Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Hằng
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
1
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
MỤC LỤC
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
2
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBT : Cán bộ thuế
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HKD : Hộ kinh doanh
HĐTVT : Hội đồng tư vấn thuế
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho Bạc Nhà nước
KK-KTT-TH : Kê khai – Kế toán thuế - Tin học
LXP : Liên xã phường
MST : Mã số thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NNT : Người nộp thuế
NHTM : Ngân hàng thương mại
TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ
THNVDT : Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
UNT : Ủy nhiệm thu
UBND : Ủy ban nhân dân
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
3
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
2.1. Sơ đồ tổ chức Chi cục thuế huyện Hoài Đức
2.1. Biểu đồ hình cột tổng thu từ khu vực hộ cá thể so với khu vực ngoài quốc
doanh…………………………………………………………………………… 43
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
4
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau gần ba thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới, cùng với sự chuyển biến to
lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã được khai sinh trở lại, từng bước
phát triển và ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế
nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Kinh tế cá thể đa dạng về mọi mặt
như ngành nghề và quy mô thu hút được hàng triệu lao động, tạo ra kênh phân phối
rộng khắp đến từng ngõ ngách trên mọi vùng miền của đất nước. Thành phần kinh tế
cá thể không những đóng góp số thu tương đối lớn cho NSNN mà còn chiếm một khối
lượng sản phẩm tương đối lớn trong tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt, kinh doanh của người dân.
Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay đã có chuyển biến
tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn
chế thất thu, tăng thu cho NSNN. Tuy trong nhiều năm trở lại đây, số thu từ khu vực
hộ cá thể mặc dù vẫn tăng khá nhiều qua các năm thì ta thấy vẫn chưa xứng với tiềm
năng và số lượng hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, còn tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý
các hộ kinh doanh cá thể như: tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh như không
đăng ký kinh doanh, không kê khai thuế đúng, xin nghỉ nhưng vẫn đăng ký kinh
doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế…
Hiện nay Việt Nam có khoảng 1,7 triệu HKD, tuy chỉ đóng góp khoảng 2,65%
tổng thu ngân sách nhưng nguồn nhân lực để quản lý hộ kinh doanh chiếm khoảng
20,55% tổng số cán bộ thuế. Chín tháng đầu năm 2013 tại Hà Nội, qua công tác thanh,
kiểm tra, cơ quan Thuế Hà Nội đã tiến hành các công tác chống thất thu, điều chỉnh
thuế, đưa vào quản lý thu thuế các hộ mới ra kinh doanh đối với 37.819 lượt hộ, tăng
thu NSNN là 20,156 tỷ đồng. Trong đó, qua kiểm tra sổ sách hoá đơn của 701 lượt hộ,
số thuế truy thu và phạt là 736 triệu đồng; thu vãng lai là 2.358 lượt hộ, với số thuế là
10,2 tỷ đồng. Công tác chống thất thu khác là 1.493 lượt hộ, với số thuế truy thu và
phạt là 2,708 tỷ đồng. Năm 2013 ngành thuế đã quyết tâm tập trung cải cách quản lý
thuế của HKD nhưng với những con số trên cho thấy công tác quản lý thuế HKD còn
rất nhiều sai phạm và có thể nói quản lý thuế đối với HKD cá thể chưa bao giờ hết
khó.
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
5
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho ngành thuế là phải tìm cho
được các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể. Tình hình
công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại Chi cục thuế huyện Hoài Đức cũng
không nằm ngoài thực trạng chung đó. Qua quá trình thực tập tại Chi cục thuế huyện
Hoài Đức, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Tăng cường quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Hoài Đức – TP Hà Nội ”. Đề tài tập
trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, hạn chế
cần khắc phục từ đó chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể tại Chi cục thuế huyện Hoài Đức - TP Hà Nội.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đi sâu tìm hiểu công tác quản lý thuế đối với
HKD cá thể, thực trạng công tác quản lý và từ những bất cập, tồn tại, khó khăn đó đề
xuất các giải pháp cường công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể tại Chi cục thuế
huyện Hoài Đức.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh cá thể trên địa bàn, bao gồm:
hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai và hộ nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
tại Chi cục thuế huyện Hoài Đức – TP Hà Nội từ năm 2011 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, các phương pháp định tính dựa trên cơ sở
nguồn dữ liệu thu thập từ Chi Cục thuế huyện Hoài Đức – TP Hà Nội qua các năm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được
trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Chương 2. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế
huyện Hoài Đức – TP Hà Nội
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
6
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Chương 3. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi Cục thuế huyện Hoài Đức – TP Hà Nội
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Liên và các
cán bộ thuế tại Chi cục thuế huyện Hoài Đức – TP Hà Nội đã tận tình quan tâm hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Do còn nhiều hạn chế về nhận thức cũng như về thời gian nên bài luận văn này
vẫn còn nhiều thiếu sót nhất định. Em mong tiếp thu các ý kiến đóng góp, phê bình
của thầy cô giáo để em có thể bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn
trong công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
7
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
QUẢN LÍ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. Khái quát chung về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế.
1.1.1.1. Khái niệm Quản lý thuế
Theo Luật Quản lý thuế số 78 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2007 được Quốc
Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 22/11/2006: Quản lý thuế là hoạt động tổ
chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
1.1.1.2. Mục tiêu và yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Công tác quản lý thuế đối với HKD cũng hướng tới các mục tiêu của công tác
quản lý thuế nói chung là tăng thu cho ngân sách nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của NNT, mục tiêu riêng là thực hiện đúng, đủ quy trình quản lý thuế HKD
cá thể, tận thu và khai thác triệt để nguồn thu từ khu vực này và tuyên truyền phổ biến
được chính sách pháp luật liên quan đến hộ kinh doanh.
1.1.2. Các chính sách thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
Kể từ ngày 1/1/1999 thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống
thuế của nước ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với
hộ kinh doanh.
1.1.2.1. Thuế môn bài
Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu, là thuế đăng ký kinh doanh được tính
theo năm được áp dụng theo số tuyệt đối. Đối với hộ kinh doanh cá thể mức thuế môn
bài có 6 mức từ 50.000 đồng đến 1.000.000 đồng căn cứ vào mức thu nhập bình quân
tháng của hộ kinh doanh theo TT số 96/2002/TT-BTC.
Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả
năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh
doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh
thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ vị trí khiêm tốn so với số thu
của các sắc thuế khác nhưng lại là một nguồn thu tương đối ổn định cho NSNN, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho NSNN ngay những tháng đầu năm khi các nguồn thu khác
chưa nhiều. Ngoài ra, thuế môn bài giúp phân loại HKD theo quy mô hoạt động, có
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
8
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
giá trị chỉ dẫn cho thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân và thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.2.2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Người nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế trừ những hộ thuộc diện thu nhập thấp được miễn thuế.
Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phương pháp tính thuế
GTGT hiện hành là phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên
GTGT
+ Phương pháp khấu trừ áp dụng đối với HKD lớn, áp dụng đầy đủ chế độ kế toán
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào
+ Phương pháp trực tiếp áp dụng đối với các hộ kinh doanh còn lại
Đối với những HKD đã thực hiện đầy đủ chế độ lập hóa đơn chứng từ theo quy định,
giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào và doanh số bán ra của hàng hóa đều có
hóa đơn chứng từ hợp lệ:
Thuế GTGT phải
nộp
= GTGT của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
tương ứng
Trong đó:
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế
=
Giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa dịch vụ
mua vào tương ứng
Đối với cơ sở kinh doanh có đầy đủ hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra
hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như nhưng
không có đủ hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì:
Thuế GTGT
phải nộp
= Doanh thu x
Tỷ lệ GTGT
trên doanh thu
x
Thuế suất thuế
GTGT tương ứng
Đối với hoạt động kinh doanh, HKD, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc không
đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì nộp thuế GTGT như:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh thu
ấn định
x
Tỷ lệ GTGT trên
doanh thu
x
Thuế suất thuế
GTGT tương ứng
Tỷ lệ GTGT được quy định chi tiết trong công văn số 763/BTC-TCT ngày
16/1/09 của Bộ Tài chính.
Bước sang năm 2014, luật thuế GTGT có một số sửa đổi:
Tất cả các hộ kinh doanh đều phải nộp thuế theo phương pháp kê khai trực
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
9
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
tiếp trên doanh thu hoặc theo phương pháp khoán thuế, không được nộp theo phương
pháp khấu trừ.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu của hàng hoá, dịch vụ hàng
năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định Tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị
gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013.
Theo Luật thuế Giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013, xác định
mức thuế giá trị gia tăng phải nộp bằng tỷ lệ (%) nhân với doanh thu. Tỷ lệ (%) để
tính thuế giá trị gia tăng đối với từng hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Bảng 1.1. Tỷ lệ để tính thuế GTGT trên doanh thu
Hoạt động Tỷ lệ (%) tính thuế GTGT
Phân phối, cung cấp hàng hóa 1
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu
3
Hoạt động kinh doanh khác 2
1.1.2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một số
loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt.
- Đối tượng nộp thuế TTĐB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ
mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế
TTĐB phải
nộp
=
Giá bán
1+ thuế suất
x
Lượng sản
phẩm
tiêuthụ
x
x
Thuế suất
thuếTTĐB -
Thuế TTĐB
đầu vào (nếu
có)
Đối với các hộ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế TTĐB phải nộp. Một số hàng
hoá, dịch vụ hiện đang chịu thuế GTGT ở mức cao và một số hàng hoá, dịch vụ cần
điều tiết để hướng dẫn tiêu dùng sẽ được bổ sung vào diện chịu thuế TTĐB. Các mức
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
10
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
thuế suất sẽ được thu gọn lại, đồng thời điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TTĐB
phù hợp với việc đánh giá GTGT vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB.
1.1.2.4. Thuế thu nhập cá nhân
Trước đây các hộ kinh doanh cá thể là đối tượng chịu thuế Thu nhập doanh
nghiệp nhưng từ 01/01/2009 khi luật thuế thu nhập cá nhân ra đời, để đảm bảo công
bằng thì thay vì chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể là đối tượng
chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Đối tượng nộp thuế TNCN là tất cả các hộ kinh doanh cá thể có hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phát sinh thu nhập chịu thuế TNCN
- Phương pháp tính thuế :
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất thuế TNCN
Trong đó, đối với hộ nộp thuế theo phương pháp khoán và phương pháp kê
khai trực tiếp trên doanh thu thì :
+ Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ gia cảnh
+ Thu nhập chịu thuế = Doanh thu tính thuế * Tỷ lệ Thu nhập chịu thuế ấn định
Tỷ lệ TNCN khung được quy định cho từng ngành nghề và khu vực khác nhau
theo công văn số 15908/BTC- TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
Bước sang năm 2014, theo Thông tư 111/2013/TT-BTC
Bảng 1.2. Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định tính trên doanh thu
Hoạt động Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Phân phối, cung cấp hàng hóa 7%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 30%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu
15%
Hoạt động kinh doanh khác 12%
1.2. Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đang tuân theo quy trình
quản lý thu thuế đối với HKD cá thể ban hành kèm theo quyết định số 2248/QĐ –
TCT ngày 28/12/2012 nhằm hướng dẫn các bộ phận tại Chi cục Thuế thực hiện và
phối hợp thực hiện các công việc quản lý thuế đối với HKD bao gồm: quản lý danh bạ
HKD, phân loại HKD, quản lý thu thuế, xét miễn, giảm thuế cho các hộ; đảm bảo
công khai, minh bạch trong quá trình quản lý, lập bộ, tính thuế theo đúng các quy định
của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
11
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
1.2.1. Quản lý danh bạ hộ kinh doanh
Muốn đạt thành tích tốt thì trước tiên phải quản lý tốt, chính vì vậy quản
lý ĐTNT là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong quy trình quản lý thuế
1.2.1.1. Quản lý hộ mới ra kinh doanh
a. Trường hợp hộ kinh doanh mới ra kinh doanh có đăng ký kinh doanh
Đội KK-KTT hướng dẫn HKD làm thủ tục kê khai đăng ký thuế, cấp MST cho
HKD, cập nhật thông tin vào Danh bạ quản lý hộ. Đội KK-KTT chuyển danh sách
HKD mới đăng ký thuế cho Đội thuế LXP để thực hiện phân loại quản lý thu thuế và
dự kiến doanh thu để lập bộ, tính thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
b. Trường hợp hộ kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, chưa có MST.
Đội thuế LXP nắm được các hộ để đưa vào quản lý, cung cấp mẫu tờ khai đăng ký
thuế, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ kèm theo. Đội KK-KTT
căn cứ vào hồ sơ và thông tin do Đội thuế LXP chuyển đến, thực hiện cấp MST cho
HKD có đủ điều kiện, hoặc cấp MST tạm cho HKD không đủ điều kiện cấp
MST/hoặc không thực hiện thủ tục đăng ký thuế; đồng thời cập nhật bổ sung Danh bạ
quản lý HKD chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
1.2.1.2. Quản lý đối với hộ ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh
Hộ kê khai có gửi thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế:
- Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiếp nhận Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh
doanh của chủ hộ, chuyển Đội TTHT để cập nhật văn bản. Đội KK-KTT căn cứ vào
thông báo cập nhật thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh vào Danh sách theo dõi
NNT phải nộp hồ sơ khai và tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc hộ kinh doanh nộp hồ sơ
khai thuế.
Hộ kê khai tự ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế:
- Đội KK-KTT sau khi gửi thông báo nộp hồ sơ khai thuế cho HKD nhưng không có
người tiếp nhận do hộ đã tự ngừng, nghỉ kinh doanh, thì lập Phiếu Đề nghị giải quyết,
chuyển cho Đội thuế LXP hoặc Đội kiểm tra thuế để thực hiện kiểm tra địa bàn, xác
minh sự tồn tại của HKD.
- Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh sự tồn
tại và thực trạng của HKD:
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
12
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
+ Nếu HKD không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú thì yêu cầu hộ kinh doanh làm
thủ tục chấm dứt hiệu lực MST và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
+ Nếu HKD vẫn còn hoạt động nhưng kinh doanh tại địa chỉ khác thì hướng dẫn HKD
thực hiện thay đổi bổ sung thông tin đăng ký.
+ Nếu HKD không còn kinh doanh, không còn cư trú thì thực hiện các thủ tục thông
báo về người nộp thuế bỏ trốn, mất tích theo quy định của pháp luật.
Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế) trả lời kết quả kiểm tra xác minh sự tồn
tại của hộ kinh doanh, ghi vào Phiếu Đề nghị giải quyết, chuyển tới Đội KK-KTT để
Đội KK-KTT căn cứ vào kiểm tra xác minh của Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra
thuế) cập nhật thông tin vào hệ thống đăng ký thuế về tình trạng HKD bỏ trốn, mất
tích để tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế. Đội Quản lý nợ thuế thực
hiện cập nhật tình trạng nợ thuế của HKD đã nghỉ, bỏ kinh doanh vào hệ thống quản
lý nợ thuế và thực hiện trình tự thủ tục theo dõi quản lý nợ khó thu.
Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp khoán gửi Thông báo tạm ngừng, nghỉ
kinh doanh gửi đến cơ quan thuế:
- Đội thuế LXP tiếp nhận Thông báo, xác nhận và chuyển Đội TTHT để cập nhật văn
bản đến theo hướng dẫn tại Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ NNT.
- Đội TTHT NNT chuyển Thông báo tạm ngừng, nghỉ của hộ kinh doanh cho Đội
KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
- Đội KK-KTT cập nhật trạng thái của HKD trên hệ thống đăng ký thuế và bổ sung
danh bạ quản lý HKD. Đội thuế LXP phối hợp với HĐTV thuế xã, phường để theo
dõi, quản lý HKD khi hết thời hạn tạm ngừng, nghỉ kinh doanh.
Trường hợp HKD nộp thuế theo phương pháp khoán tự ngừng, nghỉ kinh doanh
nhưng không thông báo với cơ quan thuế:
- Đội thuế LXP gửi thông báo nộp thuế cho HKD mà không liên lạc được do đã tự
ngừng, nghỉ kinh doanh, thì tiến hành kiểm tra xác minh sự tồn tại của HKD.
+ Nếu HKD không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú thì yêu cầu HKD làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực MST và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
+ Nếu HKD vẫn hoạt động nhưng tại địa chỉ khác thì Đội thuế LXP hướng dẫn HKD
thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế.
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
13
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
+ Nếu HKD không còn kinh doanh thì Đội thuế LXP thực hiện các thủ tục thông báo
về NNT bỏ trốn, mất tích theo quy định của pháp luật.
- Đội thuế LXP lập Danh sách HKD nghỉ, bỏ kinh doanh trên kết quả kiểm tra xác
minh, rà soát địa bàn gửi cho Đội KK-KTT để cập nhật vào hệ thống đăng ký thuế,
cập nhật vào Danh bạ quản lý HKD để điều chỉnh, bổ sung Sổ bộ thuế và Đội Quản lý
nợ thuế để thực hiện cập nhật tình trạng nợ thuế của hộ đã nghỉ, bỏ kinh doanh vào hệ
thống quản lý nợ thuế và thực hiện trình tự thủ tục theo dõi quản lý nợ thuế.
1.2.2. Quản lý thu nộp thuế
Đối với hộ khoán thuế
a. Lập bộ, tính thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế
• Đôn đốc, tiếp nhận Tờ khai thuế khoán
Từ ngày 20/11 đến hết ngày 05/12 hàng năm, Đội LXP tổ chức phát Tờ khai thuế
khoán năm sau cho các HKD, hướng dẫn và đôn đốc nộp tờ khai. Tiếp nhận, phân loại
hồ sơ khai thuế, ghi Sổ nhận, kiểm tra, đối chiếu số liệu kê khai và lập bảng thông tin
thay đổi, bổ sung, gửi cho Đội KK-KTT để nhập vào cơ sở dữ liệu.
• Dự kiến doanh thu và số thuế phải nộp
Đội KK-KTT,Đội THNVDT họp với từng Đội thuế LXP
Căn cứ vào kết quả cuộc họp với từng đội KK-KTT, đội THNVDT họp với từng
Đội thuế LXP, Đội KK-KTT lập danh sách HKD không thuộc diện nộp thuế GTGT,
danh sách HKD và mức thuế dự kiến phải nộp, chuyển cho Đội thuế LXP để niêm yết
công khai. Thời gian chuyển các danh sách chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm.
• Công khai doanh thu, mức thuế phải nộp của HKD và tham vấn ý kiến của
HĐTV thuế xã phường
Niêm yết công khai dự kiến doanh thu và mức thuế của các hộ kinh doanh:
Đội thuế LXP thực hiện niêm yết công khai dự kiến doanh thu và số thuế phải
nộp của HKD để lấy ý kiến các HKD từ ngày 02/01 đến ngày 10/01 hàng năm.
Việc niêm yết công khai có thể được thực hiện tại những nơi công cộng, thuận lợi
(trụ sở UBND xã, phường, tại Ban Quản lý chợ ). Đội thuế LXP phối hợp với
HĐTVT xã phường để thông báo địa điểm niêm yết cho HKD. Đội thuế LXP bố trí
cán bộ thường trực để tiếp nhận những thông tin, ý kiến phản hồi và giải đáp thắc mắc
của HKD về nội dung đã niêm yết.
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
14
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Đội thuế LXP tổ chức họp tham vấn ý kiến của HĐTV thuế xã phường về số thuế
dự kiến của HKD theo các nhóm ngành nghề trên địa bàn và các hộ kinh doanh không
thuộc diện nộp thuế khoán chậm nhất là đến ngày 10/01 hàng năm.
b. Duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm
Lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì tổ chức cuộc họp với Đội KK-KTT, Đội THNVDT
và các Đội thuế LXP để duyệt Sổ bộ thuế ổn định trong năm. Nội dung cuộc họp sẽ rà
soát, xem xét điều chỉnh doanh thu và tiền thuế của HKD trên cơ sở ý kiến phản hồi
của HKD, ý kiến của HĐTV thuế xã phường, xem xét tình hình sản xuất kinh doanh
và các yếu tố biến động ảnh hưởng đến thu nộp ngân sách, tỷ lệ sai lệch giữa doanh
thu khoán năm trước với doanh thu điều tra thực tế của các nhóm ngành nghề.
Đội KK-KTT thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, tiền thuế phải nộp của các hộ
kinh doanh theo kết quả họp, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt. Duyệt Sổ bộ thuế
ổn định năm phải được thực hiện trước ngày 15/1 hàng năm.
c. Thông báo thuế
Đội KK-KTT căn cứ vào Sổ bộ thuế đã được duyệt để in Thông báo thuế, chuyển
Sổ bộ thuế và Thông báo thuế đã được ký duyệt cho Đội thuế LXP. Đội thuế LXP
kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin trên Thông báo thuế với thông tin, số liệu trên Sổ
bộ Thuế và phát hành Thông báo thuế đến HKD. Việc gửi Thông báo thuế được thực
hiện chậm nhất là ngày 20/01 hàng năm.
Đối với hộ kê khai thuế:
a. Hướng dẫn kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế:
Đội thuế LXP hướng dẫn HKD kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế theo
đúng thời hạn quy định. Tờ khai thuế được tập hợp và chuyển về đội KK – KKT.
Trường hợp thấy nghi ngờ doanh thu kê khai không phù hợp với doanh thu thực tế thì
phải kiểm tra, xác định nguyên nhân trình lãnh đạo xem xét, quyết định. Đội KK –
KKT – TH có trách nhiệm nhập tờ khai vào phần mềm ứng dụng, khi nhận được tờ
khai từ đội Liên xã chuyển đến và phải hoàn thành trước ngày 10 hàng tháng.
b. Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế, duyệt bộ thuế:
Đối với những hộ đã quá thời gian nộp tờ khai thì cơ quan thuế có quyền ấn
định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật. Căn cứ tờ khai thuế, kết quả ấn
định thuế, các kết quả kiểm tra, quyết định xử phạt hành chính thuế, đội KK – KKT
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
15
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
– TH tính thuế, tính nợ, phạt nộp chậm tiền thuế đối với hộ nộp chậm.
c. Quyết toán thuế
Khi nhận quyết toán thuế của HKD, đội KK – KKT – TH kiểm tra số liệu
trên quyết toán, đối chiếu số thu nộp của cơ quan thuế với số liệu kê khai trên quyết
toán. Nếu phát hiện có dấu hiệu gian lận thì chuyển hồ sơ sang đội Kiểm tra thực hiện
kiểm tra tại cơ sở. Sau quyết toán nếu phát sinh số thuế nộp thiếu, thừa với hộ kinh
doanh thì chuyển đội KK – KKT - TH xử lý số thuế thừa thiếu theo quy định.
d. Thông báo thuế
Căn cứ vào sổ bộ được duyệt, Đội KK-KTT lập thông báo thuế hàng tháng. HKD
nộp thuế tại ngân hàng vào tài khoản kho bạc theo quy định.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế của hộ kinh doanh cá thể
1.3.1. Nhân tố về chính sách thuế, cơ chế và môi trường quản lý thuế
Tình hình chính trị ổn định, vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một
nâng cao, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế cùng với những cam kết mà Việt Nam đã
ký kết, những nhân tố đó tác động tích cực đến sự phát triển, công tác quản lý thuế của
các HKD cá thể.
Quản lý thuế cũng còn những khó khăn nhất định như việc ban hành các sắc
thuế quá phức tạp, qui định không rõ ràng, thủ tục hành chính thuế rườm rà gây khó
khăn cho NNT và CBT.
Để cho các ĐTNT tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình, thì bản thân họ phải
hiểu rõ về luật thuế đó, phải tự tính ra được số thuế mà họ phải nộp và số thuế này
nằm trong khả năng đóng góp của họ. Vì HKD cá thể có trình độ hiểu biết thấp, nên
mỗi luật thuế phải có nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù
hợp với trình độ chung của cả NNT, người quản lý và quan trọng là các mức thuế suất
phải được tiến hành trên sự phân tích khoa học, toàn diện để tìm ra được những đáp số
phù hợp nhất, sẽ tăng được tính hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Qua một thời gian, tình hình kinh tế, xã hội thay đổi, nhận thức của người dân
thay đổi nên chính sách thuế cũng sẽ không còn phù hơp sẽ gây ra các kẽ hở, người
kinh doanh lách luật để giảm số thuế phải đóng đến mức tối thiểu. Do đó việc sửa đổi,
hoàn thiện chính sách thuế, cải thiện cơ chế, môi trường quản lý thuế luôn cần được
thực hiện vì nó có tác động tốt đến công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
16
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
lý thuế đối với HKD cá thể nói riêng.
1.3.2. Các yếu tố về hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể: Là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế theo quy định tại các Luật
thuế hiện hành (hoặc/và) có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập
cá nhân.
Đặc điểm của HKD cá thể là dựa trên sở hữu về tư nhân về tư liệu sản xuất.
Người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất đến quá trình phân phối tiêu
thụ sản phẩm. Chủ thể kinh tế cá thể có thể linh hoạt trong việc tìm kiếm nguồn lực,
vốn, sức lao động, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, dễ dàng chuyển đổi ngành
nghề, mặt hàng kinh doanh phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường để tối đa hóa
lợi ích của bản thân nên gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ thuế trong việc kiểm tra,
ấn định mức thuế khoán và tính chính xác trong kê khai doanh thu.
Quy mô và mức độ tập trung của các HKD gây ảnh hưởng không nhỏ đến
công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể. HKD có thể ở bất cứ nơi nào có nhu cầu về
hàng hóa dịch vụ đòi hỏi phải có sự phân công CBT đến từng địa bàn một cách hợp
lý, đặc biệt một số đối tượng có ý định trốn thuế thì rất khó quản lý. Họ cố tình vi
phạm pháp luật như không đăng ký mã số thuế, sử dụng lao động mà không đóng bảo
hiểm xã hội,…
Trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành các luật, pháp lệnh về thuế tỷ lệ thuận
với ý thức về trách nhiệm nộp thuế. Khi ĐTNT có ý thức chấp hành pháp luật thuế tốt,
họ sẽ tự giác trong kê khai và nộp thuế, hành vi trốn thuế sẽ được hạn chế. Chủ hộ
thường có trình độ nhận thức chưa cao nên ý thức chấp hành pháp luật rất kém. Do đó,
cơ quan thuế gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế
cũng như định hướng sản xuất kinh doanh cho nững hộ cá thể.Một số hộ còn luôn tìm
mọi cách để lợi dụng những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để trốn thuế,
chưa kể nhiều HKD còn kinh doanh hàng lậu, hàng cấm …
Trong quan hệ mua bán của HKD cá thể thường là mua bán trao tay, thỏa thuận
trực tiếp mà không thông qua ký kết hợp đồng kinh tế do giá trị của thương vụ nhỏ
nên gây nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý. Việc các HKD cá thể mở sổ sách kế
toán phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc tính thuế còn rất ít.
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
17
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Việc sử dụng hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT không được các hộ quan tâm. Một số
hộ tuy có mở sổ sách kế toán nhưng thiếu trung thực, nhằm trốn lậu thuế, đăng ký sử
dụng hóa đơn cũng timg mọi cách hợp lý hóa hóa đơn. Những vấn đề trên gây ra
nhiều khó khăn cho công tác quản lý thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các hộ tuân
thủ pháp luật thuế và những hộ vi phạm pháp luật thuế, nâng cao ý thức tuân thủ luật
thuế.
Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm
khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với thành
phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và
môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả
theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu
quả kinh tế và xã hội cho đất nước.
1.3.3. Các yếu tố về phía cơ quan thuế.
Cán bộ quản lý là người trực tiếp triển khai đưa các văn bản quản lý thuế vào
thực tiễn quản lý, nên trình độ, ý thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý thuế có ý nghĩa
quyết định đến kết quả công tác quản lý thuế. Một người cán bộ có trình độ tốt nắm
vững kiến thức về pháp luật thuế, quy trình quản lý thuế, đưa ra được mô hình tổ chức
quản lý phù hợp cùng với ý thức thì việc thực hiện quản lý sẽ đem lại hiệu quả cao.
Ngoài ra chế độ lương, chế độ khen thưởng, kỷ luật cũng là những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến trách nhiệm, tinh thần làm việc của công chức thuế nên cũng sẽ tác
động lớn đến công tác quản lý thu thuế.
Hiện nay yêu cầu hiện đại hóa toàn diện công tác quản lý thuế, ngành thuế phải tiếp
tục tổ chức tốt việc đào tạo và đào tại lại đội ngũ cán bộ công chức thuế để đảm đương
nhiệm vụ nên phương tiện làm việc sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế.
Việc Chi cục Thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo đài truyền hình địa
phương đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền hỗ trợ, giải thích các chính sách
thuế cho các đối tượng nộp thuế, động viên và nêu gương người tốt, việc tốt trong việc
chấp hành các luật thuế. Đẩy mạnh việc biểu dương khen thưởng và khuyến khích vật
chất đối với các cơ sở kinh doanh chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế. Công tác phối kết
hợp với UBND và nhất là HĐTVT các xã trong công tác quản lý thu thuế HKD cũng
đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế.
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
18
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN HOÀI ĐỨC – TP HÀ NỘI.
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội về huyện Hoài Đức và tổ chức bộ máy Chi Cục
Thuế huyện Hoài Đức.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức.
Huyện Hoài Đức là một huyện của tỉnh Hà Tây cũ.Từ tháng 8 năm 2008, toàn
bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình được sáp nhập vào Hà Nội. Do đó huyện Hoài Đức trở thành một
huyện của Hà Nội và chi cục thuế huyện Hoài Đức cũng trực thuộc cục thuế Hà Nội.
Nằm ở phía Tây thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp huyện Từ Liêm, phía Tây giáp huyện
Quốc Oai và phía Bắc giáp huyện Đan Phượng, phía Nam giáp các huyện Chương
Mỹ, Thanh Oai và quận Hà Đông, Hoài Đức là một vành đai bao quanh phía Tây và
Tây Nam Hà Nội.
Huyện Hoài Đức có diện tích 82,38 km
2
, dân số 190.612 người với tổng số
48.776 hộ, 132 thôn và tương đương thôn. Trong những năm gần đây, sáp nhập vào
Hà Nội, Hoài Đức trở thành vung trung tâm của Hà Nội mới. Sự thay đổi này sẽ góp
phần tích cực giúp phát triển kinh tế của huyện một cách mạnh mẽ hơn. Đến nay cơ
cấu hành chính của huyện gồm có 1 thị trấn Trạm Trôi và 19 xã: An Khánh, An
Thượng, Cát Quế, Di Trạch, Dương Liễu, Đắc Sở, Đông La, Đức Giang, Đức Thượng,
Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Song Phương, Sơn Đồng, Tiền Yên, Vân Canh, Vân
Côn, Yên Sở,Minh Khai.
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
19
19
Đội thu lệ phí, trước bạ và thu khácĐội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Chi cục trưởng
Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuếĐội TH-NV DT, KK- KTT, TH 2 Đội thuế liên xãĐội hành chính nhân sự, tài vụ, ấn chỉ.Đội kiểm tra nội bộĐội kiểm tra thuế
2 phó chi cục trưởng
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Có thể nói nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi, Hoài Đức trở thành một cửa ngõ quan
trọng ra vào thủ đô Hà Nội với nhiều huyết mạch giao thông quan trọng như Đại lộ
Thăng Long, quôc lộ 32, các trục tỉnh lộ 422, 423 và nhiều dự án như đường vành đai
4 và các khu đô thị. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận tải, tiêu thụ hàng hóa
từ địa bàn Hoài Đức đi các nơi và ngược lại.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Hoài Đức.
Chi cục thuế huyện Hoài Đức được thành lập năm 1984 và đến năm 2008 khi
Hà Tây sáp nhập về Hà Nội thì chi cục thuế Hoài Đức trực thuộc cục thuế TP Hà Nội
theo quyết định số 1660/QĐ-BTC. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thực hiện theo
chức năng nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010
của Tổng cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các Chi cục trực thuộc
Cục thuế.
Hiện nay toàn Chi cục thuế huyện Hoài Đức có tổng số 80 cán bộ, trong đó cán
bộ hợp đồng theo nghị định 68 của Chính phủ là 06 cán bộ, 34 cán bộ nữ và 46 cán bộ
nam. Về trìnhđộ chuyên môn cao học: 06 cán bộ, Đại học 43 cán bộ, Cao đẳng 1
cán bộ, trung cấp 30 cán bộ.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy chi cục thuế huyện Hoài Đức:
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
20
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Tổ chức bộ máy điều hành quản lý thu của Chi cục bao gồm 9 Đội thuế trực
thuộc; trong đó có 7 Đội thuế chức năng thuộc văn phòng Chi cục và 2 đội thuế Liên
xã.
Các đội thuế tham gia vào quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể:
Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (4 cán bộ)
Thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế
trong phạm vi chi cục thuế quản lý.
Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán -Kê khai, kế toán thuế và tin học(11 cán bộ)
Thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế cho các HKD,
lập dự toán thu điều tra tình hình sản xuất kinh doanh của các HKD từ đó có kế hoạch
điều chỉnh doanh thu và mức thuế của các hộ đảm bảo công bằng giữa các ngành
nghề, địa bàn và lập sổ bộ thuế hàng tháng.
Đội kiểm tra thuế( 9 cán bộ)
Thực hiện công tác kiểm tra các hộ xin nghỉ kinh doanh, thực hiện chế độ sổ sách
kế toán, hóa đơn, chứng từ và giải quyết các khiếu nại theo thuộc thẩm quyền.
Đội quản lý ấn chỉ
Thực hiện bán hóa đơn, theo dõi quản lý các hộ có sử dụng hóa đơn, chứng từ trên địa
bàn; phối hợp với các bộ phận chức năng để kiểm tra, xác minh số biên lai thuế, hóa
đơn, chứng từ phòng chống việc mua bán sử dụng hóa đơn, chứng từ giả bất hợp
pháp.
Hai đội thuế liên xã (21 cán bộ)
Cán bộ liên xã trực tiếp quản lý, đi thu, làm việc trực tiếp nhất, gần nhất.
- Đội thuế liên xã 1 (11 cán bộ) quản lý 9 xã và 1 thị trấn.
- Đội thuế liên xã 2 (10 cán bộ) quản lý 10 xã.
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
21
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
2.2. Khái quát về tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Hoài Đức.
2.2.1. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức.
Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức cũng mang những đặc điểm
chung của HKD cá thể khác, chủ yếu có quy mô nhỏ, mô hình đơn giản, sử dụng ít lao
động, được phân bố rộng rãi, hoạt động chủ yếu là dưới hình thức cung ứng các hàng
hóa, dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thất thường, đôi khi chỉ theo mùa vụ. Trên địa bàn huyện Hoài Đức hiện nay, khoảng
2500 HKD được quản lý thuế, trong đó chủ yếu là các HKD ngành thương mại (chiếm
đến 50%), tiếp đến là ngành sản xuất do đặc thù của huyện là có vị trí địa lý thuận lợi
cùng sự phát triển của các làng nghề truyền thống từ xa xưa như làng nghề đúc tượng
ở Sơn Đồng, làm miến ở Cát Quế, bánh kẹo ở La Phù. Sự tập trung của các HKD vào
lĩnh vực thương nghiệp, dịch vụ đã góp phần đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất,
văn hóa của nhân dân.
Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ và quản lý kinh doanh còn hạn chế.
HKD luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để
kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế. Hơn nữa, HKD cá thể thường là mua bán trao tay
trên cơ sở thuận mua vừa bán không có bằng chứng, hợp đồng chứng minh gây ra
nhiều khó khăn cho công tác quản lý. Do đó muốn chủ hộ chấp hành pháp luật trước
hết Chi cục thuế Hoài Đức phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cho chủ hộ biết,
công tác hỗ trợ như giúp đỡ về cơ sở vật chất, hay chuyên môn nghiệp vụ, cử cán bộ
xuống hướng dẫn, hoặc hướng dẫn qua điện thoại cho các hộ.
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
22
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
2.2.2. Tình hình thu nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hoài
Đức – TP Hà Nội
Bảng 2.1. Kết quả thu nộp thuế năm 2013
Đơn vị tính: triệu đồng.
STT Chỉ tiêu
Dự toán pháp
lệnh
Thực hiện Tỷ lệ % so
với dự toán
phấn đấu.
Tỷ lệ %
so với
cùng kỳ
TỔNG THU 459.980 270.526 59% 137%
I Thu từ thuế, phí 451.420 262.067 58% 134%
1 Doanh nghiệp NN 630
2 Thuế CTN-NQD 115.320 82.883 72% 73%
3 Thuế phi nông nghiệp 4.000 13.270 332% 126%
4 Lệ phí trước bạ 26.000 30.129 116% 146%
5 Thu tiền sử dụng đất 264.000 87.801 33% 3.833%
6 Thu phí, lệ phí 2.300 8.375 364% 366%
7 Thu tiền thuê đất 16.800 12.688 76% 93%
8 Thuế TNCN 23.000 26.260 114% 105%
II Thu khác NS 4.350 3.182 73% 86%
III Thu cố định tại xã 4.210 5.277 125% 106%
Tổng thu thuế cả năm là 270.526 triệu đồng đạt 59% so dự toán pháp lệnh, đạt
40% dự toán phấn đấu và bằng 137% so cùng kỳ.
Năm 2013 Chi cục thuế huyện Hoài Đức triển khai thực hiện nhiệm vụ trong
bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thách thức do tăng trưởng chậm, tiềm ẩn
nhiều yếu tố rủi ro. Tuy nhiên, được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Huyện ủy,
HĐND, UBND, Cục thuế TP Hà Nội, công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể trên
địa bàn huyện Hoài Đức đã đạt được những kết quả nhất định: chính sách, pháp luật
thuế được tuyên truyền đầy đủ đến HKD, số thu từ khu vực hộ cá thể ngày càng tăng
góp phần vào việc thực hiện mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Số thu từ HKD cá thể mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 10%) trong tổng số
thu ngoài quốc doanh tại chi cục nhưng số thu tăng qua các năm và đóng góp quan
trọng vào thực hiện dự toán thu toàn chi cục. Với sự phát triển từng bước cả về số
lượng và quy mô, HKD đã đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu NSNN trên địa
bàn huyện. Trong đó, chủ yếu là số thuế GTGT, tiếp đến thuế môn bài và thuế TNCN,
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
23
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
thuế TTĐB là không đáng kể. Trên huyện Hoài Đức, chủ yếu là các HKD nộp thuế
theo phương pháp khoán chiếm đến 80% tổng số hộ.
Dự báo việc thực hiện công tác quản lý thuế, công tác thu hộ nhỏ tại các xã, thị
trấn năm 2014 còn có rất nhiều khó khăn, phức tạp vì có nhiều văn bản mới và văn
bản sửa đổi ra đời ví dụ: Luật số 31/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT, NĐ 208/NĐ – CP.
2.3. Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong giai đoạn từ năm
2011 đến nay.
2.3.1. Thực trạng quản lý hộ kinh doanh cá thể
Khâu đầu tiên quản lý đối tượng nộp thuế là khâu rất quan trọng vì nó sẽ là nền
móng cho các khâu tiếp theo và sẽ làm tăng nguồn thu cho NSNN, đồng thời làm
giảm được số thất thu về thuế do quản lý tốt ĐTNT.
Mục tiêu phấn đấu của khâu này là đưa 100% đối tượng có thực tế kinh doanh
bao gồm cả kinh doanh cố định, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ vào diện
quản lý thu thuế và chấm dứt tình trạng thất thu về đối tượng nộp thuế.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của HKD cá thể là nhỏ lẻ, tản mạn, rải rác trên
địa bàn rộng, địa điểm kinh doanh không cố định, trình độ văn hóa ý thức chấp hành
pháp luật còn yếu nên Chi cục thuế đã phối hợp với các đội thuế LXP và HĐTVT xã
phường thường xuyên rà soát trên từng địa bàn để nắm được tình hình hoạt động của
các hộ kinh doanh, liên tục cập nhật để quản lý về số lượng, quản lý theo mã số thuế,
quản lý hộ cá thể theo loại hộ, theo bậc môn bài, theo ngành nghề, quản lý số hộ nghỉ
kinh doanh…
Bảng 2.2. Quản lý hộ kinh doanh theo phương pháp nộp thuế
TT Loại hình
Số hộ
2012 2013 2014
1 Hộ kê khai
241
273 56
2 Hộ khoán
1775
1886 1996
3 Thu nhập thấp
563
498 746
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
24
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Tổng cộng
2579
2657 2798
( Báo cáo tổng hợp quản lý hộ)
Nhìn vào bảng số liệu trên là số liệu tại thời điểm đầu năm của các năm, ta thấy
tổng số hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Hoài Đức có sự tăng dần qua các năm 2012
đến 2014 do kinh tế có bước khởi sắc và công tác quản lý hộ được quan tâm hơn.
Hộ kê khai chiếm 9,3% (241 hộ) năm 2012 và tăng nhẹ đến năm 2013 là 273 hộ
(10,3%). Hộ kê khai thường là những hộ có quy mô tương đối lớn nên chế độ sổ sách
kế toán tốt hơn, ý thức về kê khai và nộp thuế cũng được tăng cường. Tưởng chừng hộ
kê khai tăng lên là dấu hiệu tốt nhưng thực tế ngược lại, có những hộ chỉ có quy mô
vừa và nhỏ lợi dụng chính sách thuế chuyển sang phương pháp kê khai, làm sai chế độ
sổ sách kế toán để nộp thuế ít hơn. Do đó vào tháng 4/2013 dưới sự chỉ đạo của cục,
chi cục thuế đã thực hiện tốt việc điều chuyển hộ kê khai chuyển sang hộ khoán do đó
tại thời điểm đầu năm 2014, ta thấy rõ giảm xuống còn 56 hộ kê khai chiếm 2% (giảm
tương đối 7,9% so với năm 2013).
Hộ khoán năm 2012 là 1775 hộ chiếm 68,8%, năm 2013 là 1886 hộ chiếm 70,9%,
năm 2014 là 1996 hộ chiếm 71,3%. Vậy số hộ khoán tăng qua các năm và tỷ trọng hộ
khoán vào khoảng 70% và năm 2014 là cao nhất(71,3%) do có hộ kê khai chuyển
sang hộ khoán và có thêm hộ mới.
Số hộ có thu nhập thấp cũng chiếm một phần không nhỏ trong tổng số hộ quản
lý, năm 2012 là 498 hộ (chiếm 18,7%), năm 2013 là 563 hộ(chiếm 21,8%), năm 2014
là 26,6%. Tại huyện Hoài Đức thành phần cá thể kinh doanh nhỏ lẻ chiếm một phần
tương đối lớn.
Từ năm 2012 đến năm 2013, tăng 78 hộ, tương ứng với 3%. Năm 2014 tăng
141 hộ, tương ứng với 5,3% so với năm 2013. Tuy nhiên, số hộ quản lý chỉ bằng 85%
số hộ thực tế kinh doanh do thống kê của UBND. Do vậy, cơ quan thuế vẫn chưa quản
lý được hết số hộ thực tế kinh doanh trên điạ bàn.
Trong việc quản lý HKD cá thể thì việc quản lý HKD theo quy mô thể hiện qua các
bậc môn bài, do vậy căn cứ vào bậc môn bài cơ quan thuế tìm ra cách quản lý phù hợp
nhất.
Bảng 2.3. Quản lý hộ kinh doanh theo bậc môn bài
Bậc MB
Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Tuyệt đối Tỷ lệ (%)
Nguyễn Minh Hằng Lớp: CQ48/02.02
25
25