tổ trưởng các tổ thi công và công nhân chuẩn
bị, thu dọn công trường.
Khoản mục chi phí này khơng bao gồm tiền lương của cơng nhân lái

máy do cơng ty trực tiếp trả.
* Chi phí sử dụng máy thi công:
- Đối với máy thi công của cơng ty: chi phí sử dụng máy thi cơng bao
gồm chi phí cho chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền lương cho công nhân lái và
phụ máy và các khoản chi phí khác như sửa chữa, khấu hao máy thi cơng.
- Đối với máy thi công do công ty thuê: chi phí bao gồm tồn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy.
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí khác
như trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương
công nhân sản xuất, công nhân tạp vụ, tiền lương và các khoản trích theo
lương của đội trưởng đội thi cơng, chi phí phân bổ cơng cụ dụng cụ cho các
cơng trình và các khoản chi phí khác mang tính chất phục vụ sản xuất
nhưng chung cho tồn đội chi phí điện nước mua ngồi và các chi phí bằng
tiền khác.
2/ Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại cơng ty.
Sản phẩm cơng ty sản xuất ra là cơng trình xây dựng. Đối tượng được
công ty sử dụng để ký kết hợp đồng thi cơng là cơng trình. Do vậy, cơng ty
tập hợp chi phí thi cơng theo cơng trình. Trong một số trường hợp cơng
trình lớn và cơng ty có khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu, công ty tổ
chức tập hợp chi phí theo hạng mục cơng trình. Ngun tắc chung là: chi
phí phát sinh tại cơng trình (hạng mục cơng trình) nào thì được tập hợp cho
cơng trình (hạng mục cơng trình) ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho
nhiều cơng trình, cơng ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí tại cơng ty tạo rất nhiều thuận
lợi cho cơng tác kế tốn và giúp cơng ty tính đúng, đủ giá thành sản phẩm.

12


Phương pháp hạch tốn chi phí tại cơng ty là hạch tốn chi phí theo

cơng trình, hạng mục cơng trình hay giai đoạn của cơng trình. Các loại sổ
sách của công ty (sổ nhật ký chung và sổ chi tiết) ngồi loại ghi chép chung
cho tồn cơng ty cịn được mở riêng theo từng cơng trình.

13


II-NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CƠNG TY.
Cơng ty xây dựng Hồng Hà áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để hạch toán. Các tài khoản chủ yếu công ty sử dụng để hạch tốn
chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm: TK 621, TK 622, TK 627, TK
154. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng cơng trình (hạng mục
cơng trình).
Trong q trình thực tập, nghiên cứu cơng tác kế tốn tại cơng ty xây
dựng Hồng Hà, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện cho
việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và
logic, em xin trình bày về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành cơng trình Sơn La của cơng ty.
1. Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Vật liệu được sử dụng tại công ty xây dựng Hồng Hà rất đa dạng
phong phú. Thông thường, trong mỗi cơng trình, giá trị vật liệu chiếm 70%
đến 75% tổng giá thành sản phẩm. Tuy nhiên trong trường hợp cơng ty xây
dựng cho liên doanh nước ngồi, phía chủ đầu tư cung cấp tồn bộ vật tư
cho cơng ty. Cơng ty chỉ góp chi phí nhân cơng và các khoản chi phí chung
khác vào giá thành sản phẩm. Do đặc trưng của hoạt động xây dựng là vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do đó việc sử dụng vật tư
tiết kiệm hay lãng phí, hạch tốn chi phí ngun vật liệu chính xác hay
khơng có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành, công ty đặc biệt chú
trọng đến cơng tác hạch tốn loại chi phí này.

Cơng ty khơng áp dụng chế độ khốn gọn vật tư cho các đội thi công.
Những loại vật tư chính, có giá trị lớn (bê tơng tươi, xi măng, gạch,...) đều
do công ty trực tiếp ký hợp đồng với người bán, sau đó đến kỳ lĩnh vật tư
theo hợp đồng, nhân viên đội sẽ đi lĩnh. Những loại vật tư phụ do các đội
mua sắm bằng tiền tạm ứng (ve, sơn, đinh, phụ gia bê tông). Xét về tổng
thể, lượng vật tư do đội mua sắm chiếm từ 5% đến 10% tổng chi phí mỗi
cơng trình.

14


Để đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tuần các đội lập
bảng kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức
tiêu hao vật tư. Sau khi phòng kế hoạch duyệt, công ty sẽ quyết định loại
vật tư nào do công ty mua, loại nào do đội mua và số lượng là bao nhiêu.
Bằng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế.
Cuối tháng (q), phịng kế hoạch cùng phịng kế tốn và ban lãnh đạo
cơng ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
Do kế hoạch mua vật tư được lập định kỳ là tuần nên lượng vật tư
công ty sử dụng hầu như khơng thừa. Vì vậy, vật tư mua về được chuyển
thẳng ra cơng trường. Tại cơng ty khơng có kho chứa vật tư. Khi vật tư
chuyển ra công trường các đội không lập phiếu nhập kho, xuất kho tại công
trường mà chỉ viết Hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập như sau:

HỐ ĐƠN GTGT
a) Mục đích:
Hố đơn GTGT- ký hiệu 01/GTKT-3LL là loại hoá đơn sử dụng cho
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bán hàng
hố, dịch vụ với số lượng lớn để xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, sơ
tiền bán hàng hoá, dịch vụ cho người mua và số thuế GTGT tính cho số

hàng hố dịch vụ đó.
b) u cầu:
- Hóa đơn GTGT phảI được lập kịp thời, tức là khi có nghiệp vụ kinh
tế phát sinh thì người bán hàng phảI lập theo đúng mẫu của Bộ tàI chính,
ghi đầy đủ thơng tin và phảI có đầy đủ chữ ký của những người có liên
quan.
- Hố đơn GTGT do người bán hàng lập thành 3 liên(đặt giấy than
víêt một lần): liên 1(lưu), liên 2(giao cho người mua làm chứng từ đI
đường), liên 3(ding cho người bán làm chứng từ thu tiền).
c) Nội dung và phương pháp ghi chep:

15


- Hoá đơn GTGT do người bán hàng lập khi bán hàng hoặc cung ứng
lao vụ, dịch vụ thu tiền. Mỗi sơ hoá đơn được lập cho những hàng hoá, dịch
vụ có cùng thuế suet.
- Ghi số và ngày tháng năm lập hoá đơn
- Ghi rõ tên, địa chỉ, số hiệu tàI khoản và mã số thuế của đơn vị bán
hàng.
- Dòng “Họ tên người mua”: ghi rõ tên người mua hoặc tên hiệu củ
cá nhân hoặc tổ chức mua hàng.
- Dòng “Địa chỉ”: ghi rõ địa chỉ của người mua hoặc đơn vị mua.
- Dòng “Số hiệu tàI khoản”: ghi rõ số tàI khoản và tên ngân hàng
đăng ký số tàI khoản của đơn vị được hưởng số tiền bán hàng trên.
- Dịng “Hình thức thanh tốn”: ghi rõ thanh toán bằng Séc, tiền mặt,
hoặc trao đổi hàng hoá. Nếu thanh toán bằng Séc, ghi rõ “số
hiệu…ngày…tháng…năm” của tờ Séc; Nếu bán hàng theo hình thức trả
tiền dsau thì phảI ghi rõ thời gian phảI thanh toán tiền, thời hạn được
hưởng chiết khấu thanh toán và tỷ lệ chiết khấu.

+Cột A,B: ghi số thứ tự, tên hàng hoá dịch vụ cung ứng thu tiền.
+Cột C: Đơn vị tính, ghi theo đơn vị tính quốc gia quy định.
+Cột 1: ghi số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá dịch vụ.
+Cột 2: ghi đơn giá bán của từng loại hàng hoá dịch vụ. Trường hợp
hàng hoá trao đổi ghi theo đơn giá bán hàng hoá, dịch vụ mang trao đổi.
+Cột 3: Bằng cột 1 nhân cột 2
+Các dịng cịn thừa phía dưới các cột A,B,C,1,2,3 được gạch chéo
từ trên xuống dưới, từ tráI qua phải.
+Dòng “Cộng tiền hàng” ghi số tiền cộng được ở cột 3
+Dòng “Thuế suât GTGT”: ghi thuế suất của hàng hố dv theo luật
thuế
+Dịng “Tiền thúê GTGT”: ghi số tiền thuế của số hàng hoá, dịch vụ
ghi trong hoá đơn. Bằng cộng tiền hàng x thuế suất % GTGT
16


+Dịng “Tổng cộng tiền thanh tốn”: ghi bằng số tiền hàng cộng số
tiền thuế GTGT.
+Dòng “Số tiền viết bằn chữ”: ghi bằng chữ số tìên tang cộng tiền
thanh tốn.
- Những dịng cịn thừa phía dưới các cột A,B,C, 1,2,3 phảI gạch
chéo một đường từ trên xuống.
- Nhữngc hoá đơn đã thanh roán bằng tiền mặt hoặc bằng Séc sau khi
thu tiền, người bán hàng đóng dấu “Đã thanh tốn” vào hoá đơn.
- Trường hợp bán lẻ sản phẩm, hàng hoá với sơ lượng khơng lớn thì
sử dụng Hố đơn GTGT Mẫu số 02/GTKT-2LN.
d) Cơng việc của nhân viên kế tóan:
- Kế tốn có trách nhiệm kiểm tra sơ liệu ghi trên hoá đơn, đem so
sánh với số liệu thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra tên, chữ
ký, dấu của những người có liên quan.

- Kế tốn căn cứ vào Hoá đơn GTGT để ghi vào Chứng từ ghi sổ.
Hoá đơn GTGT được lập theo mẫu sau:

17


18


HÓA ĐƠN GTGT

Mẫu số: 01GTKT- 3LL

Liên 2: giai khách hàng

BH/2004B

Ngày 15 tháng 12 năm 2004

0086407

Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Chinfon
Địa chỉ: 121 Hàng Than
Số tàI khoản:………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………MS:……………………………
Họ tên người mua hàng: Anh Sơn
Tên đơn vị: Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà
Đơn vị:

151 Kim Ngưu- Hai Bà Trưng- Hà Nội


Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
STT

Tên hàng hoá,
dịch vụ

A

B
Xi măng
Chinfon

MS:………………………………

ĐVT

Số lợng

Đơn giá

Thành tiên

C

1

2

3


tấn

20

775,000

15,500,000

Cộng tiền hàng

15,500,000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT

1,550,000

Tổng cộng tiền thanh
toán

17,050,000

Số tiền viết bằng chữ: Mời triệu, khơng trăm năm mơI nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng

Ngời bán hàng

Thủ trởng đơn vị

(ký,ghi rõ họ tên)


(ký,ghi rõ họ tên)

(ký,ghi rõ họ tên)

19


HÓA ĐƠN GTGT

Mẫu số: 01GTKT- 3LL

Liên 2: giai khách hàng

BH/2004B

Ngày 15 tháng 12 năm 2004

0086408

Đơn vị bán hàng: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Địa chỉ: 65 Bạch Mai
Số tàI khoản:…………………………………………………………………
Điện

thoại:

………………………………MS:………………………………
Họ tên người mua hàng: Anh Ngọc
Tên đơn vị: Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà

Đơn vị:

151 Kim Ngưu- Hai Bà Trưng- Hà Nội

Hình thức thanh tốn: Tiền mặt
Tên hàng hoá,

MS:……………………………

ĐVT

Số lợng

B

C

Xi măng HT

STT

tấn

dịch vụ

A

Đơn giá

Thành tiên


1

2

3

15

825,000

Cộng tiền hàng

12,375,000

12,375,000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT

1,237,500

Tổng cộng tiền thanh
toán

13,125,500

Số tiền viết bằng chữ: Mời triệu, khơng trăm năm mơI nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng

Ngời bán hàng


Thủ trởng đơn vị

(ký,ghi rõ họ tên)

(ký,ghi rõ họ tên)

(ký,ghi rõ họ tên)

20



×