Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

BÁO CÁO LÚA GẠO VIỆT NAM 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.77 KB, 35 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC TRỒNG TRỌT

BÁO CÁO
Sản xuất lúa gạo Việt Nam và đóng góp cho
cam kết quốc gia tự quyết định (NDC)
Hà Nội, ngày 26/3/2021


CẤU TRÚC BÁO CÁO
Phần I: Tổng quan ngành hàng lúa gạo
Phần II. Kết qủa sản xuất lúa gạo Việt Nam
Phần III. Tóm tắt Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo đến năm 2025 và
năm 2030
Phần IV. Tiềm năng giảm phát thải nhà kính trong sản xuất lúa
(đóng góp cho cam kết quốc gua tự quyết dịnh (NDC)


Phần I: Tổng quan ngành hàng lúa gạo
-

Sản xuất kinh doanh lúa gạo đóng vai trị quan trọng trong nền phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam

-

Sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp lương thực chính của
các hộ nơng dân nên chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông dân
và nông thôn gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo

 Trong



gần ba thập kỷ qua nhờ đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt
được những thành tựu lớn trong sản xuất lúa gạo, khơng những góp
phần đảm bảo An ninh lương thực trong nước mà hàng năm còn tham
gia xuất khẩu với kim ngạch đáng kể và đóng góp không nhỏ cho ngân
sách quốc gia


Phần II: Kết quả sản xuất lúa gạo
-

Những thành tựu trong giai đoạn từ 2001-2020:

 Diện

tích gieo cấy lúa năm 2020 đạt 7,278 triệu ha, giảm khoảng 215
nghìn ha so với năm 2001

 Năng

suất lúa năm 2020 đạt 58,7 tạ/ha, tăng 1,1 tạ/ha/năm; Sản lượng
lúa tăng bình quân 0,5 triệu tấn/năm.

 Gạo

xuất khẩu của Việt Nam tăng bình quân 130 nghìn tấn/năm giá gạo
xuất khẩu tăng khoảng 17 USD/tấn/năm. Năm 2020 lượng gạo xuất
khẩu đạt 6,25 triệu tấn, giá bình quân 499,3 nghìn USD/tấn, giá trị xuất
khẩu gạo đạt 3,12 tỷ USD tăng 2,52 triệu tấn về lượng và 2,8 tỷ USD về
giá trị so với năm 2001.



DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG LÚA GIAI ĐOẠN 2001 ĐẾN 2020


NĂNG SUẤT LÚA QUA CÁC NĂM GIAI ĐOẠN 2001 ĐẾN 2020


LƯỢNG GẠO VÀ TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU GẠO
GIAI ĐOẠN 2001-2020


GIÁ BÌNH QUÂN XUẤT KHẨU GẠO GIAI ĐOẠN 2001-2020


Một số chính sách, định hướng chỉ đạo đã ban hành trong thời gian qua liên
quan đến phát triển ngành lúa gạo
Trong thời gian qua đã có nhiều chính sách được ban hành liên quan đen phát triển ngành lúa gạo
như: Luật Trồng trọt năm 2018 và Nghị định 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019, sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.
 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/8/2018 về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất gắn
với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín
dụng phục vụ trong nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 về cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
58/2018/NĐ-CP ngày 05/6/2018 về Bảo hiểm nông nghiệp; Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 về khuyến nông; Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 về kinh doanh xuất

khẩu gạo....



Một số chính sách, định hướng chỉ đạo đã ban hành trong thời gian qua liên
quan đến phát triển ngành lúa gạo (tiếp)


Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020
phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ tái cơ
cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030….

 Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các địa phương
xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa nhằm
thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và nâng cao hiệu quả sản xuất;
Bộ đã ban hành Quyết định số 732/QĐ-BNN-TT ngày 10/3/2020 về việc
sửa đổi, bổ sung Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
giai đoạn 2019-2020 (lần 2)….


Một số quy trình kỹ thuật canh tác lúa đã ban hành trong thời gian qua liên
quan đến phát triển ngành lúa gạo


Bên canh các quy trình kỹ thuật như 3 giảm, 3 tăng; 1 phải năm
giảm, SRI, IPM, tưới ướt khơ xen kẽ… Các gói kỹ thuật canh tác
lúa cho vùng ĐBSH, DHNTB và ĐBSCL được 3 Viện nghiên cứu:
Viện cây LT và CTP (ĐBSH); Viện KHKTNN duyên hải NTB (DHNTB)

và Viện Lúa ĐBSCL (ĐBSCL) nghiên cứu, tổng hợp và khuyến cáo
cho các địa phương ứng dụng có hiệu quả


Một số hạn chế:
 Giá

xuất khẩu, khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trường nội địa và quốc tế; hiệu quả sản xuất, kinh doanh
cịn thấp,

 Chưa

đảm bảo hài hịa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị..

 Sản

xuất lúa gạo chưa bền vững, còn nhiều rủi ro trong sản xuất, kinh
doanh...

 Gây
 Quy

ơ nhiễm mội trường do có lượng phát thải nhà kính lớn

trình canh tác đã được nghiên cứu, triển khai tuy nhiên việc áp
dụng mở rộng trong sản xuất còn hạn chế


Một số nguyên nhân của hạn chế:

 Khâu

sản xuất, khâu thu hoạch, chế biến, Công tác thị trường và xúc
tiến TM; Hạ tầng, liên kết và thể chế chính sách

 Ảnh

hưởng của Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập
mặn, Bão, lụt và sâu bệnh hại, tác của dịch bệnh Covid 19…

 Quy

mô sản xuất lúa trên hộ gia đình nhỏ


Phần III: Tóm tắt Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo đến năm 2025 và
năm 2030


Ngành lúa gạo có vị trí quan trọng đối với sự phát triển nơng nghiệp và nơng thơn,
đóng góp cho đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ảnh hưởng đến đời sống của số
đông nông dân, an sinh và ổn định xã hội và là ngành có lợi thế về điều kiện sinh thái
gắn với các giá trị văn hóa và di sản của nền văn minh lúa nước lâu đời. Tuy nhiên, sự
phát triển của ngành lúa gạo đang đứng trước các thử thách do hiệu quả thấp, thâm
dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường và do tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt
ở những vùng xuất lúa trọng điểm. Để vượt qua thử thách, phát huy lợi thế, giữ vững vị
trí quan trọng của lĩnh vực trồng trọt, ngành lúa gạo cần được tiếp tục tái cơ cấu đến
năm 2025 và 2030 nhằm đáp ứng những yêu cầu mới cho sự phát triển cao hơn và bền
vững hơn, ngày 26/01/2021 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Quyết định số 555/QĐ-BNN-TT Phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam

đến năm 2025 và 2030”


CẤU TRÚC CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát (7 mục tiêu tổng quát)
b) Một số chỉ tiêu cụ thể (9 chỉ tiêu cụ thể)
II. GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÚA GẠO (9 giải pháp)
1. Tái cơ cấu sản xuất lúa
2. Đổi mới tổ chức sản xuất
3. Phát triển thị trường
4. Nâng cao tính chống chịu đối với biến đổi khí hậu và điều kiện bất lợi, rủi ro
5. Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và giá trị văn hóa của lúa gạo


CẤU TRÚC CỦA ĐỀ ÁN (Tiếp)
6. Phát triển nguồn nhân lực
7. Vấn đề giới trong sản xuất lúa
8. Hợp tác quốc tế
9. Quản lý nhà nước trong ngành lúa gạo
III. GIẢI PHÁP ƯU TIÊN
1. Thực hiện, hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách
2. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


I. Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục cơ cấu lại ngành lúa gạo theo hướng nâng cao hiệu quả và phát
triển bền vững với các mục tiêu:
1. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, làm nòng cốt cho đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia
2. Nâng cao chất lượng, giá trị dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm
3. Hình thành và nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo
4. Thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu
5. Sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái
6. Nâng cao thu nhập của nơng dân và lợi ích cho người tiêu dùng
7. Xuất khẩu gạo theo chất lượng cao và giá trị cao


Một số chỉ tiêu cụ thể


Mục tiêu - Chỉ tiêu cụ thể (Tiếp)
Chỉ tiêu cụ thể
Xuất khẩu gạo (triệu
tấn) trong đó:

2025
5- 5,5

2030
4

 
Chiến lược xuất khẩu

gạo đến 2030

- Gạo thơm, đặc sản và
gạo japonica

40%

45%

 

- Nếp

20%

 20%

- Gạo trắng phẩm chất
cao

20%

15%

- Gạo có thương hiệu

>20%

>40


 
Hiện nay chưa đáng
kể


Mục tiêu - Chỉ tiêu chính (Tiếp)
Tỷ lệ diện tích gieo trồng

 

 

- Sử dụng hạt giống xác nhận

> 80%

90

- Sử dụng giống chất lượng cao

>70%

80%

Quy trình canh tác tiên tiến (ICM, IPM, > 60%
SRP, SRI, 1P5G,...), quy trình thực hành
sản xuất tốt (VietGAP và tương đương,
canh tác lúa thông minh với biến đổi khí
hậu, nơng nghiệp hữu cơ,…)


70%

Giảm lượng giống gieo sạ (bình qn > 70%
cịn 80 kg/ha)
Cơng nghệ cao, công nghệ số

10%

Hiện nay khoảng
50%
Hiện nay khoảng
<50%

> 80% Hiện nay khoảng
<50%
20%

Hiện nay bắt đầu


Mục tiêu - Chỉ tiêu chính (Tiếp)
Tỷ lệ giảm lượng phân bón
hóa học, lượng thuốc BVTV
dùng trong sản xuất lúa có
nguồn gốc hóa học

>30%

40%


Tỷ lệ thất thóat sau thu
hoạch

8%

5%

Tỷ lệ cơ giới hóa trong sản
xuất lúa đạt bình qn

70%
 
>90%

80%
 
100%

Đồng bằng sông Cửu Long

Hiện nay chưa đạt mục
tiêu giảm 30%
 
 
Hiện nay 10%

Hiện nay khoảng 40%,
ĐBSCL 70%



Mục tiêu - Chỉ tiêu chính(Tiếp)
Tỷ lệ diện tích gieo trồng
có liên kết từ sản xuất đến
tiêu thụ

>30%

50%

Lợi nhuận
trồng lúa

>30%

>30%

5%

9-10%

cho

người

Giảm phát thải khí nhà
kính

Hiện nay khoảng 10%
ở ĐBSCL



II. GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH LÚA GẠO
1. Tái cơ cấu sản xuất
2. Đổi mới tổ chức sản xuất
3. Phát triển thị trường
4. Nâng cao tính chống chịu đối với biến đổi khí hậu và điều kiện bất lợi,
rủi ro
5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và giá trị văn hóa của lúa gạo
6. Phát triển nguồn nhân lực
7. Vấn đề giới trong sản xuất lúa
8. Hợp tác quốc tế
9. Quản lý nhà nước ngành lúa gạo


III. GIẢI PHÁP ƯU TIÊN
1. Thực hiện, hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách
a) Cơ chế, chính sách đối với đất lúa
Chính phủ ban hành Nghị định khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất
nơng nghiệp, theo đó tạo điều kiện tích tụ đất lúa, tăng quy mô sản xuất lúa nông hộ
và thu hút doanh nghiệp đầu tư sản xuất lúa quy mơ lớn
Nhà nước có chính sách đặc thù như ưu tiên tích tụ đất lúa, đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, hiện đại hóa sản xuất, phát triển chuỗi giá trị, nâng cao hiệu quả ngành lúa
gạo và thu nhập nông dân; chuyển đổi hỗ trợ cho các địa phương theo diện tích
trồng lúa sang hỗ trợ cho các vùng sản xuất lúa trọng điểm và vùng lúa có luân canh
với rau màu hoặc thủy sản.


b) Một số cơ chế, chính sách chủ yếu liên quan đến ngành lúa gạo
i) Liên kết sản xuất - tiêu thụ
Bổ sung chính sách hỗ trợ nguồn vốn vay cho doanh nghiệp đủ lớn và

kéo dài thời hạn vay để doanh nghiệp có điều kiện liên kết tiêu thụ lúa
cho nông dân và dự trữ lúa, gạo với sự tham gia hỗ trợ của ngành ngân
hàng trong cho vay theo chuỗi giá trị.
ii) Cơ giới hóa nơng nghiệp
Xây dựng và ban hành Nghị định về chính sách đẩy mạnh cơ giới hóa
đồng bộ trong nơng nghiệp thay thế Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm
giảm tổn thất trong nơng nghiệp.


×