Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

ĐINH THỊ NGỌC BÍCH

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

ĐINH THỊ NGỌC BÍCH

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN QUYẾT

THÁI NGUYÊN - 2022




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố ở bất
kì một cơng trình nào khác. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
viện dẫn từ nguồn tài liệu tham khảo
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2022
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Bích


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã
giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý kinh tế - Trường Đại học Kinh tế
& QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích
trong giáo dục làm cơ sở cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn đã tận tình, tâm huyết
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các
đồng chí đang cơng tác tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, thu thập thơng tin để tơi hồn
thành luận văn.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cịn hạn
chế nên luận văn của tơi khơng tránh khỏi tồn tại thiếu sót, kính mong nhận được

sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Q thầy, cơ và các anh, chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 1 năm 2022
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ngọc Bích


iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ .............................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................. 5
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và hộ kinh doanh cá thể ..................................... 5
1.1.2 Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...................................................... 12
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ............................ 23
1.2.3 Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 23
1.2.4 Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể cho Chi cục
Thuế thành phố Thái Nguyên .................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 30
2.2 Nguồn số liệu và phương pháp thu thập ............................................................. 30

2.2.1. Số liệu thứ cấp ................................................................................................. 30
2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin ................................................... 34
2.3.1 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ........................................................ 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 36
2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình tình kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên ................ 36
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ...................... 39
3.1 Khái quát về Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ............................................ 39
3.1.1 Vị trí, chức năng của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ............................ 39
3.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên .................... 39


iv
3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý thuế của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ........ 41
3.1.4 Kết quả thu thuế của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ............................ 44
3.2 Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố
Thái Nguyên .............................................................................................................. 45
3.2.1 Quản lý đăng ký thuế và thông tin người nộp thuế .......................................... 45
3.2.2 Quản lý kê khai nộp thuế ................................................................................. 55
3.2.3 Quản lý tổ chức thu nộp thuế ........................................................................... 67
3.2.4 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................................................................... 76
3.2.5 Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế ....................................................................... 80
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế thành phố Thái Nguyên ..................................................................................... 84
3.3.1 Các yếu tố khách quan ..................................................................................... 84
3.3.2 Các yếu tố chủ quan ......................................................................................... 94
3.4 Đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên ...........................................................................................100
3.4.1 Những kết quả đạt được .................................................................................100
3.4.2 Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ....................................................................102

CHƯƠNG 4: MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ...........................................................................107
4.1 Mục tiêu, định hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên ......................................................................107
4.1.1 Mục tiêu hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên ...........................................................................................107
4.1.2 Định hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
thuế thành phố Thái Nguyên ...................................................................................107
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế
thành phố Thái Nguyên ...........................................................................................109
4.2.1 Nhóm giải pháp trực tiếp................................................................................109
4.2.2 Nhóm giải pháp bổ trợ ...................................................................................120


v
4.2.2.3 Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể ..............................123
4.3 Kiến nghị ...........................................................................................................124
4.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Tài chính ..........................................................124
4.3.2 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .....................................................125
4.3.3 Kiến nghị với chính quyền và các ban, ngành địa phương ............................125
KẾT LUẬN ............................................................................................................126
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................128
PHỤ LỤC ...............................................................................................................130


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa
Bộ Tài chính

1

BTC

2

CBCC

3

CCT

4

KBNN

Kho bạc nhà nước

5

KTTT

Kinh tế thị trường

6


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

7

MLNS

Mục lục ngân sách

8



Nghị định

9

NQ

Nghị quyết

10

NNT

Người nộp thuế

15


NSĐP

Ngân sách địa phương

16

NSNN

Ngân sách nhà nước

17

NS

Ngân sách

19



Quyết định

20

QH

Quốc hội

21


QLNN

Quản lý nhà nước

22

SXKD

Sản xuất kinh doanh

23

TT

Thông tư

24

TP

Thành phố

25

UBND

Ủy ban nhân dân

26


XDCB

Xây dựng cơ bản

Cán bộ công chức
Chi cục thuế


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, huy động nguồn lực tài chính cho
ngân sách để đảm bảo các nhiệm vụ chi thực hiện các chức năng của nhà nước và
thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội theo mục tiêu của nhà nước.
Do đó, công tác quản lý thu thuế càng trở nên quan trọng đối với mỗi quốc gia. Tại
Việt Nam, để hoạt động quản lý thuế được thống nhất và có hiệu quả, Quốc hội đã
ban hành Luật quản lý thuế lần đầu tiên năm 2006. Gần đây nhất, Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 đã được Quốc hội ban hành để thay thế Luật Quản lý thuế khơng
cịn phù hợp trước đây. Đây được coi là dấu mốc quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi
cho người làm công tác quản lý thuế và đối tượng nộp thuế.
Với nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều được Đảng và Nhà nước khuyến khích phát
triển. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh
cá thể tại Việt Nam đã và đang phát triển đa dạng, có nhiều tiềm năng và thể hiện vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước, góp phần tạo cơng ăn việc làm cho người
lao động, thực hiện xóa đói giảm nghèo và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
(NSNN).
Bằng việc sử dụng số lượng lớn lao động từ các hộ gia đình ở các địa phương,
tạo ra các chủng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú, các hộ kinh

doanh cá thể không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập... mà còn là mạng lưới
rộng lớn, phát triển về những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh
khác không đáp ứng được. Đây là kênh phân phối và lưu thơng hàng hóa quan trọng,
giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa phương.
Bên cạnh đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh
(HKD) cá thể cịn đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước. Theo báo cáo "Giải pháp
thuận lợi hóa hoạt động sản xuất - kinh doanh cho HKD Việt Nam" của Viện Nghiên
cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), khu vực hộ kinh doanh (kinh tế cá thể - bao gồm
cả khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản) đã chiếm một cấu phần quan trọng trong
nền kinh tế (chiếm tỷ trọng tương đối ổn định, bình quân 30% GDP trong giai đoạn


2
2015-2019). Tuy có xu hướng giảm nhẹ trong 5 năm qua nhưng đến hết 2019, đây
vẫn là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GDP của tồn bộ nền
kinh tế (29,4%). Một đóng góp quan trọng khác của khu vực HKD là tạo ra công ăn
việc làm cho xã hội. Chỉ tính riêng các HKD phi nơng nghiệp, tỷ trọng lao động bình
qn trong giai đoạn 2015-2019 là 17% tổng lao động cả nước. Theo phân tích của
Tổng cục Thống kê, 9 triệu lao động làm việc tại các HKD là kết quả có ý nghĩa quan
trọng trong tình hình sức ép rất lớn về việc làm trong xã hội như hiện nay. HKD còn
giúp tăng thu nhập và xố đói giảm nghèo trực tiếp cho chính những người sở hữu,
quản lý và làm việc ở khu vực này, gián tiếp cải thiện cuộc sống cho những người có
thu nhập thấp, người nghèo ở cả khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
Thành phố Thái Nguyên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, nằm bên
bờ sông Cầu, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc Việt Nam. Trong những
năm qua, kinh tế của thành phố đã có những bước biến chuyển mạnh mẽ với sự phát
triển của nhiều thành phần kinh tế. Đặc biệt, số hộ kinh doanh cá thể có sự tăng trưởng
mạnh mẽ qua các năm, năm 2020 số HKD cá thể trên địa bàn thành phố là 12.850 hộ.
Cùng với sự gia tăng liên tục của các hộ kinh doanh cá thể, đã đặt ra nhiều cơ hội và
thách thức cho cơ quan quản lý thuế.

Xác định công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh có ý nghĩa quan trọng
trong nhiệm vụ thu NSNN, trong những năm qua, Chi cục thuế (CCT ) thành phố
(TP) Thái Nguyên đã triển khai nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và đã đạt được những kết quả nhất định, tạo ra
nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật
thuế của các hộ kinh doanh cá thể, góp phần tăng thu NSNN. Tuy nhiên, công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh vẫn cịn nhiều bất cập, tình trạng trốn thuế, gian
lận thuế và nợ đọng thuế gây thất thu NSNN vẫn diễn ra thường xuyên, chưa khuyến
khích được ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Bên cạnh đó là hạn
chế từ cơng tác xác định mục tiêu, đối tượng quản lý thuế và công tác tổ chức bộ máy
thu thuế cho đến việc thực hiện các quy trình thanh tra, kiểm tra quản lý thuế của cơ
quan thuế.


3
Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi đã chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên” nhằm mục đích phân tích
thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế thành phố Thái
Nguyên và từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị dựa trên những căn cứ khoa
học và thực tiễn góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại và hồn thiện cơng tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên trong thời gian
tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT thành
phố Thái Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên, góp phần tăng
thu NSNN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống những cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế đối với

hộ kinh doanh cá thể.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại
CCT thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công
tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể
tại CCT thành phố Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể gồm các nội dung về quản lý đăng ký thuế, quản lý kê khai, nộp
thuế, kế toán thuế, quản lý tổ chức thu nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế,
quản lý thanh tra, kiểm tra thuế. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác


4
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại CCT TP Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với HKD cá thể tại CCT thành phố
Thái Nguyên.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại CCT TP Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu sử dụng để nghiên cứu trong luận văn được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020, kết quả khảo sát năm 2021.
4. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã có những đóng góp quan trọng sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với
HKD cá thể.
Thứ hai, phân tích thực trạng về quản lý thuế đối với HKD cá thể tại CCT
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2020.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với HKD
cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thu NSNN
trong điều kiện mới.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu giúp xây dựng kế hoạch
quản lý thuế đối với HKD cá thể tại CCT thành phố Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung của luận văn được kết cấu
thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế đối với
HKD cá thể.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại CCT thành
phố Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại
CCT thành phố Thái Nguyên.


5
CHƯƠNG 01
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế và hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.1 Thuế
a. Khái niệm thuế
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước, đã có rất nhiều khái niệm khác
nhau về thuế, có thể điểm lược một số khái niệm về thuế như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt (1998) thi thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc phải
nộp cho nhà nước theo quy định.

Theo Đỗ Đức Minh (2010) thì "Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể
nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định
nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng."
Đứng trên các góc độ nghiên cứu cũng có các quan điểm khác nhau về thuế:
Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế là hỉnh thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung
cho nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
Trẽn góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản tiền đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo
đó, nhà nước sử dụng quyền lực của minh để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực
tư sang khu vực còng nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của nhà nước.
Mặc dù có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về thuế, song đều thông
nhất những nội dung chính cùa thuế là:
Một là, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ


6
phát sinh giữa nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Hai là, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tinh chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của nhà nước.
Ba là, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được
pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Tóm lại, thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng
góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng cùa Nhà
nước.
b. Đặc điểm của thuế

Thứ nhất, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc thơng qua biện pháp quyền lực pháp lý của
Nhà nước. Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bàn vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác cùa NSNN. Tính bắt buộc của thuế có mối
quan hệ mật thiết với tính khơng hồn trả. Do thuế khơng có tính hồn trả trực tiếp
nèn xét về mặt lý thuyết, khó tìm thấy sự tự nguyện khi nộp thuế - hành vi chuyển
giao một phần tài sản cho nhà nước và chắc chắn sẽ không nhận lại được chúng trong
tương lai. Người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do
họ khơng được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ nhà nước. Vì vậy để
thực hiện thu thuế ổn định, phải sử dụng biện pháp bắt buộc như là một thuộc tính cơ
bàn của thuế.
Tuy nhiên tính bắt buộc của thuế khơng mang nội dung hình sự, nghĩa là việc
đóng thuế cho nhà nước không phải là kết quả nảy sinh từ hành vi phạm pháp mà là
nghĩa vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và tôn vinh.
Mặt khác, đối với cơ quan thu thuế, khi thay mặt nhà nước thực hiện các hành
vi nhất định cũng không được phép lựa chọn thực hiện hay không thưc hiên hành vi
thu thuế, đồng thời khơng được phép có sư phân biệt đối xử với người nộp thuế.
Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước


7
bằng pháp luật.
Đặc điểm này một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác phản ánh
sự chuyển giao thu nhập này khơng mang tính tùy tiện mà dựa trên cơ sở pháp luật
nhất định đã được xác định trước trong luật thuế.
Tiêu thức thường được xác định trước trong luật thuế là: Đối tượng chịu thuế,
đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính
cường chế khác.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế khơng mang tính đối

giả, tính hồn trả trực tiếp.
Thuế khơng phải là khoản phải trả khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được một
lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Khi thuộc đối tượng nộp thuế thì
đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khơng phân biệt đối tượng đó đã
nhận được những lợi ích cơng cộng nào.
Thuế xuất hiện do nhu cầu chi tiêu của nhà nước, của các chủ thể quản lý xã
hội. Kết quà của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là các sản phẩm công
(những lợi ích khơng thể xác định chính xác được theo giá trị vật chất). Tuy vậy, kết
quả những sản phẩm do nhà nước sử dụng các khoản thu từ thuế lại được hưởng thụ
bởi chính những đối tượng nộp thuế, đó là sự n bình xã hội, sự phát triển kinh tế xã
hội, chế độ phúc lợi cơng cộng,... Nói cách khác, người nộp thuế được hoàn trả một
cách gián tiếp những khoản tiền nộp cho nhà nước, phần hoàn trả đó khơng nhất thiết
phải tương đồng với khoản tiền thuế mà họ đã nộp cho nhà nước.
Thứ tư, thuế là một hình thức phân phối lại, chứa đựng yếu tố kinh tế và xã hội.
Việc đánh thuế cùa Chính phủ khơng thể thốt ly yếu tố kinh tế, xã hội, bởi
nguồn thu nhập của thuế là kết quả của q trình hoạt động kinh tế. Khơng có hoạt
động kinh tế hoặc hoạt động kinh tế kém hiệu quả không thể tạo ra được nguồn
thu cùa thuế. Ngược lại việc đánh thuế của Chính phủ tất yếu sẽ ảnh hưởng đến
q trình phát triển kinh tế. xã hội. Chính mối quan hệ này đặt ra cho các nhà
hoạch định chính sách và quản lý thuế sự cân nhắc cần thiết khi thực hiện hành
vi đánh thuế.
Thứ năm, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới


8
hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của nhà nước đối với con
người và tài sàn.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bàn chất và nội
dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó giúp ta phân biệt thuế với các hình
thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau (Nguyễn Ngọc

Hải, 2017).
c. Vai trị của thuế
Thứ nhất, thuế là cơng cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động một phần của
cải vật chất trong xã hội vào NSNN.
Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn
thu cho NSNN và đây là vai trò cơ bản của thuế. Nhà nước ban hành pháp luật thuế
và quy định các loại thuế áp dụng đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội.
Việc các chủ thể nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu
NSNN.
Hiện nay, NSNN phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ yếu là: thu từ thuế, phí, lệ phí
(chủ yếu từ thu nội địa), vay nợ và hỗ trợ của nước ngoài. Hiện nay, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện lộ trình cắt giảm thuế nhập khẩu nên số thu thuế
nhập khẩu giảm, từ đó đặt ra yêu cầu tăng thu nội địa để bù đắp số thu ngân sách giảm
do việc cắt giảm thuế nhập khẩu gây ra.
Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là một bộ phận chủ yếu của tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Đảm bảo nguồn thu từ thuế là
mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, điều đó khơng
có nghĩa là nhà nước phải tăng thu thuế bằng mọi giá. Một tỷ lệ thu thuế hợp lý và ổn
định sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quà, vừa đảm bảo nguồn lực tài
chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Tuy nhiên, để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối tương quan
với tăng trưởng kinh tế và thực hiện cơng bằng xã hội bởi chính tăng trưởng kinh tế
và thực hiện công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển cùa thuế.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô cùa nhà nước đối với nền kinh tế và đời


9
sống xã hội.
Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của nhà nước

trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về
cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế,... Nhà
nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật
thuế được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành
vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã
hội. Dựa vào cơng cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu
dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, chu kỳ kinh tế trải qua 4 giai đoạn: Suy thoái - tiêu
điều - phục hồi - hưng thịnh, là hiện tượng tất yếu xảy ra ở mọi quốc gia. Chính vì
vậy, nhà nước phải có nhiệm vụ hạn chế những ảnh hường xấu trong chu kỳ và thiết
lập lại sự ổn định của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thị trường đang trong cơn suy thối,
Chính phủ có thể cắt giảm thuế nhằm kích thích đầu tư, tạo thêm nhiều việc làm và
thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trường cao thì
đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến khủng hoảng thừa, Chính phủ có thể sử dụng
thuế để hạn chế cung đồng thời khuyến khích mờ rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
hàng hố.
Thơng qua các quy định của pháp luật thuế, nhà nước chủ động can thiệp đến
cung – cầu của nền kinh tế. Sự tác động của nhà nước để điều chỉnh cung – cầu của
nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trường kinh tế.
Bằng các quy định của pháp luật thuế, nhà nước tác động tích cực đến cung – cầu của
nên kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Điều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, nhà nước tăng
thuế suất thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,... đối với việc sàn xuất kinh
doanh, tiêu dùng các loại hàng hoá đó.
Đẻ thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến
khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến
khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích



10
hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ờ biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với
các loại hàng hoả xuất nhập khẩu.
Th góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hường rất lớn đến nền kinh tế,
đến việc điều tiết kinh tế thị trường của nhà nước, định hướng phát triền và thúc đẩy
mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư nhằm tạo công ăn việc làm đầy đủ và
tăng thu nhập cho người lao động. Thơng qua chính sách thuế, có thể định hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp, góp phần tạo ra sự phát triển cân đối
hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã
hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Thứ ba, thuế là cơng cụ góp phần đàm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề,
các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng
xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và cơng bằng được thể hiện thơng qua chính sách động viên giống
nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật
thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội (Nguyễn Ngọc
Hải, 2017).
1.1.1.2 Hộ kinh doanh cá thể
a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
HKD cá thể là cá nhân hoặc hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh để tiến hành các hoạt động kinh doanh. HKD có địa điểm kinh doanh cố
định, không thường xuyên thuê lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh. Tài sản chung của hộ gia đình là
tài sản do các thành viên trong hộ cùng nhau tạo lập nên hoặc được cho chung vào

các tài sản khác do các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Trong trường


11
hợp tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì các thành viên
phải liên đới chịu trách nhiệm.
Theo Điều 66, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký DN:
“HKD do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam
đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 lao động và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Nghị định số
78/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 12/02/2015).
b. Đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
* Đặc điểm về sở hữu
Đối với HKD do một cá nhân làm chủ thì HKD thuộc sở hữu của một chủ là cá nhân
và cá nhân chủ HKD có tồn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của HKD.
Đối với HKD do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì HKD thuộc sở
hữu của nhiều chủ. Hoạt động kinh doanh của HKD do các thành viên trong nhóm
hoặc các thành viên trong hộ gia đình quyết định. Nhóm người hoặc hộ gia đình cử
một người đại diện cho nhóm hoặc cho hộ để tham gia giao dịch với bên ngoài.
HKD phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh của họ. Khi phát sinh khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính, cá nhân hoặc các
thành viên phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, khơng phụ thuộc vào số tài sản mà họ
đang có; không phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt
động kinh doanh.
* Về quy mơ sản xuất kinh doanh:
HKD có một địa điểm kinh doanh, sử dụng không quá 10 lao động. HKD hoạt
động thường xun và có thu nhập chính từ hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là
nghề nghiệp chính của HKD nên HKD vẫn phải tiến hành đăng ký HKD tại cơ quan
đăng ký kinh doanh.

HKD có kinh nghiệm quản lý và trình độ tổ chức sản xuất được tích luỹ từ nhiều
thế hệ. HKD chủ yếu hoạt động kinh doanh thủ công và chưa áp dụng khoa học công
nghệ tiên tiến nên rất hạn chế trong việc quản lý kinh tế và quản lý việc kê khai, đóng
thuế của HKD cá thể.
* Về số lượng hộ kinh doanh cá thể:


12
Tính đến nay, cả nước có khoảng 5,4 triệu HKD. Các HKD phân bố tương đối
đồng đều trên cả nước và kinh doanh ở nhiều ngành nghề với rất nhiều hình thức. Tuy
nhiên hiện nay tỷ lệ HKD cá thể có đăng ký kinh doanh vẫn cịn rất thấp. Do vậy
HKD thường xuyên thay đổi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh để phù hợp với sự thay
đổi của nền kinh tế, yêu cầu thị trường. Việc không đăng ký kinh doanh dẫn đến HKD
chưa có ý thức tuân thủ việc kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật (Nguyễn
Viết Tý, 2014).
c. Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Trong điều kiện kinh tế thị trường, HKD cá thể có một vai trị hết sức to lớn đó
là tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng thời đóng vai trị làm
vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân phối, luân chuyển
hàng hóa, dịch vụ. Khu vực HKD cá thể cũng có tiềm năng lớn về đóng góp kinh tế
và tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Thông qua các HKD cá thể có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang tiềm
năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của nền
kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì chính việc thu
hút một số lượng lao động đáng kể của HKD cá thể đã góp phần giải quyết vấn đề
thất nghiệp cho xã hội đồng thời tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống cho người
lao động. Tuy mức đóng góp của từng HKD cá thể không lớn nhưng với số lượng
hơn 5,5 triệu HKD cá thể cũng đã đóng một phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách
Nhà nước.
Mặc dù có vai trị hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có

một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, ln tìm những chỗ sơ hở để kinh
doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho cơng tác quản lý. Chính vì vậy
cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế
này hoạt động có hiệu quả.
1.1.2 Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể


13
1.1.2.1 Khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều cách
quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc độ, phạm
vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Tuy nhiên có thể thấy,
các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng
các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý
là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là các tổ chức
và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để NNT và các người có liên
quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện quản lý là
sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy, đội ngũ cán
bộ, cơ sở vật chất cần thiết để quản lý.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp,
hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức
trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan
thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực hiện
chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Theo nghĩa rộng, quản lý
thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế thơng
qua sự tự giác của chính NNT và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước

có liên quan.
Như vậy, ta có thể định nghĩa khái quát về quản lý thuế như sau: “Quản lý thuế
là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc
thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ” (Lê Xuân Trường, 2010).
Quản lý thuế đối với HKD cá thể là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ
quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp
luật về thuế đối với các HKD cá thể nhằm động viên nguồn thu vào NSNN.
1.1.2.2 Yêu cầu đối của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể


14
Các yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể cũng thống nhất
với các yêu cầu của cơng tác quản lý thuế nói chung, bao gồm:
- Quản lý thuế đạt hiệu quả: Cần phân biệt hiệu quả quản lý và hiệu năng trong
quản lý. Hiệu năng có thể đạt được mà khơng tính đến chi phí. Hiệu quả tức là số chi
phí bỏ ra phải nhỏ hơn so với lợi nhuận thu về. Trong quản lý thuế thì hiệu quả tức là
số thu từ thuế đạt được lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết
kiệm thì cần phải có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ để giảm thiểu những
thủ tục rườm rà. Có như vậy mới có thể có được nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi
phí là ít nhất.
- Quản lý thuế đúng mục tiêu: Đảm bảo thực hiện tốt nhất dự toán. Dự tốn thuế
do chính những cơ quan sử dụng trực tiếp NSNN lập dự toán thuế, được lập cùng thời
điểm lập dự toán NSNN và được thực hiện cùng thời điểm của năm ngân sách. Quản
lý thuế phải đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế và phát huy được vai trị tích
cực của thuế.
- Quản lý thuế đúng mục đích: tức là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào
NSNN. Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, gây cản trở và tốn kém cho HKD cá thể trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho
HKD phát triển sản xuất, kinh doanh; thực hiện công khai dân chủ đảm bảo tính cơng

bằng, xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Từng bước ứng dụng công nghệ
thông tin vào cơng tác quản lý thu thuế, hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế (Lê Xuân
Trường, 2010).
1.1.2.3 Mục tiêu của quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài chính Nhà
nước, quản lý thuế khơng thể tách rời quản lý Nhà nước nói chung và quản lý Nhà
nước về kinh tế nói riêng. Cơng tác quản lý thuế trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt
được các mục tiêu cơ bản sau:
+ Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Ở nước ta, số thu từ thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu
của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì


15
vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng
thu cho NSNN.
+ Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính tồn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trị
đó khơng mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con
người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công
việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
+ Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các HKD.
Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật
thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các
luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong
mọi tầng lớp nhân dân (Lê Xuân Trường, 2010)..
1.1.2.4 Cơ sở pháp lý về quản lý thuế đới với hộ kinh doanh cá thể
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 06
năm 2019.

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm
2020 “Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế”.
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 04 tháng 01 năm
2021 “Về đăng ký doanh nghiệp”.
Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ “Quy định về
lệ phí mơn bài”.
Nghị định số 20/2020/NĐ-CP ngày 24/02/ 2020 của Chính phủ “Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 quy định về lệ
phí mơn bài”.
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ “Quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế”.
Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 07 năm 2015 của Tổng Cục Thuế
về việc ban hành “Quy trình quản lý nợ thuế”.


16
Thơng tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực
hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh”.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13
“Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN”.

1.1.2.5 Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
* Quản lý đăng ký thuế và thông tin người nộp thuế
Đăng ký thuế là việc NNT thực hiện khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa
vụ phải nộp thuế với cơ quan quản lý thuế.
Các HKD sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhạn đăng ký
kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế để làm thủ tục đăng ký thuế. Các
hộ mới ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số
thuế. Các hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau đó

lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế, nhưng
khơng cấp mã số thuế mới.
Đội thuế có trách nhiệm với phối hợp với chính quyền địa phương và hội đồng
tư vấn thuế của các xã, thị trấn để điều tra số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
mình quản lý để nắm bắt tình hình hoạt động của các HKD. Kịp thời cập nhật số hộ
mới ra kinh doanh, số hộ nghỉ kinh doanh, số hộ di chuyển địa điểm kinh doanh,.. để
đôn đốc đăng ký thuế.
Thông qua các thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế tiến hành thực
hiện việc quản lý thông tin về NNT. Các thông tin về NNT được cơ quan thuế
cập nhật vào cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác quản lý thu thuế (Nguyễn
Ngọc Hải, 2017).
* Quản lý kê khai nộp thuế
Kê khai nộp thuế là việc người nộp thuế tự xác dịnh số thuế phải nộp phát sinh
trong kỳ kê khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Người nộp thuế sử dụng
hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để kê khai số
thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số
liệu trong hồ sơ khai thuế.


17
NNT phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế. Đây là nội dung rất quan trọng do tờ khai thuế
là một chứng từ trong hồ sơ khai thuế, là căn cứ pháp lý thể hiện hành vi tính tốn số
thuế phải nộp của chủ thể có nghĩa vụ thuế. Tờ khai thuế cung cấp những dữ liệu,
thông tin cần thiết cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ quản lý thuế.
Việc kê khai thuế có vị trí vai trị và ý nghĩa rất quan trọng, vì khi kê khai thuế
đúng thì sẽ xác định được đúng số thuế phải nộp trong kỳ, tránh tình trạng kê khai sai
phải điều chỉnh số thuế phải nộp, số thuế được khấu trừ (Lê Xuân Trường, 2010).
* Quản lý tổ chức thu nộp thuế

- Lập dự toán thu thuế
Xây dựng dự toán thu theo kế hoạch được thực hiện hàng năm là hết sức cần
thiết, là cơ sở để thực hiện các chương trình phát triển KTXH, đồng thời việc thực
hiện dự tốn thu thể hiện trình độ quản lý và mức độ hoàn thành nhiệm vụ thu ngân
sách của cơ quan thuế. Kế hoạch thu thuế được duyệt là mục tiêu phấn đấu và cơ sở
pháp lý mang tính pháp lệnh cho các ngành, các cấp thực hiện. Vì vậy, việc lập dự
tốn thu thuế phải thận trọng, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm bảo vừa mang
tính tiên tiến để khai thác nguồn thu, tăng thu cho NSNN, vừa mang tính hiện thực,
phù hợp với khả năng của nền kinh tế và sức đóng góp của các đối tượng nộp thuế.
Lập dự toán thu thuế đối với các HKD cá thể thực chất là việc tính tốn, xác
định các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết về số thu đối với các HKD cá thể trong năm kế
hoạch và các biện pháp để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó.
- Tổ chức thu nộp thuế
Đây là hoạt động cụ thể hóa các dự tốn thu thuế đối với HKD cá thể vào thực
tiễn. Các cán bộ đảm nhiệm thu thuế sẽ tiến hành tổ chức thực hiện công tác thu thuế
bằng cách lên danh sách các HKD cá thể trong diện nộp thuế. Thực hiện tổ chức thu
nộp thuế góp phần trực tiếp vào cơng tác quản lý thu thuế đối với HKD cá thể tại
CCT .
Dựa trên cơ sở dự toán thu thuế đối với HKD cá thể, cơ quan thuế tổ chức thực
hiện thu thuế trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, bố trí thêm nguồn


×