Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý thuế đối với các cơ sở giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp do cục thuế thành phố hà nội quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 136 trang )

ĐH QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ
--------o0o---------

ĐINH LAN NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHỆP
DO CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐINH LAN NGỌC

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHỆP
DO CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả đƣa ra trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Lan Ngọc


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP ............................................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu......................................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế .............................................................................. 5

1.2.1. Khái quát chung về thuế .........................................................................5
1.2.2 Khái quát chung về quản lý thuế ...........................................................10
1.3. Quản lý thuế đối với các CSGD ĐH và THCN ................................................ 19


1.3.1. Khái quát chung về CSGD ĐH và THCN ............................................19
1.3.2. Quản lý thuế đối với các CSGD ĐH và THCN ....................................21
1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế đối với các CSGD ĐH và THCN 36

1.4.1. Chỉ số thực hiện nhiệm vụ thu NSNN ...................................................36
1.4.2. Chỉ số thanh tra, kiểm tra ....................................................................37
1.4.3. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ..............................................38
1.4.4 .Chỉ số tuân thủ của NNT ......................................................................39
1.4.5. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ ....................................................................39
1.5. Nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế tại các CSGD ĐH và THCN ....... 41

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................43
2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 43

2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................43
2.1.2. Khung nghiên cứu ................................................................................43
2.2. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ........................................................................... 44
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................................ 44

2.3.1. Phương pháp phân tích: .......................................................................44
2.3.2. Phương pháp tổng hợp: .......................................................................44
2.3.3. Phương pháp so sánh: ..........................................................................45
2.3.4. Phương pháp thống kê mô tả: ..............................................................47


2.3.5. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:........................................................47
2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................................ 47

2.4.1. Thu thập thông tin sơ cấp .....................................................................47
2.4.2. Thu thập thông tin thứ cấp: ..................................................................48

2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu................................................................................. 49

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP DO CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI QUẢN LÝ ..........................................................................50
3.1. Một số nét cơ bản về tổ chức quản lý thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội ............... 50

3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội Hà Nội ....................................50
3.1.2. Tổ chức quản lý thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội ....................................51
3.2. Thực trạng về công tác quản lý thuế đối với các CSGD ĐH và THCN do Cục
Thuế TP Hà Nội quản lý ...................................................................................................... 58

3.2.1. Thực trạng về các cơ sở giáo dục ĐH và THCN do Cục thuế TP Hà
Nội quản lý. ....................................................................................................58
3.2.2. Thực trạng về công tác quản lý thu thuế đối với các CSGD ĐH và
THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý .........................................................58
3.3. Đánh giá ƣu nhƣợc điểm của công tác quản lý thuế đối với các CSGD ĐH và
THCN tại Cục Thuế TP Hà Nội........................................................................................... 79

3.3.1. Đánh giá chung ....................................................................................79
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................85
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP TẠI
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI ..........................................................................................91
4.1. Định hƣớng công tác quản lý thuế đối với các CSGD ĐH và THCN trong các
năm tiếp theo ........................................................................................................................ 91

4.1.1. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục ĐH .........................91
4.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế đến năm 2020 ......................................... 92


4.1.3. Mục tiêu quản lý thuế đối với các CSGD ĐH và THCN trong thời gian
tới....................................................................................................................93
4.2. Các giải pháp để hoàn thiện công tác quán lý thuế đối với các CSGD ĐH và
THCN................................................................................................................................... 94

4.2.1. Các giải pháp đối với cơ quan thuế .....................................................94


4.2.2. Các giải pháp đối với các CSGD ĐH và THCN ................................104
4.3. Một số kiến nghị liên quan .............................................................................. 105

4.3.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế
đối với CSGD ĐH và THCN ........................................................................105
4.3.2. Đổi mới hình thức chế tài áp dụng đối với các CSGD ĐH và THCN vi
phạm pháp luật thuế và quản lý thuế ...........................................................109
KẾT LUẬN .............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................113
PHỤ LỤC ....................................................................................................................1


LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập chƣơng trình đào tạo sau ĐH, tôi đã đƣợc
trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bƣớc vào cuộc sống
và quá trình công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin gửi lời biết
ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giảng viên Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐH Quốc gia
Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu
trong suốt thời gian theo học lớp Tài chính ngân hàng 2, niên khóa 2014 2016.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu đã tận tình
hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp

tại Cục Thuế TP Hà Nội đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn
thành quyển luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các giáo sƣ, tiến sĩ, các nhà nghiên cứu đã có
những công trình nghiên cứu trên lĩnh vực quản lý thuế đã tiếp sức cho tôi tƣ liệu
để tôi hoành thành luận văn này và tôi xin hứa sẽ vận dụng những kiến thức đó
vào thực tiễn một cách thiết thực nhất.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đinh Lan Ngọc


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐH

Đại học


2

THCN

trung học chuyên nghiệp

3

CSGD

cơ sở giáo dục

4

NSNN

ngân sách nhà nƣớc

5

GTGT

giá trị gia tăng

6

TNCN

thu nhập cá nhân


7

TNDN

thu nhập DN

8

NNT

ngƣời nộp thuế

9

SXKD

sản xuất kinh doanh

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

Bảng thuế lũy tiến từng phần

29

3

Bảng 2.1

Danh sách chọn đối tƣợng điều tra

47

4

Bảng 3.1

5

Bảng 3.2

6

Bảng 3.3


7

Bảng 3.4

8

Bảng 3.5

9

Bảng 3.6

10

Bảng 3.7

11

Bảng 3.8

Một số khoản thu nhập chịu thuế TNDN tại các
CSGD ĐH và THCN

Kết quả thu ngân sách của Cục thuê TP Hà Nội
(2005-2015)
Tình hình thực hiện thu NSNN của các CSGD ĐH
và THCN từ năm 2013-2015 theo các sắc thuế
Tình hình thực hiện thu NSNN của các CSGD ĐH
và THCN từ năm 2013-2015 theo loại hình

Tình hình đăng ký thuế của các CSGD ĐH và THCN
qua các năm
Nợ đọng của các CSGD ĐH và THCN từ năm 20132015 theo sắc thuế
Số liệu quyết toán thuế TNDN tại Trƣờng ĐH Thăng
Long năm 2013
Chỉ số đánh giá chất lƣợng quản lý thuế đối với các
CSGD ĐH và THCN
Kết quả công tác hỗ trợ đối thoại với DN

ii

Trang
24

56

59

60

63

69

76

80
84



DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 3.1

Nội dung
Tổ chức bộ máy của Cục Thuế TP Hà
Nội

iii

Trang
53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trƣớc yêu cầu hiện đại công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách
động viên của Đảng và nhà nƣớc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển phù
hợp với nền kinh tế thị trƣờng và chủ động hội nhập quốc tế, ngày 29 tháng
11 năm 2006, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 có
hiệu lực thi hành từ 01/07/2007 và Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2013 với bƣớc chuyển quan trọng là đề cao tính tự chủ của
NNT trong quá trình kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế vào NSNN, tạo hành
lang pháp lý thông thoáng cho NNT, góp phần tháo gỡ vƣớng mắc cho NNT

trong giai đoạn kinh tế khó khăn.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và chủ trƣơng “xã hội
hoá” của Nhà nƣớc vào một số hoạt động văn hoá, giáo dục… trong những
năm vừa qua, số lƣợng các CSGD, đặc biệt là các CSGD ĐH và THCN đƣợc
thành lập ngày càng có xu hƣớng tăng lên, đồng thời quy mô và hình thức
cung cấp dịch vụ cũng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Các CSGD công
lập ngoài sử dụng nguồn vốn từ ngân sách cấp còn thực hiện một số hoạt
động dịch vụ nhằm tăng nguồn thu, đáp ứng nhu cầu chi của đơn vị; bên cạnh
đó, các CSGD ngoài công lập và liên kết với nƣớc ngoài cũng phát triển ngày
càng mạnh mẽ. Tất cả những vấn đề này đã tạo ra những thách thức mới trong
quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với các CSGD nói riêng.
Theo thống kê, hiện nay trên địa bàn Hà Nội có khoảng 80 trƣờng ĐH
công lập và ngoài công lập, hơn 66 trƣờng cao đẳng và THCN,... Đa số các
trƣờng đã ý thức đƣợc trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế, đã đăng ký thuế
(có mã số thuế), kê khai thuế và thực hiện nộp ngân sách hàng tháng bao gồm
các loại thuế GTGT, TNDN, TNCN... Tuy nhiên, một số đơn vị chƣa hiểu rõ

1


đƣợc nghĩa vụ thuế mà mình phải thực hiện, nhiều trƣờng hợp cố ý thực hiện
kê khai, nộp thuế và quyết toán các khoản nộp ngân sách chƣa đúng với quy
định của pháp luật thuế. Chính vì lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Công tác
quản lý thuế đối với các CSGD ĐH và THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản
lý” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Luận văn hƣớng tới việc tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
- Quy trình quản lý thuế và các sắc thuế áp dụng? Hệ thống tiêu chí
đánh giá công tác quản lý thuế tại các cơ sơ giáo dục ĐH và THCN, các nhân
tố ảnh hƣởng?
- Thực trạng công tác quản lý thuế tại các CSGD ĐH và THCN do

Cục Thuế TP Hà Nội quản lý?
- Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế tại các CSGD ĐH và
THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý thuế và quản
lý thuế đối với các CSGD ĐH và THCN.
- Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế đối
với CSGD ĐH và THCN trong giai đoạn hiện nay (từ 2014 đến 2016) bằng số
liệu chứng minh trên địa bàn TP Hà Nội.
- Thứ ba: Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với các CSGD ĐH và THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý trên
địa bàn Hà Nội nói riêng và ở nƣớc ta nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế đối với CSGD ĐH và THCN do Cục Thuế TP
Hà Nội quản lý.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý
thuế đối với CSGD ĐH và THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý.
- Phạm vi về không gian: Các CSGD ĐH và THCN do Cục Thuế TP Hà
Nội quản lý.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016. Giải pháp đến năm
2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn:
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hoá lý luận cơ bản về
quản lý thuế và quản lý thuế đối với CSGD ĐH và THCN.

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với
CSGD và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với CSGD ĐH và THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý trong thời gian tới.
Với các ý nghĩa nêu trên, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
công tác nghiên cứu khoa học cũng nhƣ thực tiễn quản lý thuế đố với các
CSGD ĐH và THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt
và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và một số lý luận cơ bản về công
tácquản lý thuế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với CSGD ĐH và
THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với CSGD
ĐH và THCN do Cục Thuế TP Hà Nội quản lý.
3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Ở Việt Nam, trong thời gian qua có rất nhiều nghiên cứu liên quan tới
công tác quản lý thuế với nhiều góc độ khác nhau nhƣ:
- Thạch Huỳnh Liêm, 2013. “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân tại Việt Nam” Luận văn tốt nghiệp , Đại học Kinh tế quốc
dân. Nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Việt Nam và nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.

- Hoàng Ngọc Trâm, 2014. “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
DN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” Luận văn thạc sĩ , Đại học Đà Nẵng.
Trong luận văn này, tác giả đi sâu nghiên cứu về loại hình thuế thu nhập DN,
thực trạng quản lý thuế thu nhập DN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập DN tại địa bàn
Quảng Bình.
- Hồ Hoàng Trƣờng ,2013. “Hoàn thiện công tác thanh tra kiểm tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ , Đại học Công nghiệp kỹ thuật
Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này tác giả Hồ Hoàng Trƣờng đánh giá phân
tích thực trạng của công tác thanh tra kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng
Nai, là một trong 4 chức năng quản lý thuế chính, đóng vai trò quyết định
trong việc hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN, qua đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác này.
- Lê Xuân Trƣờng và Lý Phƣơng Duyên ,2014. Chính sách thuế đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và định hƣớng hoàn thiện. Tạp chí tài chính. Tác
giả đã phân tích về thực trạng chính sách thuế tại các đơn vị sự nghiệp công
lập, cụ thể là thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập DN, thông qua việc phân

4


tích thực trạng trên đồng thời cũng đề xuất định hƣớng nhằm hoàn thiện các
chính sách thuế này phù hợp với bối cảnh của Việt Nam.
Bên cạnh các nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế ở nhiều khía cạnh
đã phân tích ở trên, còn có một số nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý
thuế đối với các cơ sở giáo dục tại Việt Nam với các góc độ nghiên cứu, đối
tƣợng nghiên cứu khác nhau.
- Nguyễn Văn Phụng, 2012. Chính sách thuế góp phần thúc đẩy phát
triển giáo dục Đại học. Tạp chí Tài chính số 25/12/2012. Bài báo đã đƣa ra
đƣợc những tồn tại, bất cập của cơ chế, chính sách thuế hiện hànhđối với các

cơ sở giáo dục và nêu một số đề xuất, khuyến nghị.
- Nguyễn Trƣờng Giang, 2013. Đổi mới cơ chế tài chính đối với các
CSGD ĐH công lập gắn với nâng cao chất lƣợng đào tạo, thực hiện mục tiêu
công bằng và hiệu quả. Tạp chí Tài chính tháng 7/2013.
- Bùi Đức Nam, 2014. Tài chính đối với cơ sở giáo dục Đại học công
lập: những vấn đề cần tháo gỡ. Tạp chí Tài chính số 06/3/2014 đƣa ra những
ý kiến xoay quanh vấn đề tài chính đại học đối với cơ sở giáo dục công lập.
Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu trên chƣa tập trung đi sâu vào công tác
quản lý thuế đối với cơ sở giáo dục ở cấp Cục thuế. Vì vậy, tác giả đã lựa
chọn đề tài luận văn của mình sử dụng cơ sở các tài liệu đã đƣợc nghiên cứu ở
trên và các văn bản pháp luật mới nhất để thực hiện đề tài nghiên cứu của
mình, từ đó đánh giá công tác quản lý thuế đối với cơ sở giáo dục đại học và
trung học chuyên nghiệp do Cục thuế TP Hà Nội quản lý giai đoạn từ 2014 2016 và đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế
1.2.1. Khái quát chung về thuế
1.2.1.1. Khái niệm
Các nhà kinh tế học đã có quá trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh
khác nhau nhằm tìm khái niệm thuế theo cách đánh giá của mình. K. Marx

5


(1980, trang 205) viết:"Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nƣớc, là thủ
đoạn đơn giản để kho bạc thu đƣợc tiền hay tài sản của ngƣời dân để dùng
vào việc chi tiêu của nhà nƣớc". Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên
cứu kinh tế cho rằng:"Thuế là một hình thức phân phối lại thu nhập tài chính
của nhà nƣớc để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị,
tiến hành phân phối sản phẩm thặng dƣ của xã hội một cách cƣỡng chế và
không hoàn lại (Nguyễn Hữu Quỳnh, 1999, trang 1002).
Hiểu một cách chung nhất:"Thuế là hình thức động viên bắt buộc của

nhà nƣớc theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc và
phục vụ lợi ích công cộng".
1.2.1.2. Đặc điểm
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đƣa ra
khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy,
thuế bao giờ cũng mang những đặc tính nhất định, việc xác định đặc tính của
thuế giúp cho chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính.
Thuế có 3 đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc vào NSNN.
Tính bắt buộc thể hiện đối với ngƣời nộp thuế, đây là nghĩa vụ chuyển
giao tài sản của họ cho nhà nƣớc khi có đủ điều kiện mà không phải là quan
hệ thanh toán dù trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Đối với các cơ quan thu
thuế, khi thay mặt nhà nƣớc thực hiện các hành vi nhất định cũng không đƣợc
phép lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân biệt
đối xử đối với ngƣời nộp thuế. Đặc tính bắt buộc của thuế là một trong những
dấu hiệu quan trọng để phân biệt thuế với các khoản thu trên cơ sở tự nguyện
hình thành NSNN. Điều này có ý nghĩa pháp lý quan trọng khi ban hành pháp
luật về thuế và chi phối phƣơng pháp thực hiện thu thuế của các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền.
6


Thứ hai, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn
trả trực tiếp.
Thuế không phải là khoản phải trả khi các đối tƣợng nộp thuế đã nhận
đƣợc một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nƣớc. Bất kì ai khi đủ
điều kiện đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc, không phân biệt
họ đã nhận đƣợc những lợi ích công cộng nào. Điều này cho phép phân biệt
thuế với các khoản thu nộp do đối tƣợng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình

khi đã nhận đƣợc một lợi ích nhất định từ phía nhà nƣớc. Đó là các khoản thu
từ phí, lệ phí. Thuế xuất hiện do nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc, của các chủ
thể quản lý xã hội. Kết quả của việc sử dụng các khoản thu từ thuế chủ yếu là
các sản phẩm công - những lợi ích không thể xác định chính xác đƣợc theo
giá trị vật chất. Điều đó lý giải vì sao thuế là các khoản thu mang tính chất
không hoàn trả. Tuy vậy, những sản phẩm do nhà nƣớc sử dụng các khoản thu
từ thuế lại đƣợc thụ hƣởng bởi chính những đối tƣợng nộp thuế, đó là sự an
toàn xã hội, chế độ phúc lợi công cộng...
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các
yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội.
Nhà nƣớc không chỉ dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một
phần thu nhập của xã hội vào quỹ tài chính của mình mà còn thực hiện hình
thức phân phối lại đối với các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc phân phối
này là cần thiết nhằm đem lại sự ổn định chính trị, công bằng xã hội và phát
triển kinh tế. Thể hiện sự phân phối của cải thông qua tỉ lệ thuế suất giữa nhà
nƣớc với DN. Thông qua tỉ lệ này nhà nƣớc đã tự phân phối của cải cho mình.
Bên cạnh đó, nhà nƣớc còn phân phối lại giữa các đối tƣợng giàu nghèo khác
nhau nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Vì vây, thuế chứa
đựng các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội qua hình thức phân phối.
1.2.1.3. Phân loại:

7


Theo khả năng chuyển dịch gánh nặng thuế, có 2 loại thuế cơ bản là:
thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu bao gồm các loại thuế nhƣ thuế thu nhập, thuế đánh vào
của cải, thuế đánh vào đối tƣợng thƣờng trú. Ngƣời có nghĩa vụ nộp thuế
thƣờng là ngƣời gánh chịu thuế. Nói cách khác, ngƣời nộp thuế không thể
chuyển nghĩa vụ thuế sang cho đối tƣợng khác. Thuế trực thu có ƣu điểm đảm

bảo sự công bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dƣ của ngƣời nộp thuế
nhƣng thƣờng gây ra sự phản ứng về thuế của ngƣời nộp thuế do không có sự
chuyển dịch về thuế và có một sự đảm bảo chắc chắn rằng phải thực hiện một
nghĩa vụ nộp tiền.
- Thuế gián thu bao gồm các loại thuế nhƣ thuế xuất nhập khẩu, thuế gắn
với sản xuất và bán hàng hóa. Ngƣời nộp thuế và ngƣời chịu thuế là khác
nhau. Ngƣời gánh chịu thuế là khách hàng nhƣng ngƣời nộp thuế lại là ngƣời
bán hàng, nhà nhập khẩu. Nói khác đi, đã có sự chuyển nghĩa vụ thuế từ
khách hàng sang ngƣời kinh doanh. Thuế gián thu có ƣu điểm thƣờng hạn chế
sự phản ứng từ ngƣời gánh chịu thuế nhƣng lại không tạo ra sự bình đẳng về
điều tiết thu nhập của những đối tƣợng có thu nhập chênh lệch.
Hiện nay hệ thống thuế của Việt Nam bao gồm các sắc thuế:
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập DN
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế môn bài
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế tài nguyên
- Thuế thu nhập cá nhân

8


- Thuế nhà đất
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thuế bảo vệ môi trƣờng
1.2.1.4. Vai trò của thuế:
Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu của nhà nƣớc nhằm huy động, tập
trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào NSNN.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, chiếm hơn 80% nguồn thu vào
NSNN. Thông qua thuế nhà nƣớc thực hiên chức năng tái phân phối thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên để thực hiện tốt vai trò này cũng cần
chú ý đến một số điều kiện nhƣ khả năng chịu thuế của ngƣời dân, công bằng
trong điều tiết thu nhập, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nƣớc đối với nền kinh
tế, xã hội.
Chính sách thuế góp phần định hƣớng đầu tƣ trong nƣớc, thực hiện ƣu
đãi theo ngành nghề hay vùng lãnh thổ, thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo
ngành nghề hay vùng lãnh thổ. Thông qua thuế suất có thể khuyến khích hoặc
hạn chế hoạt động kinh doanh tiến đến xác lập cân đối cung cầu hàng hóa.
Thuế còn thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nƣớc (xây dựng lộ
trình giảm thuế khi gia nhập WTO).
Thứ ba, thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối.
Do các khuyết tật của thị trƣờng, các nguồn lực trong xã hội có thể
không đƣợc phân bố hiệu quả. Các chính sách thuế tác động đến cung cầu
nguyên vật liệu hàng hóa, điều chỉnh quá trình phân phối của thị trƣờng, ảnh
hƣởng đến quá trình tái sản xuất xã hội. Thuế góp phần điều chỉnh phân phối
các nguồn lực, tham gia vào quá trình phân phối thu nhập từ kết quả SXKD.
Ngƣời có thu nhập thấp sẽ không phải chịu thuế, ngƣời có thu nhập cao sẽ
9


chịu thuế càng cao. Điều đó làm giảm chênh lệch khoảng cách giàu nghèo
tiến tới công bằng xã hội.
1.2.2 Khái quát chung về quản lý thuế
1.2.2.1. Khái niệm
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận
khái niệm quản lý thuế, trƣớc hết cần tiếp cận khái niệm quản lý.

Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Quản lý là một hoạt động có
tính phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan
đến mọi ngƣời. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng
dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt đƣợc mục tiêu
chung.
Theo khái niệm quản lý nêu trên, quản lý thuế có thể đƣợc hiểu là
các hoạt động của con ngƣời trong việc thực hiện các hoạt động về lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ
thể nhằm thực thi tốt nhất hệ thống chính sách thuế. Trong đó, chủ thể quản lý
thuế có thể đƣợc hiểu theo phạm vi rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức đơn vị
cá nhân trong xã hội có tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc đƣợc hiểu
theo phạm vi hẹp là các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế (Cơ
quan quản lý thuế).
Hiểu theo phạm vi rộng, tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội đều
phải tham gia vào quá trình quản lý thuế để thực hiện tốt nhất hệ thống chính
sách thuế, đạt đƣợc các mục tiêu trong quản lý thuế nhƣ đảm bảo nguồn thu,
thực hiện tốt chức năng điều tiết nền kinh tế, xã hội, đảm bảo đƣợc tính công
bằng và hiệu quả…
Nếu hiểu theo phạm vi hẹp, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc là các cơ
quan đƣợc giao trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý thuế nhằm ban hành và
10


thực thi đầy đủ, chính xác và kịp thời hệ thống chính sách pháp luật về thuế.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, quản lý thuế đƣợc giới hạn trong các
hoạt động của cơ quan quản lý thuế.
Do vậy, quản lý thuế đƣợc hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nƣớc nhằm tác động và điều hành hoạt động chấp hành pháp luật thuế của
ngƣời nộp thuế.

Hoạt động nói trên của các cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣợc hiểu dƣới
các góc độ sau:
(1)Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định
chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý;
Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành thuế và đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu quản lý thuế; Là việc vận dụng các phƣơng pháp thích hợp
tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế phù hợp
với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động tuyên truyền, hƣớng dẫn, hộ
trợ, thanh tra, kiểm tra thuế… Đây chính là cách hiểu về quản lý thuế theo
nghĩa bao trùm. Theo đó, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính
sách thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu.
Khái niệm quản lý thuế nêu trên cho thấy quản lý thuế bao gồm các
khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể quản lý thuế là Nhà nƣớc, bao gồm các cơ quan lập
pháp với vai trò là ngƣời nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ
quan hành pháp với tƣ cách là ngƣời điều hành trực tiếp công tác thu và nộp
thuế; hệ thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp ( cơ
quan thuế, cơ quan Hải quan) thay mặt cho Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện thu
thuế.
Thứ hai; đối tƣợng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ
nộp thuế vào ngân sách nhà nƣớc ( ngƣời nộp thuế).

11


Thứ ba; mục tiêu của quản lý thuế là huy động nguồn lực tài chính từ
các tổ chức cá nhân trong xã hội cho Nhà nƣớc thông qua việc ban hành và tổ
chức thực hiện pháp luật thuế.
Thứ tƣ, quản lý thuế là một hệ thống thống nhất giữa các cơ quan quản
lý Nhà nƣớc với nhau và giữa xây dựng chính sách thuế đối với tổ chức hành

thu.
Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với các quá trình
thực hiện các chức năng quản lý của Nhà nƣớc và quá trình này phải tuân thủ
các quy luật khách quan.
(2) Quản lý thuế theo nghĩa chi tiết chỉ bao gồm xây dựng thể chế quản
lý thuế, tổ chức Bộ máy quản lý thuế và tổ chức hành thu thuế không bao gồm
hoạt động xây dựng chính sách, pháp luật thuế.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu quản lý thuế với các
nội dung theo nghĩa chi tiết.
1.2.2.2. Đặc điểm quản lý thuế
Thứ nhất, quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật. Hoạt động quản lý
thuế đƣợc quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế (Luật Quản lý thuế 2006).
Theo đó việc quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời nộp thuế
trên cơ sở hệ thống các văn bản quản lý thuế cũng nhƣ quyền hạn, nghĩa vụ,
trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai, quản lý thuế đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp hành
chính. Trong quản lý, để đạt đƣợc hiệu quả có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp
khác nhau nhƣ: phƣơng pháp kinh tế, phƣơng pháp cƣỡng chế, phƣơng pháp
giáo dục thuyết phục, phƣơng pháp hành chính. Tuy nhiên trong quản lý thuế,
việc sử dụng phƣơng pháp hành chính là chủ yếu. Phƣơng pháp này thể hiện
việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn phƣơng của cơ quan quản lý cấp trên
là chủ yếu. Đối tƣợng nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định quản
lý của cơ quan cấp trên về lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan quản lý thì ra những
12


quyết định quản lý buộc đối tƣợng nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp
hành thì đối tƣợng nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba, quản lý thuế là hoạt động mang tính kĩ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN; việc nộp thuế để xây dựng và bảo vệ

đất nƣớc là nghĩa vụ của mỗi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây ra những
phản ứng từ ngƣời phải gánh chịu. Vì vậy, để thu đƣợc thuế không phải là
một điều đơn giản, buộc những cán bộ ngành thuế phải có chuyên môn,
nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm bắt đƣợc
những kĩ thuật nghiệp vụ chủ yếu để việc thu thuế thành công, đóng góp vào
NSNN.
1.2.2.3. Vai trò của quản lý thuế
Nhƣ đã biết thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong quản lý thu
NSNN thì việc đảm bảo quản lý thu thuế là quan trọng nhất và mang tính
quyết định. Điều đó xuất phát từ vai trò của quản lý thuế:
Thứ nhất, quản lý thuế quyết định việc đảm bảo nguồn thu từ thuế tập
trung chính xác, kịp thời, thƣờng xuyên, ổn định vào NSNN.
Công tác quản lý thuế có đảm bảo đƣợc các yêu cầu và nguyện vọng của
nhân dân thì việc thu thuế đƣợc tiến hành một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Nguồn thu từ thuế kịp thời, ổn định góp phần phát triển kinh tế - xã hội bởi
nhà nƣớc có đủ kinh phí để chi trả cho những chi tiêu của mình, phục vụ lợi
ích công cộng, lợi ích xã hội. Vì vậy, quản lý thuế sẽ đảm bảo các nguồn thu
đƣợc thực hiện hiệu quả, tập trung một lƣợng lớn nguồn thu vào NSNN.
Thứ hai, quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng
nhƣ các quy định về quản lý thuế.
Thông qua công tác quản lý thuế có thể có những yêu cầu phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh thực tế nhƣng cũng có những quy định không khả thi.
Quản lý là quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tƣợng

13


quản lý. Thông qua quản lý, chủ thể hay các cơ quan quản lý có thể hiểu đƣợc
đối tƣợng quản lý của mình, từ đó có những phƣơng pháp phù hợp để tác
động lên đối tƣợng là những ngƣời nộp thuế nhằm đạt đƣợc hiệu quả quản lý.

Nhƣ vậy, quản lý thuế giúp hoàn thiện hơn các chính sách, pháp luật đã đề ra
sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đảm bảo ổn định, công bằng xã hội.
Thứ ba, quản lý thuế làm phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt
động kinh tế xã hội.
Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, nhà nƣớc có những sắc thuế khác nhau
để kiểm soát sự tăng trƣởng hay kìm hãm sự phát triển của hoạt động đó.
Quản lý thuế cũng chính là quản lý trên những lĩnh vực mà nhà nƣớc đánh
thuế. Khi nền kinh tế trong thời kì lạm phát, nhà nƣớc sẽ tăng thuế và cắt
giảm chi tiêu của chính phủ. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế trong giai đoạn thiểu
phát thì nhà nƣớc sẽ giảm thuế và tăng chi tiêu chính phủ. Có thể nhận thấy,
khi nhà nƣớc tăng thuế sẽ làm giảm sự phát triển của các hoạt động SXKD và
khi giảm thuế thì các hoạt động này lại phát triển hơn. Nhƣ vậy, quản lý thuế
sẽ kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội.
1.2.2.4. Nội dung
Quản lý thuế bao gồm bốn nội dung chủ yếu sau:
a. Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế:
Nội dung đầu tiên quan trọng của quản lý thuế là việc thiết kế chính sách
và pháp luật thuế. Chính sách thuế là hệ thống quan điểm, đƣờng lối, phƣơng
châm điều tiết thu nhập của các tổ chức và cá nhân xã hội thông qua thuế.
Việc tạo ra các chính sách về thuế sẽ định hƣớng cho việc thực hiện các
nhiệm vụ trong những năm tới. Mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu
mới phát sinh và cơ cấu lại theo hƣớng tăng nguồn thu nội địa (không kể thu
từ dầu thô) đến năm 2015 đạt trên 70% tổng thu NSNN và đến năm 2020 đạt
trên 80% tổng thu NSNN.

14


Pháp luật thuế phải đảm bảo các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn
định, đơn giản.Tính hiệu quả đó là hiệu quả trong phân bổ và hiệu quả về kinh

tế. Về hiệu quả trong phân bổ thể hiện qua việc thuế không làm bóp méo các
hành vi kinh tế. Thuế quá nặng, các cá nhân và đơn vị SXKD sẽ giảm SXKD
để mức lợi nhuận thu đƣợc không nằm trong khoảng phải chịu thuế. Nhƣ vậy
thuế đã gián tiếp làm giảm hiệu quả SXKD để mức thuế phải chịu ít hơn số
thuế phải nộp nếu gia tăng sản xuất. Về hiệu quả kinh tế nhƣ đã phân tích ở
trên, số thu từ thuế phải lớn hơn chi phí hành thu thuế. Hiệu quả trong pháp
luật thuế là vẫn đảm bảo đƣợc hiệu quả mà không gây phản ứng từ phía ngƣời
dân.
Pháp luật thuế phải đảm bảo sự công bằng. Công bằng đƣợc hiểu cả về
công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Những chính sách
pháp luật đƣợc xây dựng nhằm hƣớng đến con ngƣời, xã hội và phải đáp ứng
yêu cầu của toàn thể nhân dân. Việc đánh thuế sẽ gây ra nhiều phản ứng của
ngƣời dân nếu chính sách thuế và pháp luật thuế đề ra không đảm bảo sự công
bằng. Công bằng theo chiều ngang, mọi cá nhân và tổ chức có thu nhập nhƣ
nhau thì phải chịu thuế nhƣ nhau, không có sự phân biệt giữa thuế nhiều hơn
hay ít hơn. Không phải mọi thu nhập nhƣ nhau nào cũng có hoàn cảnh giống
nhau. Khả năng nộp thuế của mọi ngƣời là khác nhau. Có thể dựa vào gia
cảnh của mỗi thu nhập để giảm trừ tiền thuế phải nộp cho các cá nhân, tổ
chức. Công bằng trong thuế là công bằng theo nghĩa vụ nộp thuế. Mỗi cá
nhân, tổ chức đều có nghĩa vụ nộp thuế khác nhau. Nộp thuế là quyền lợi và
nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức, vì vậy phải đảm bảo thực hiện nộp thuế
theo chính sách, pháp luật sao cho công bằng.
Về tính ổn định của pháp luật thuế, một luật thuế phải đảm bảo tính ổn
định để làm cơ sở cho việc thu nộp thuế, tính thuế. Các cơ sở thuế phải ít thay
đổi để ngƣời thực hiện nghĩa vụ thuế có thể nắm bắt đƣợc mà không phải mất
nhiều thời gian tìm hiểu về những pháp luật thuế mới thay đổi.

15



×