Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

175 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~*~
Chuyên đề
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Họ tên sinh viên : Trần thị Minh Trang
Lớp : KT3 - K36
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Đặng Thúy Hằng
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 2 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Hà nội, 09/2008
MỤC LỤC
MỤC NỘI DUNG TRANG
Danh mục sơ đồ, hình minh họa, biểu bảng.................................. 3
Lời nói đầu ..................................................................................... 5
Phần I Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị ........................ 6
1 Tổng quan về Công ty ................................................................... 6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP XD Đô Thị ...... 6
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ......................................... 10
1.3 Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý .......................................... 13
2 Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CP XĐ Đô Thị 15
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ................................................. 15
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ................................................ 18
Phần II Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị ............................................... 22
1 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất ............................................... 22
1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất ......................................................... 22
1.2 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công trình ......................... 23


1.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Phòng TC -KT ................. 32
2 Tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ....... 37
2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ........................................... 37
2.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành ......... 37
2.3 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở
dang tại Công trình......................................................................... 38
2.4 Tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phầm
dở dang và tính giá thành tại Phòng TC - KT ............................... 41
3 Tổ chức ghi sổ kế toán ................................................................... 43
3.1 Tổ chức ghi sổ chi tiết ................................................................... 43
MỤC NỘI DUNG TRANG
3.2 Tổ chức ghi sổ tổng hợp ................................................................ 46
Phần III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị ........ 57
1
Những ưu điểm về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành ................................................................................. 57
1.1 Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất . 57
1.2 Về công tác kế toán tính giá thành ................................................ 59
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 3 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

1.3 Về công tác ghi sổ kế toán ............................................................. 60
2 Những tồn tại và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành............................................ 61
2.1 Về công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất ............................ 61
2.2 Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ................. 66
2.3 Về công tác ghi sổ kế toán ............................................................. 68
2.4 Một số ý kiến đóng góp khác ........................................................ 70
Kết luận ......................................................................................... 73

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH MINH HỌA, BẢNG BIỂU
MỤC NỌI DUNG TRANG
I Sơ đồ
Sơ đồ 1 Tổ chức Sản xuất - kinh doanh tại Công ty CP XD Đô Thị ........ 11
Sơ đồ 2 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP XD Đô Thị ....................... 13
Sơ đồ 3 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP XD Đô Thị ....................... 16
Sơ đồ 4 Sơ đồ tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty ............ 20
Sơ đồ 5 Sơ đồ hạch toán công tác kế toán chi phí - giá thành .................. 33
II Hình minh họa
Hình 1 Bảng tổng hợp vật tư tiêu hao ..................................................... 24
Hình 2 Hóa đơn mua hàng ...................................................................... 26
Hình 3 Hóa đơn thanh toán ..................................................................... 27
Hình 4 Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ................................................... 28
Hình 5 Bảng chấm công và thanh toán lương thợ chính ........................ 29
Hình 6 Hóa đơn chi phí máy thi công ..................................................... 30
Hình 7 Bảng chấm công chi phí chung ................................................... 31
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 4 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Hình 9 Bảng tổng hợp chi phí tháng 12 năm 2007 ................................. 39
Hình 9 Bảng tổng hợp chi phí tháng 1 năm 2008 ................................... 39
Hình 10 Bảng tổng hợp chi phí tháng 2 năm 2008 ................................... 40
Hình 11 Bảng tổng hợp giá thành ( dở dang ) năm 2007 .......................... 41
Hình 12 Bảng tổng giá thành năm 2008 .................................................... 43
III Biểu bảng
Biểu 1 Kết quả hoạt động 3 năm gần đây ............................................... 8
Biểu 2 Trích Sổ chi tiết Tài khoản 152 - tháng 1 năm 2008 ................... 44
Biêủ 3 Trích Sổ chi tiết Tài khoản 154 - tháng 12 năm 2007 ................. 45
Biểu 4 Trích Sổ Nhật ký chung tháng 12 năm 2007 ............................... 47
Biểu 5 Trích Sổ Cái tài khoản 154 - tháng 12 năm 2007 ........................ 49

MỤC NỘI DUNG TRANG
Biểu 6 Trích Sổ Cái tài khoản 111 - tháng 12 năm 2007 ........................ 50
Biểu 7 Trích Sổ Cái tài khoản 334 - tháng 12 năm 2007 ........................ 51
Biểu 8 Trích Sổ Cái tài khoản 141 - tháng 12 năm 2007 ........................ 52
Biểu 9 Trích Sổ Cái tài khoản 152 - tháng 1 năm 2008 .......................... 54
Biểu 10 Trích Sổ Cái tài khoản 154 - tháng 1&2 năm 2008 .................... 55
Biểu 11 Trích Sổ Cái tài khoản 911 - tháng 2 năm 2008 .......................... 56
Biểu 12 Mẫu Sổ theo dõi vật tư công trình ............................................... 62
Biểu 13 Mẫu Bảng tính và phân bổ chi phí máy thi công ........................ 64
Biểu 14 Mẫu Bảng tổng hợp giá thành lũy kế .......................................... 67
Biểu 15 Mẫu Sổ chi tiết vật liệu ............................................................... 69
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 5 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

LỜI NÓI ĐẦU
Sau quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị
và hoàn thiện Báo cáo Tổng hợp về Công ty, em đã nhận được nhiều kiến
thức tổng hợp thực tế về tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty nói chung
cũng như tổ chức bộ máy kế toán nói riêng.
Qua quá trình tìm hiểu về một số phần hành kế toán, em nhận thấy sự
quan trọng của công tác kế toán giá thành trong hoạt động xây dựng nói
chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô
Thị nói riêng.
Vì vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô
Thị ” làm nội dung chính cho Chuyên đề Thực tập Chuyên ngành của mình
sau quá trình học tập tại Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Chuyên đề Thực tập Chuyên ngành
gồm 3 phần chính:
- Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị.

- Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị.
- Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị.
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 6 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị, đặc
biệt là phòng Tài chính Kế toán và sự hướng dẫn của Ths. Đặng Thúy Hằng
đã giúp đỡ em hoàn thành bản Chuyên đề Thực tập Chuyên ngành này.
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1, Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô
Thị.
Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị hoạt động theo Giấy chứng nhận
Đăng ký Kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103001573 do Phòng đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 6 tháng 11
năm 2002 và đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 28 tháng 9 năm 2005.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Tên giao dịch : URBAN CONTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính : Số 19 phố Vĩnh Phúc - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại : 04.2.107.827 Fax: 04.8.327.287
1.1.1, Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị
Mặc dù Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị ( Công ty ) mới được thành
lập vào tháng 11 năm 2002 nhưng do các thành viên sáng lập của Công ty đã
có thời gian dài họat động về lĩnh vực xây dựng trong các đơn vị khác, trong
đó có cả các công ty nhà nước, nên Công ty đã nhanh chóng đi vào hoạt động
và dần ổn định trong những năm sau.
Trong năm 2003 và năm 2004, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây

dựng các công trình dân dụng là chính, địa bàn hoạt động chủ yếu là tại Hà
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 7 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Nội và các tỉnh lân cận; Các đối tác chính chủ yếu là Công ty thông tin tín
hiệu Đường Sắt Hà Nội - Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; Bệnh viện Đa
khoa Xanh pôn ...
Từ năm 2005, do khả năng cũng như việc đáp ứng nhu cầu của công
việc Công ty đã đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh: tư vấn thiết kế, tư vấn
lập dự án đầu tư và thi công ngoại thất công trình; thi công các công trình về
cây xanh, cây cảnh.
Công ty đã tham gia làm nhà thầu xây lắp của Ban Quản lý các dự án
Đô thị Khu vực Hà Nội để thi công một số lô biệt thự tại khu Đô thị mới Mỹ
Đình - Mễ Trì - Từ Liêm - Hà Nội. Các công việc chính là: thi công phần
móng, phần thân khu TT4; thi công phần cây xanh, cây cảnh sân vườn khu
CT5 và tham gia thi công phần hạ tầng, đường nội bộ tại khu CT4 ...
Công ty còn tham gia là đơn vị tư vấn thiết kế trong việc quy hoạch
tổng thể các hạng mục cải tạo tại Học viện Quốc tế - Bộ CA, sau đó còn là
đơn vị thiết kế kỹ thuật thi công một số hạng mục khác tại Học viện như cải
tạo các phòng thành trạm xá, thiết kế cải tạo đường cống thoát nước ...
Năm 2006 - 2007, Công ty vẫn duy trì tất cả các hoạt động và trở thành
đối tác thân thiện của các đơn vị Chủ đầu tư. Do được sự tín nhiệm, Công ty
lại được tiếp tục thi công các hạng mục khác tại các đơn vị như: Cải tạo sửa
chữa thường xuyên ở Bệnh viện Đa khoa Xanhpôn; Cải tạo sửa chữa lớn Nhà
làm việc Văn phòng Cục Dự trữ Quốc Gia; Cải tạo, sửa chữa các hạng mục
tại Học viện Quốc tế - Bộ Công An.
Ngoài hoạt động cải tạo, sửa chữa, Công ty còn tham gia thực hiện các
Công trình xây mới như Nhà để xe - Tổng cục V; Nhà kho của Công ty bê
tông và VLXD Vinaconex Xuân Mai; hoàn thiện hệ thống thoát nước, sân
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 8 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

cổng tại Nhà điều hành sản xuất của BQL Dự án Xây dựng Nhà điều hành
Sản xuất - Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Song song với các hoạt động xây lắp, Công ty vẫn duy trì và phát triển
bộ phận thiết kế - tư vấn xây dựng với các dự án như: xây dựng nhà xưởng
chế biến sữa Vạn Xuân- Công ty Rồng vàng Việt Nam;
Bước sang năm 2008, Công ty đã có nhiều thuận lợi hơn trong việc
chủ động kế hoạch sản xuất của mình vì bộ máy gần như đã đi vào nề nếp.
Các đối tác vẫn giữ được mối quan hệ tốt vì năng lực làm việc của Công ty.
Công ty vẫn duy trì hoạt động và hoạt động tốt trong cả lĩnh vực xây dựng và
tư vấn thiết kế.
Công ty vẫn đang cố gắng để duy trì và phát triển họat động sản xuất
kinh doanh của mình hơn nữa để khẳng định khả năng cạnh tranh của mình.
1.1.2, Kết quả hoạt động của Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị trong
các năm 2005-2006 và 2007.
Đơn vị: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng tài sản 5.291.073.639 5.828.547.737 6.643.521.405
2 Vốn lưu động 5.031.415.471 6.601.268.475 6.008.966.794
3 Doanh thu trước thuế 5.661.336.154 6.577.600.394 7.783.170.681
4 Lợi nhuận sau thuế 152.365.584 174.108.052 207.850.312
5 Các khoản phải nộp
Ngân sách
96.145.027 112.990.682 132.095.722
6 Số lượng lao động
( trực thuộc Công ty)
92 112 112
7 Thu nhập bình quân
đầu người / 1tháng

950.000 1.200.000 1.500.000
Bảng 1: Kết quả họat động 03 năm gần đây
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 9 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Qua bảng tóm tắt kết quả họat động 3 năm gần đây của Công ty, ta có
thể thấy các chỉ tiêu của năm sau đều tăng so với năm trước, chứng tỏ quá
trình hoạt động các năm sau có tăng và thu được hiệu quả.
* Về chỉ tiêu doanh thu:
Mức tăng doanh thu
=
6.577.600.394
x 100% = 116,18%
5.661.336.154
Tương đương với mức tăng: (6.577.600.394-5.661.336.154) = 916.264.240 đ
Mức tăng doanh thu
=
7.783.170.681
x 100% = 118,33%
6.577.600.394
Tương đương với mức tăng: (7.783.170.681-6.577.600.394)=1.205.570.287đ
Có thể thấy mức tăng trưởng Doanh thu của Công ty tuy ở mức thấp
nhưng mang tính tương đối ổn định và có xu hướng năm sau cao hơn năm
trước.
* Về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế:
Mức tăng lợi nhuận sau thuế
=
174.108.052
x 100% = 114,27%
152.365.584

Tương đương với mức tăng: (174.108.052-152.365.584) = 21.742.468 đ
Mức tăng lợi nhuận sau thuế
=
207.850.312
x 100% = 119,38%
174.108.052
Tương đương với mức tăng: (207.850.312-174.108.052) = 33.742.260đ
Mặc dù Doanh thu của Công ty năm 2007 chỉ tăng 18,33% so với
doanh thu năm 2006, nhưng do các chính sách trong quản lý đã giúp Công ty
tiết kiệm chi phí nên lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 19,38% so với năm
2006.
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 10 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Qua bảng số liệu trích dẫn, ta cũng thấy việc áp dụng các chính sách
quản lý hợp lý không chỉ giúp Công ty tăng được mức lợi nhuận mà còn tăng
được cả Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, cũng như duy trì và phát
triển tốt thu nhập bình quân đầu người lao động trong Công ty.
1.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
1.2.1, Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và được cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh trong
các hoạt động sau:
- Khảo sát, giám sát thi công, tư vấn thẩm định, tư vấn lập dự toán tiền
khả thi, khả thi các công trình xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nhà ở; san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình.
- Xây dựng đường và trạm điện đến 35KV
- Buôn bán sản phẩm cơ khí, vật liệu xây dựng, trang thiết bị điện.
- Trang trí nội ngoại thất công trình.
- Tư vấn đầu tư.

- Tư vấn xây dựng ( không bao gồm thiết kế công trình ).
- Xây dựng hệ thống cấp nước sạch.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất đối với
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Trồng cây, chăm sóc các loại cây cảnh, cây xanh, cây bóng mát, cây
công nghiệp, nông nghiệp.
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 11 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

- Thi công xây dựng các công trình cây xanh, cây bóng mát, khu vui
chơi giải trí, trung tâm thương mại, siêu thị, trường học.
- Kinh doanh bất động sản.
- Đào tạo và dạy nghề: cơ điện, công nhân xây dựng, điều khiển máy
chuyên dùng, lái xe ôtô, xe máy, tin học, ngoại ngữ.
Tuy nhiên Công ty vẫn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực: Xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và nhà ở; Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc nội ngoại thất
đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp và tư vấn đầu tư xây
dựng công trình.
Chính vì thế mà hiện tại Công ty chỉ có các đội thi công xây dựng đi
theo chân các công trình, các đội được sự điều động của Chủ nhiệm Công
trình - là người trung gian nhận sự quản lý từ Công ty để luân chuyển thi
công giữa các hạng mục công trình tại các địa điểm khác nhau.
Ngoài ra, để phục vụ hoạt động thiết kế, tư vấn xây dựng, Công ty
cũng đã thành lập một phòng tư vấn thiết kế với nhiều cán bộ - công nhân
viên ( CB-CNV ) lành nghề.
1.2.2, Tổ chức sản xuất - kinh doanh: Do đặc thù của Công ty là sản xuất
theo các Hợp đồng với sản phẩm đơn chiếc, kéo dài nên thường tiến hành
theo quy trình sau:

Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
Nhận thầu
( hoặc đấu thầu )
Ký kết hợp đồng
với Chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu Nội bộ Nghiệm thu
hoàn thành,
đưa vào sử dụng
Bàn giao công trình

thanh lý hợp đồng
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 12 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

ấnơ
Sơ đồ 1: Tổ chức sản xuất - kinh doanh tại Công ty CP XD Đô Thị
* Nhận thầu ( hoặc đấu thầu ): Phòng KT-KH sẽ kiểm tra hiện trường, xem
xét các yêu cầu của Chủ đầu tư về công trình hoặc hạng mục công trình rồi
tiến hành thiết kế hoặc lập dự toán, lên kế hoạch sản xuất, chuẩn bị thi
công ... để tham gia đấu thầu hoặc dự trù tổng mức đầu tư. Sau đó, Phòng
KT-KH sẽ kiến nghị với Công ty về kế hoạch thực hiện hay không thực hiện
kế hoạch đã đề ra.
* Ký kết hợp đồng: Sau khi Ban giám đốc xem xét kế hoạch của Phòng KT-
KH, nếu thấy khả thi, sẽ tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với bên A.
* Tổ chức thi công: Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty lên kế hoạch chuẩn bị
vật tư, thiết bị, nhân công và kế hoạch về tài chính để thực hiện hợp đồng
được tốt nhất theo đúng tiến độ đã đề ra.
* Nghiệm thu nội bộ: trước khi tiến hành nghiệm thu với Chủ đầu tư hoặc
đơn vị giám sát thi công, nội bộ Công ty sẽ tự nghiệm thu, sửa chữa các
thiếu sót nếu có.

* Nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng: Được thực hiện khi Công ty đã
hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc theo Hợp đồng, quá trình được
Công ty thực hiện cùng với Chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công.
* Bàn giao công trình và thanh lý Hợp đồng: Sau khi công trình được
nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng, Công ty tiến hành bàn giao công
trình cho Chủ đầu tư và tiến hành thanh lý hợp đồng, kết thúc một quá trình
sản xuất kinh doanh.
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 13 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

1.3, Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
Do đặc thù riêng của Công ty mà hình thức tổ chức quản lý theo cơ
cấu trực tiếp, song vẫn phát huy được tính sáng tạo và hiệu quả của công
việc và các phòng ban; được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
Chñ tÞch H§QT
Kiªm gi¸m ®èc c«ng ty
PHÓ GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
CHỦ
NHIỆM
CÔNG
TRÌNH
PHÒNG

KINH TẾ
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
TƯ VẤN
THIẾT KẾ
ĐỘI
ĐIỆN NƯỚC
TỔ SƠN
§éi XD sè 3
XƯỞNG
CƠ KHÍ
§éi XD sè 2
§éi XD sè 1
XƯỞNG MỘC
ĐỘI MÁY
THI CÔNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 14 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần xây dựng Đô Thị
* Chức năng chính của một số cá nhân và các phòng trong Công ty.
- Giám đốc Công ty: là người nắm toàn bộ quyền hành chính, chỉ đạo chung
trong các hoạt động của Công ty, là người có quyền quyết định về mọi mặt
của Công ty.
- Phó giám đốc tài chính: là người trực tiếp quản lý Phòng Tài chính Kế toán
và các Chủ nhiệm công trình, phụ trách chung các công việc liên quan đến
tình hình tài chính của Công ty cũng như đối chiếu kiểm tra với các chủ
nhiệm Công trình về các kế hoạch tài chính cho các Công trình, hạng mục
Công trình; trợ giúp giám đốc về mặt kinh tế - tài chính.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người trực tiếp quản lý Phòng Kinh tế Kế hoạch

và Phòng Tư vấn Thiết kế; Phụ trách các công việc như lên kế hoạch cho các
hợp đồng kinh tế; kế hoạch thi công các công trình; quản lý Phòng Tư vấn
Thiết kế; trợ giúp giám đốc về mặt kỹ thuật thi công và tư vấn thiết kế.
Tuy nhiên, Giám đốc và các Phó Giám đốc vẫn và những người cùng
điều hành chung Công ty, cùng chịu trách nhiệm về các họat động sản kinh
doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị, Nhà nước và Pháp luật.
- Phòng Tài chính - Kế toán (TC-KT): Phụ trách các hoạt động về tài chính -
kế toán, dưới sự quản lý của Kế toán trưởng, Phòng TC-KT chịu trách nhiệm
thông tin về công tác tài chính cho Phó giám đốc Tài chính và Giám đốc.
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 15 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

- Chủ nhiệm Công trình: là người chịu trách nhiệm trước Phó giám đốc 1 và
Giám đốc Công ty về tình hình sản xuất tại các Công trình mà Chủ nhiệm
Công trình phụ trách, với các mặt chủ yếu như kỹ thuật thi công, tiến độ thi
công, tình hình về nhu cầu tài chính; Chủ nhiệm Công trình là người chịu
trách nhiệm chính trong việc quản lý chi phí hình thành giá thành của các
công trình, hạng mục công trình.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch ( KT-KH) : là nơi lập hồ sơ kỹ thuật, tiến hành
các khâu như bóc Dự toán, lên kế hoạch tài chính, lập các thông số kỹ thuật ...
cho các công trình. Một mặt giúp cho Phòng TC-KT cân đối thu - chi mặt
khác trợ giúp cho các chủ nhiệm công trình trong công tác thi công.
- Phòng tư vấn thiết kế: là nơi thực hiện các công việc chuyên sâu về mảng tư
vấn thiết kế - tư vấn xây dựng, trực tiếp thực hiện nếu là các công việc về tư
vấn, trợ giúp Phòng KT-KH khi có các yêu cầu về thiết kế.
Do địa bàn hoạt động chưa rộng, đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa đủ
để đảm nhận công việc, nên Công ty đã chọn bộ máy họat động gọn nhẹ, các
công việc có cùng tính chất thì đều được tập trung cho một - một vài cá nhân
phụ trách, nhằm tập trung kinh phí về tiền lương, phân phối có hiệu quả hơn
góp phần làm cho người lao động có mức thu nhập cao hơn, làm cho mối

quan hệ giữa công ty với người lao động được tốt hơn.
Các đội thi công thì chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn của mình,
chịu sự quản lý của các chủ nhiệm công trình khi được Công ty phân công..
Mặt khác các tổ, đội xây dựng cũng chịu sự quản lý của Phòng KT-KH vì
trong quá trình thi công cần có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật của các cán bộ kỹ
thuật trong Phòng.
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 16 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Tuy trong Công ty có phân ra sự quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng
các cá nhân, phòng ban cũng như tổ đội sản xuất đều tự chịu trách nhiệm về
công việc mình phụ trách và trách nhiệm trước Công ty.
2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
2.1, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã biết cách sắp xếp cơ cấu bộ máy
kế toán hết sức gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin
kịp thời, đầy đủ và chính xác cho ban lãnh đạo Công ty, giúp Công ty có
những quyết định đúng đắn và kịp thời góp phần rất lớn trong quá trình phát
triển của Công ty.
Để tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động có hiệu quả, Công ty
đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng Tài chính - Kế toán có 3 người được phân công nhiệm vụ cụ thể, tạo
thành một bộ phận hoàn chỉnh, ngoài ra còn có một nhóm kế toán, cũng gồm
3 người, đi theo các chủ nhiệm công trình để phối hợp thực hiện và kiểm tra
các công việc kế toán trong Công ty cũng như tại công trường thi công. Bộ
máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN 1:

_ Kế toán TM, TGNH
_ Kế toán tiền lương
_ Kế toán thanh toán
phải thu, phải trả
KẾ TOÁN 2:
_ Kế toán NVL
_ Thủ quỹ
_ Kế toán TS - CCDC
KẾ TOÁN 3:
_ Kế toán giá thành
_ Kế toán tổng hợp
_ Kế toán Thuế
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 17 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Quản lý trực tiếp
Tập hợp dữ liệu, đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị
Kế toán trưởng là người đứng đầu Phòng Tài chính - Kế toán, là người
giúp việc của Phó Giám đốc Tài chính và Giám đốc. Bên cạnh đó, Kế toán
trưởng còn là người có nhiệm vụ chỉ đạo, phân công công việc và hướng dẫn
cho các thành viên trong Phòng TC- KT, tập hợp số liệu của các Kế toán viên
để lên Báo cáo Tài chính của Công ty.
Kế toán 1: là người đảm nhiệm các mảng: kế toán tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng ( TGNH ); kế toán tiền lương và kế toán thanh toán phải thu phải
trả, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiền mặt, TGNH để tạm ứng, thanh toán
lương; tạm ứng và thanh toán với người bán.
+ Kiểm tra chứng từ, thủ tục về thu tiền, TGNH để theo dõi công nợ phải thu
đối với người mua.
+ Chấm công, theo dõi nhân công, tổng kết, lập bảng thanh toán lương để

thanh toán cho người lao động.
Kế toán 2 là người đảm nhiệm các mảng về nguyên vật liệu (NVL); về
tài sản - công cụ dụng cụ ( TS-CCDC ); và là thủ quỹ, có trách nhiệm:
+ Kết hợp với kế toán tiền mặt, TGNH để tiến hành thu, chi các khoản tiền.
Kiểm tra chứng từ thu - chi để theo dõi được các khoản thu - chi và tồn quỹ
tiền mặt.
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
NHÓM KẾ TOÁN
CÔNG TRÌNH
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 18 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

+ Kiểm tra chứng từ về NVL để kiểm soát được lượng NVL xuất cho các
công trình, số dư tại kho để có kế hoạch nhập hàng, cũng như dự trù về kinh
phí.
+ Kiểm tra, theo dõi chứng từ về các loại tài sản - công cụ dụng cụ trong công
ty, lập bảng biểu, kế hoạch khấu hao, phân bổ để tính chi phí cho các bộ phận.
Kế toán 3 là người đảm nhiệm mảng kế toán giá thành, kế toán tổng
hợp và kế toán thuế; là người chịu trách nhiệm:
+ Tập hợp chứng từ về doanh thu, chi phí để kê khai và tính các khoản thuế
phải nộp Ngân sách Nhà nước; chịu trách nhiệm đi nộp thuế.
+ Tập hợp các khoản mục chi phí của các công trình để tính giá thành.
+ Căn cứ vào tổng thế số liệu của các bộ phận, kế toán 3 tổng hợp toàn bộ
doanh thu, chi phí hoạt động của Công ty theo yêu cầu của Kế toán trưởng,
phục vụ công tác lập Báo cáo Tài chính.
Kế toán công trình: phụ trách toàn bộ các công việc kế toán tại công
trình mình được phân công: có trách nhiệm thu thập chứng từ về các chi phí
phát sinh tại công trình, tập hợp để chuyển về Phòng TC-KT xử lý, tổng hợp.
2.2, Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị là một công ty hạch toán độc lập,
có con dấu riêng và có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định; thực hiện

chế độ hạch toán theo quy định chung của Nhà nước.
- Niên độ kế toán được áp dụng tại Công ty là từ ngày 1/1 đến ngày
31/12 năm Dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam ( VNĐ ).
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng.
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 19 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

- Công ty hạch toán hàng tồn kho - tính giá thành theo phương pháp kê
khai thường xuyên, đơn giá tính vật liệu xuất kho theo đơn giá đích danh.
- Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán, các chứng từ ban đầu đều
sử dụng theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành. Đối với các mẫu biểu theo đặc
điểm tổ chức quản lý và yêu cầu của Công ty thì được làm trên chương trình
Office thông thường.
- Phần kế toán thuế được Công ty áp dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai
thuế do Tổng cục Thuế cung cấp.
2.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chế độ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ:
Hệ thống chứng từ được sử dụng theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ
Tài chính, thường là mua sẵn như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng ...
Các chứng từ đều bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản như tên gọi của
chứng từ, số hiệu, ngày lập, tên và địa chỉ của những người có liên quan đến
việc thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chứng từ; nội dung
nghiệp vụ kinh tế; các chỉ tiêu số lượng ... và chữ ký của người lập chứng từ
và những người có liên quan.

2.2.3, Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 20 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán dùng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra, do công tác quản lý yêu cầu chi tiết cho từng đối tượng nên
các tài khoản như 152; 154; 131; 331; đều được Công ty mở thêm tài khoản
cấp 2 hoặc cấp 3 và có sự thống nhất về các đối tượng theo dõi như :
+ TK 154-01-02: là tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của
công trình Bệnh viện Xanh pôn - hạng mục cải tạo phòng X.Quang tầng 2
+ TK 131-01-02: là tài khoản phải thu của Công trình Bệnh viện
Xanh pôn - hạng mục cải tạo phòng X.Quang tầng 2.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị tổ chức sổ kế toán theo mẫu quy
định của Bộ tài chính, áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Trình tự
vận dụng hệ thống sổ tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
CHỨNG TỪ
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
CÁC BÁO CÁO
KẾ TOÁN
CÁC SỔ, THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
SỔ QUỸ

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 21 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty
Hàng ngày, từ các chứng từ, kế toán các bộ phận thông qua chứng từ
tiến hành vào Sổ Quỹ, Sổ Nhật ký chung và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng tháng, Kế toán tổng hợp tổng hợp dữ liệu vào Sổ Cái các tài
khoản và các Bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó Kế toán tổng hợp và các kế toán
các bộ phận đối chiếu kiểm tra số liệu với nhau. Sau khi khóa sổ kế toán, kế
toán tổng hợp chịu trách nhiệm in, đóng quyển và trình ký để được lưu cùng
các chứng từ kế toán.
Hết niên độ kế toán, kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm Báo cáo các số
liệu đã tổng hợp trong các tháng để kế toán trưởng lập Báo cáo Tài chính.
Hệ thống sổ áp dụng theo đúng biểu mẫu quy định nhưng được in từ
máy tính. Sau khi khóa sổ theo tháng, được lưu dưới dạng tờ rời, kết thúc
năm tài chính các sổ được đóng quyển và đóng dấu giáp lai giữa các tờ rời.
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo Tài chính
Công ty sử dụng hệ thống Báo cáo Tài chính được quy định theo mẫu
trong Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính.
Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính. Bao gồm các báo cáo
theo mẫu:
+ Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01- DNN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02- DNN
+ Bản Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09- DNN
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 22 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH


PHẦN II:
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Trong thời gian đến thực tập tại Công ty, em được Công ty cho sử
dụng một số chứng từ liên quan đến đề tài em nghiên cứu và em cũng xin
được sử dụng các chứng từ đó trong Chuyên đề Thực tập Chuyên ngành này,
đó là các chứng từ về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của
Công trình “ Làm đường bê tông vào khu tập thể CB - CNV ” tại Xã Thanh
Liệt - Huyện Thanh Trì - Hà Nội.
1. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất
1.1.1, Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hóa mà Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất là
sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tập hợp chi phí và tính
giá thành nhất định, nó là vốn của Doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Về bản chất, chi phí sản xuất không có sự khác nhau giữa các
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 23 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

loại hình sản xuất, kinh doanh cũng như giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp xây dựng khác, chi phí sản xuất
tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đô Thị cũng bao gồm các loại chi phí: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công,
chi phí trực tiếp khác và chi phí sản xuất chung.
Do đặc thù sản phẩm xây lắp là đơn chiếc và giá trị lớn nên đối tượng
tập hợp chi phí và tính giá thành là mỗi công trình mà công ty thi công.

1.1.2, Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của
mỗi đối tượng kế toán chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp cũng có nhiều phương pháp nhưng
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được Công ty áp dụng là phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí
sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công trình
Do phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là tập hợp theo từng công
trình, hạng mục công trình. Mặt khác, Công ty đã bố trí Kế toán công trình
để chịu trách nhiệm thu thập, tập hợp, lưu trữ các chứng từ để chuyển về
phòng TC – KT tổng hợp và hạch toán.
Khi Công trình tiến hành khởi công, căn cứ vào Bảng tổng hợp vật tư
tiêu hao, kế toán công trình kiểm tra các chứng từ về chi phí sản xuất, cuối
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 24 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

mỗi tháng thì tập hợp vào Bảng tổng hợp chi phí công trình, để làm thủ tục
hoàn ứng chứng từ về Phòng TC – KT và làm thủ tục tạm ứng tiền.
Hình 1: Bảng tổng hợp vật tư tiêu hao
Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 25 CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH

Sinh viên: Trần thị Minh Trang Nhóm 2 - Lớp KT3-K36 ( NG3)

×