Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đề kiểm tra điều kiện Luật Tài chính Học viện Hành chính Quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.15 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

BÀI TẬP LỚN KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
CHỦ ĐỀ 6

Học phần
Giảng viên

: Luật Tài chính
: ThS. Ngơ Văn Linh

Lớp

: Sáng thứ 4

HÀ NỘI - 2023

1


XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ LÀM BÀI TẬP
Ngày:……………………………………………...Địa điểm: …………………………….
Nhóm số: 6………………… Lớp học phần: Lớp sáng thứ 4 ………….………………….
Số thành viên:10 ……………Có mặt:10……………………………Vắng mặt: 0………..
Học phần: Luật Tài chính...………………………………………………………………..
Tên chủ đề: Chủ đề 6……………………………………………………………………….
Xác định mức độ tham gia và kết quả của từng thành viên trong việc thực hiện bài tập
như sau:

TT



Mã SV

Đánh giá mức độ

Vị trí trong

tham gia

nhóm

Họ và tên

(nhóm trưởng
A

B

C

hay thành viên)

1

2105TTRB055

Lưu Hữu Thắng

X


Nhóm trưởng

2

2105TTRB053

Lê Phương Thảo

X

Thành viên

3

2105TTRB044

Đinh Thị Phương

X

Thành viên

4

2105TTRB061

Lê Thị Ngọc Trâm

X


Thành viên

5

2105TTRB051

Nguyễn Đức Tài

X

Thành viên

6

2105TTRB063

Ngô Thị Thanh Vân

X

Thành viên

7

2105TTRB067

Phạm Văn Hải

X


Thành viên

8

2105TTRB058 Kim Thị Huyền Trang

X

Thành viên

9

2105TTRB065

Bùi Hà Vy

X

Thành viên

10

2105TTRB041

Tạ Ánh Nguyệt

X

Thành viên


Mức độ: A- tích cực tham gia; B- bình thường; C- chưa tích cực tham gia


MỤC LỤC
Chương 1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIAN LẬN, TRỐN THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÀY CỦA NHÀ NƯỚC.
ĐƯA RA GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VIỆC GIAN LẬN, TRỐN THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................................. 1
Phần 1. Những vấn đề lý luận về gian luận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp .......... 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 1
1.2. Đặc điểm cơ bản và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 1
1.3. Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................. 2
1.4. Nhận diện hành vi gian luận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp ......................... 5
Phần 2. Đánh giá thực trạng việc gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và việc
giải quyết vấn đề này của nhà nước ................................................................................. 8
2.1. Thực trạng việc gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và việc giải quyết vấn
đề này của nhà nước ............................................................................................................ 8
2.1. Nguyên nhân ...................................................................................................... 10
Phần 3. Giải pháp nhằm hạn chế việc gian lận, trốn thuế của doanh nghiệp ........... 12
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 15
Chương 2. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG ............................................................................. 16
A. Vấn đề pháp lý cần làm rõ ................................................................................... 16
B. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 16
C. Phần lập luận và giải quyết tình huống ............................................................... 17
D. Kết luận ................................................................................................................ 18


Chương 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIAN LẬN, TRỐN THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÀY CỦA NHÀ NƯỚC.
ĐƯA RA GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ VIỆC GIAN LẬN, TRỐN THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP
Phần 1. Những vấn đề lý luận về gian luận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho
nhà nước khi có đủ điều kiện nhất định.
Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp và thu nhập thực tế của các cá nhân
hoặc các pháp nhân phát sinh từng lần hoặc trong một khoảng thừa gian nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế
Gian lận, trốn thuế là hành vi trái pháp luật và cố ý, nhằm không thực hiện hoặc
tránh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Như vậy từ các khái niệm trên nhóm tác giả hiểu “Gian lận, trốn thuế thu nhập
doanh nghiệp là hành vi trái pháp luật và cố ý của doanh nghiệp, nhằm không thực hiện
hoặc tránh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà nước”.
1.2. Đặc điểm cơ bản và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm cơ bản1
So với quan hệ pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu,… thì đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp khơng bị giới hạn về địa giới hành chính.
Đối tượng chịu thuế là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như vậy, dưới
góc độ lý luận, để thu thu nhập được coi là thu nhập chịu thuế phải thỏa mãn 2 điều kiện:
có hành vi kinh doanh trên thực tế và có thu nhập thực tế hợp pháp trực tiếp từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Dấu hiệu có thu nhập phát sinh là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều hướng đến lợi
ích cho riêng mình. Vì vậy, nhà nước can thiệp gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh

1


Lê Thị Thảo (2013), Tài liệu học tập Luật Tài chính Việt Nam, Nxb. Đại học Huế, Huế

1


nhằm điều tiết thu nhập. Đồng thời đảm bảo sự công bằng về nghĩa vụ nộp thuế giữ các
đối tượng nộp thuế và quy trình chu chuyển vốn từ khu vực này sang khu vực khác.
Mục đích cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên một phần thu nhập vào
ngân sách nhà nước, đảm bảo sự đóng góp cơng bằng, hợp lý giữa các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh phát sinh thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp có vị trí quyết định đế
ngân sách nhà nước. Đồng thời làm tăng trưởng nền kinh tế, nguồn thu từ thuế thu nhập
doanh nghiệp đề Nhà nước cấp phát cho thành phần kinh tế nhà nước, các ngành nghề
trọng yếu, đầu tư cơ sở hạ tầng, hồn thiện mơi trường đầu tư, đảm bảo nền kinh tế phát
triển bền vững.
1.2.2. Vai trò
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trị quan trọng trong hệ thống pháp
luật thuế của Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng của Nhà nước trong thực hiện
chức năng điều tiết các hoạt động của nền kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh
tế nhất định. Đồng thời đảm bảo tính cơng bằng xã hội về thuế đối với doanh nghiệp. Nhà
nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể
có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách nhà
nước được công bằng hợp lý.
Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp nhà nước có các chính sách nhằm thu hút vốn
đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau như thực hiện chế độ miễn, giảm thuế tạo cơ hội khuyến
khích đầu tư của các doanh nghiệp trong nước. Nhờ đó, Nhà nước xây dựng các kế hoạch,
chiến lược phát triển toàn diện vào từng ngành, lĩnh vực, những vùng, miền trong từng giai
đoạn nhất định.
Ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp là cần thiết đồng bộ với việc cải cách thuế, hạn
chế chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật thuế. Song để

phát huy một cách có hiệu quả vai trị của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần xét nó
dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
1.3. Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp2
1.3.1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
Văn phòng Quốc hội (2014), Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12 năm 2014, Cổng thông tin
điện từ Quốc hội Việt Nam, Truy cập ngày 06/05/2023.
2

2


1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh
nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ sở thường trú tại Việt
Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt
Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên
quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

c) Doanh nghiệp nước ngồi có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt
động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phịng điều hành, nhà máy, cơng xưởng, phương tiện vận tải, mỏ
dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc
tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
3


đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng
đứng tên doanh nghiệp nước ngồi hoặc đại diện khơng có thẩm quyền ký kết hợp đồng
đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
1.3.2. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê,

thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn,
bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó địi đã xóa nay địi được; khoản thu từ nợ phải trả không
xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các
khoản thu nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngồi của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các
nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu
nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
1.3.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp mà đối tượng nộp thuế phải nộp căn cứ vào thu
nhập tính thuế và thuế suất.
Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
- Thu nhập tính thuế:
+ Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
=
tính thuế

Thu nhập chịu
thuế

-

Thu nhập được
miễn thuế
4


-

Các khoản lỗ được
kết chuyển từ
những năm trước


+ Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
=
chịu thuế

Doanh thu tính
thuế

-

Chi phí hợp lý
được trừ

+

Thu nhập khác
(bao gồm cả thu
nhập có được ở
ngồi Việt Nam)

1.4. Nhận diện hành vi gian luận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhận diện các hành vi gian lận thuế TNDN chủ yếu nhằm giúp các cơ quan quản lý
có giải pháp kiểm tra, kiểm sốt đầy đủ hơn, hướng đến nâng cao tính tuân thủ thuế của

các doanh nghiệp:
- Chuyển giá để trốn thuế:
Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp FDI là những tập đồn đa quốc gia, có nguồn vốn lớn,
chiếm thị phần cao trong nước, có doanh thu tăng trưởng mạnh qua các năm nhưng lại liên
tục báo lỗ.Theo quy định của Luật Thuế, khi doanh nghiệp bị thua lỗ trong hoạt động kinh
doanh thì khơng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Những nghi vấn lỗ giả này kéo dài
sẽ làm thất thu ngân sách Nhà nước và tạo sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh
nghiệp chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế; từng bước thơn tính các doanh nghiệp trong
nước trong liên doanh liên kết; tăng nhập siêu và tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn xã hội (do
báo cáo lỗ nên tìm cách không nâng lương, thưởng cho công nhân, dẫn đến các cuộc đình
cơng, bãi cơng). Xa hơn, hành vi chuyển giá để trốn thuế sẽ tác động không tốt đến cơ chế
quản lý tài chính và ảnh hưởng đến mục tiêu thu hút và quản lý vĩ mô vốn FDI của Chính
phủ.
Các chuyên gia ngành thuế nhận định phổ biến trong hoạt động chuyển giá của các
công ty đa quốc gia thường là: Một số doanh nghiệp FDI nhập khẩu ngun liệu máy móc
đầu vào từ cơng ty mẹ ở mức giá cao. Sau đó, họ bán lại hàng hóa sản xuất tại Việt Nam
cho công ty mẹ với giá thấp. Với cách làm này, các doanh nghiệp tránh phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Việt Nam do nâng giá nhập nguyên vật liệu cao hơn thực tế làm
tăng giá thành, dẫn đến kinh doanh thua lỗ để không phải nộp thuế. Các công ty này thường
khai báo lỗ triền miên nhiều năm, song trên thực tế lại luôn mở rộng đầu tư và quy mô kinh
doanh.

5


- Ghi nâng giá hàng hóa, dịch vụ mua vào:
Các DN sản xuất hàng hóa tiêu thụ nội địa, hàng hóa tiêu thụ trong nước khó có thể
cạnh tranh và tăng giá tùy tiện so với mặt bằng chung, cho nên DN thường tìm mọi cách
để nâng chi phí đầu vào của quá trình sản xuất. Điều chỉnh con số ở thiết bị vật tư, nguyên
liệu, định mức tiêu hao vật tư trên một đơn vị sản phẩm, chi phí phân bổ chính là phương

thức, “lỗ hổng” giúp doanh nghiệp lách luật và nâng giá thành dễ nhất. Việc chi phí tăng,
khơng những giúp doanh nghiệp giảm được khoản thuế TNDN phải nộp, mà còn giúp DN
giảm được thuế GTGT phải nộp, bằng cách tăng thuế GTGT đầu vào khấu trừ.
- Tạo giao dịch mua hàng giả mạo:
Hình thức giao dịch giữa hai hay nhiều bên, tuy nhiên hàng hóa giao dịch thực chất
khơng có chuyển giao quyền sử dụng( sở hữu) từ đó làm tăng chi phí cho bên mua, giảm
thuế TNDN.
Đây là hành vi trốn thuế khá phổ biến hiện nay, thực tế DN khơng có khoản chi này
nhưng đã tự tạo ra chứng từ để hợp pháp hóa khoản chi khơng có thực, vì thế có thể gọi
đây là chi khống. Chi khống thể hiện qua những bảng kê thanh toán giả mạo với chữ ký
giả, hợp đồng lao động giả mạo (có trường hợp tên người lao động khơng có thật; có trường
hợp tên người lao động là có thật nhưng thực sự khơng làm việc cho DN đó .Thế là trong
bảng lương của DN có một danh sách chi trả lương “ảo”. DN mặc sức điều tiết quỹ lương
vào chi phí và giá vốn, chi phí quản lý DN. ) và thể hiện ở những hóa đơn đi mua của cơ
sở kinh doanh khác. Bằng hành vi này, DN không chỉ trốn thuế thu nhập DN mà cịn trốn
cả thuế gía trị gia tăng thơng qua việc khấu trừ khống thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đối với
những hóa đơn đi mua, để phát hiện, cơ quan thuế phải làm tốt công tác đối chiếu, xác
minh.
Thủ đoạn tạo giao dịch mua hàng giả mạo khơng hồn tồn trùng với thủ đoạn thành
lập doanh nghiệp “ma”, do việc tạo giao dịch mua hàng giả mạo khơng chỉ thực hiện thơng
qua hành vi mua hóa đơn, song giữa chúng có mối liên hệ mật thiết. Doanh nghiệp “ma”
là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhưng thực tế không
sản xuất kinh doanh, chỉ nhằm mục đích đủ điều kiện để được phát hành hố đơn, từ đó
bán hóa đơn cho các đối tượng khác hoặc trung gian lập hoá đơn mua bán khống, lập hồ
sơ giả mạo để xin hoàn thuế.
- Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế: Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê
khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh toán. Hành vi này thường
6



gặp ở các DN kinh doanh nhà hàng khách sạn, vận tải tư nhân, xăng dầu, kinh doanh vật
liệu xây dựng, bán ơ tơ và xe máy, hàng trang trí nội thất...
- Một số DNNVV tính gộp các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi: Hạch tốn các khoản
chi phí cho tiêu dùng cá nhân như ô tô, điện thoại, xăng xe, ăn uống… cũng khiến cho cơ
quan thuế khó xác định, phân biệt bóc tách.
- Bỏ ngồi sổ sách kế tốn: là hình thức mà người nộp thuế khơng ghi đầy đủ các
giao dịch kinh tế, vì vậy làm giảm doanh thu của cơ sở sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm
thuế TNDN phải nộp.
Sổ sách kế tốn không phản ánh đầy đủ,đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Người
nộp thuế thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán là hệ thống sổ kế toán nội
bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế và hệ thống sổ kế toán chỉ phản ánh một phần các
giao dịch kinh tế chủ yếu để kê khai thuế.
- Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định:
Mục tiêu chủ yếu của hành vi hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che giấu
doanh thu tính thuế, hạch tốn tăng chi phí tính thuế thu nhập DN và tăng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Các kiểu hạch toán sai chế độ kế toán rất đa dạng. Khi bị kiểm tra phát
hiện, cán bộ kế tốn có thể lấy cớ là hạch tốn nhầm để tránh bị phạt vì hành vi trốn thuế.
Kế tốn có thể hạch tốn giảm trừ doanh thu thơng qua các hình thức giảm giá, chiết khấu
khơng đúng quy định. Kế tốn có thể hạch tốn sai tài khoản kế tốn để che giấu doanh
thu.
Có thể nói, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những hành vi gian lận thuế ngày
càng diễn ra phức tạp, phạm vi rộng khắp, quy mô lớn với những thủ đoạn tinh vi. Việc
tìm hiểu hành vi gian lận thuế và đề xuất các giải pháp quản lý, kiểm soát đầy đủ, chính
xác, đảm bảo sự tuân thủ tối đa của người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ thuế của mình
là thực sự cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

7


Phần 2. Đánh giá thực trạng việc gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và việc

giải quyết vấn đề này của nhà nước
2.1. Thực trạng việc gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và việc giải quyết vấn
đề này của nhà nước
Việc gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang là một vấn đề luôn nhận
được nhiều sự quan tâm, không chỉ tại Việt Nam mà còn nhiều quốc gia trên thế giới. Bởi
đây là thuế sắc khó quản lý, dễ gây ra thất thu lớn, tình trạng các doanh nghiệp gian lận,
trốn thuế diễn ra ngày càng nhiều, với phạm vi rộng, thủ đoạn tinh vi, khó kiểm sốt và
gây ra tổn thất lớn cho ngân sách của Nhà nước. Chính vì vậy, nhóm tác giả đã tìm hiểu
một số thực trạng thực tiễn hiện nay về vấn đề gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp ở
Việt Nam và việc giải quyết vấn đề này của Nhà nước ta.
Đầu tiên, phải kể đến việc thành lập các doanh nghiệp “ma” đang rất phổ biến hiện
nay, hay còn được hiểu là doanh nghiệp chỉ tồn tại về mặt giấy tờ, không sản xuất kinh
doanh, với mục đích để mua bán hóa đơn hoặc gian lận thuế nhằm thu lợi bất chính và bỏ
trốn. Loại hình thành lập mà doanh nghiệp “ma” thường lựa chọn là công ty TNHH bởi
thủ tục thành lập đơn giản, dễ dàng. Từ đó, tạo ra được kẽ hở để các đối tượng gian lận,
trốn thuế này thành lập doanh nghiệp và nhờ gia đình, người thân đứng tên giám đốc. Hoặc
thậm chí hiện nay cịn có tình trạng th các bác xe ôm, công nhân nghèo đứng tên làm
giám đốc doanh nghiệp với thù lao hàng tháng từ 8-15 triệu đồng. Theo như báo cáo đánh
giá phân tích tài chính của doanh nghiệp dân doanh năm 2019 và 3 tháng đầu năm 2020
gửi đến Thủ tướng, Bộ Tài chính cho biết một số vấn đề còn bất cập trong việc hoạt động
doanh nghiệp dân doanh sau khi đăng ký thành lập. Theo đó thì trong năm 2019, trên tồn
quốc có hơn 77 nghìn doanh nghiệp dân doanh đã chấm dứt việc hoạt động. Và số lượng
doanh nghiệp khơng cịn hoạt động tại địa chỉ đăng ký gần 50 nghìn doanh nghiệp (chiếm
64,61% - đây là một con số rất lớn). Trong các doanh nghiệp này thì thường có các hành
vi vi phạm phổ biến như khơng quyết tốn thuế, khơng khai thuế, cịn nợ thuế và khơng
quyết tốn hóa đơn. Hệ quả của việc thành lập các doanh nghiệp “ma” là làm mất đi sự
bình đẳng giữa các doanh nghiệp và gây ra tình trạng thất thu ngân sách của Nhà nước với
số tiền khổng lồ.
Tiếp theo, phải kể đến tình trạng các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đều “thi nhau” báo vốn. Đây cũng là một điển hình khá phổ biến trong việc các doanh

nghiệp kê khai lỗ trong nhiều năm liên tục để trốn đóng thuế TNDN. Theo thống kê trong
8


báo cáo của Bộ Tài chính gửi Thủ tướng về kết quả tổng hợp phân tích báo cáo tài chính
trong năm 2021 của các FDI. Trong đó có 14.293 doanh nghiệp báo lỗ (chiếm khoảng 55%
tổng các doanh nghiệp), so với năm 2020 tăng lên 11% với mức giá trị 168.334 tỷ đồng.
Và có 16.258 doanh nghiệp lỗ lũy kế (chiếm khoảng 62% trong tổng số các doanh nghiệp,
so với năm 2020 tăng lên 8% với tổng giá trị là 706.146 tỷ đồng. Nghịch lý là mặc dù theo
báo cáo là bị thua lỗ liên tục, nhưng theo kết quả của hoạt động kinh doanh, ước tính doanh
thu đạt 8.667.647 tỷ đồng (tăng lên 1.384.851 tỷ đồng; khoảng 19%) so với năm 2020; lợi
nhuận đạt được sau thuế là 366.222 tỷ đồng (tăng khoảng 9,3%) so với năm 2020.
Đáng nói là, có những doanh nghiệp FDI kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm, viễn
thông trong bối cảnh dịch Covid-19 nhưng được coi là hưởng lợi nhiều nhất cũng báo lỗ
vốn. Trong số đó, phải nhắc đến cơng ty Shopee - đã đạt được doanh thu tăng mạnh trong
năm 2020, đạt 2.964 tỷ đồng, tăng trưởng doanh thu của ngành chiếm 58%. Tuy công ty
Shopee đạt được mức doanh thu cao, mức vốn đầu tư quy mô lớn nhưng vẫn báo lỗ. Hay
như tại TP. Hồ Chí Minh thì có gần 60% các doanh nghiệp trong tổng số 3.500 doanh
nghiệp FDI kê khai lỗ thường xuyên trong nhiều năm liên tục. Qua số liệu nhóm tác giả
tìm hiểu được phần nào thấy rõ sự bất thường trong việc các doanh nghiệp FDI khai lỗ
thường xuyên. Các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp FDI hiện nay hầu hết đều thông qua
việc kê khai mức chi phí đầu vào cao bất thường để khơng có lãi nộp thuế, từ đó tạo ra
được lỗ nhưng sự thật là nguồn tiền vẫn di chuyển giữa các công ty mẹ - con và các công
ty thành viên. Ngoài ra nhiều doanh nghiệp FDI thường xuyên tăng cường các chương trình
quảng cáo, khuyến mãi hay mở rộng quy mơ để kinh doanh. Từ đó tận dụng cơ hội quảng
cáo cho công ty mẹ và “xả” hết tiền lợi nhuận, khơng cần phải nộp thuế.
Ngồi ra thực trạng gian lận từ hạch toán và kê khai doanh thu một số năm gần đây
cũng trở nên phổ biến. Theo đó, các doanh nghiệp đã sử dụng các hành vi hạch toán sai,
bán hàng lập hoá đơn ghi giá trị thấp hơn thực tế thanh toán, bán hàng lập hoá đơn ghi giá
trị thấp hơn thực tế thanh toán, hạch tốn doanh thu sai thời kỳ. Từ đó, gây ra sự thiếu công

bằng trong việc thu thuế, ảnh hưởng đến nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp khác.
Ngoài ra, việc hạch toán và kê khai doanh thu sai cũng làm mất danh dự, uy tín của doanh
nghiệp cũng như làm mất niềm tin của người khách hàng đối với doanh nghiệp đó. Cụ thể
hơn, theo Cục Thuế của TP.HCM đã phát hiện ra một doanh nghiệp A nhận được nguồn
thu nhập từ công ty Google khoảng 109,8 tỷ đồng. Mặc dù doanh nghiệp này đã có lập hóa
đơn để kê khai khoản thu nhập nhưng việc áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
9


10% lại khơng chính xác. Vì thế thanh tra thuế đã điều chỉnh lại chính xác theo thuế suất
phổ thơng, cuối cùng doanh nghiệp đó đã dẫn đến việc bị xử lý truy thu thuế và phải xử
phạt theo quy định về hành vi kê khai sai, phạt chậm nộp cho ngân sách nhà nước tổng
cộng khoảng hơn 2,8 tỷ đồng. Theo đó, các trường hợp vi phạm thường gặp là giảm thuế
không đúng theo quy định, không kê khai doanh thu một cách đầy đủ, áp dụng thuế suất
và việc sử dụng hóa đơn chưa đúng theo quy định.
Để có thể giải quyết vấn đề gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước ta
đã có nhiều chính sách và biện pháp để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế,
gian lận thuế của các doanh nghiệp.
Hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định rõ và mới nhất tại Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2008 do Quốc hội ban hành (được sửa đổi bởi các văn bản: Văn
bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH năm 2020, Luật dầu khí 2022, Luật Đầu tư 2020) đã có
những quy định mới về việc thu nhập chịu thuế và được miễn thuế; xác định được thu nhập
để tính thuế, thuế suất và ưu đãi về thuế TNDN.
Ngồi ra, các cơ quan có chức năng: Tổng cục Thuế hay Cục Thi hành án dân sự và
các cơ quan khác có liên quan đã triển khai thực hiện các hoạt động kiểm tra và xử lý những
trường hợp doanh nghiệp có các hành vi gian lận, trốn thuế trong việc vi phạm luật thuế và
truy thu thuế. Nếu như trường hợp vụ việc nghiêm trọng hơn thì Tổng cục Thuế có thể
được khởi tố vụ án, đưa vụ việc ra tịa án để xử lý.
Tuy vậy, để có thể giải quyết vấn đề gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn
còn nhiều thách thức bởi nhiều doanh nghiệp có thể sẽ tiếp tục sử dụng những thủ đoạn

mới để thu lợi nhuận hoặc trốn thuế. Vì thế, việc tìm ra và đưa ra các phương hướng, giải
pháp ngăn chặn được các hành vi gian lận, trốn thuế thực sự rất khó khăn.
2.1. Nguyên nhân
Thứ nhất, việc quan tâm đến chính sách của các DN vẫn cịn hạn chế và vẫn cịn nhiều
tình trạng gian lận thuế TNDN. Vẫn cịn tình trạng thất thu NSNN, nhất là khu vực kinh tế
ngồi quốc doanh, trong đó tập trung vào những lĩnh vực như: xây dựng cơ bản, khai thác
tài nguyên, khoáng sản, kinh doanh phương tiện vận tải tư nhân, kinh doanh vật liệu xây
dựng, kinh doanh thương mại điện tử bán hàng qua mạng... Số liệu của Tổng cục Thuế cho
thấy, trong giai đoạn 2013- 2021, công tác thanh tra, kiểm tra của ngành Thuế đã phát hiện
có tổng số 642.423 DN vi phạm thuế TNDN với tổng số thuế TNDN thu về là 35.992, 09
tỷ đồng và giảm lỗ là 185.002, 2 tỷ đồng. Trong suốt giai đoạn này, số DN vi phạm tăng
10


mạnh, từ 31.759 DN năm 2013 lên 103.211 DN năm 2020 và 95.936 DN năm 2021 lượng
giảm lỗ tăng mạnh, từ 10.841,9 tỷ đồng năm 2013 lên 40.914,56 tỷ đồng năm 2021, góp
phần làm tăng số thuế về cho NSNN từ 1.783,07 tỷ đồng (0,37% tổng thu thuế) năm 2013
lên 7.144,73 tỷ đồng (0,77 tổng thu thuế hay 2,85% tổng số thu từ thuế TNDN) năm 2021.
Thứ hai, pháp luật chưa có quy định chi tiết rõ ràng và bất cập trong việc hướng dẫn
từ cơ quan áp dụng. Pháp luật quy định các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động SXKD của DN là điều kiện để DN được khấu trừ thuế TNDN. Tuy nhiên, hệ thống
văn bản pháp luật lại không quy định chi tiết và rõ ràng về việc chi phí nào được coi là chi
phí phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của DN hay có hướng dẫn chi tiết hoặc điều
kiện chi tiết về việc xác định chi phí được khấu trừ này. Điều này gây khó khăn cho các
DN. Trong thực tế, khi khơng có các hướng dẫn và điều kiện chi tiết, việc xác định đâu là
khoản chi phí liên quan đến hoạt động SXKD của DN phải dựa vào các chứng từ, văn bản
liên quan đến khoản chi để xét tính hợp lý của khoản chi và xác định khoản chi phí liên
quan đến hoạt động SXKD. Đồng thời, xét tính hợp lệ và hợp lý của khoản chi liên quan
đến hoạt động kinh doanh là xét dựa trên các tiền lệ và do cơ quan thuế xét. Điều này cịn
mang tính chủ quan của cơ quan áp dụng pháp luật, chưa thực sự mang tính quy chuẩn và

phổ thơng.
Thứ ba, chứng từ hóa đơn thanh tốn cịn nhiều bất cập. Các hóa đơn, chứng từ vẫn
đang trong quá trình được pháp luật điều chỉnh là chứng từ, sổ sách kế tốn bằng được lưu
trữ và trích xuất theo thời gian quy định của Luật Kế toán. Tuy nhiên, pháp luật lại chưa
quy định rõ ràng về chứng từ, hóa đơn điện tử đối với các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực
trực tuyến.
Thứ tư, hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật chưa phát huy tối đa hiệu quả.
Đối với hoạt động thuế nói riêng và hoạt động áp dụng pháp luật hiện nay vẫn còn bị động
và thiếu sót do q trình tun truyền và phổ biến các quy định pháp luật từ cơ quan áp
dụng pháp luật. Nhà nước hiện nay đang đẩy mạnh tuyên truyền, áp dụng pháp luật để đi
sâu đi sát vào đời sống và hoạt động của người dân, của DN. Tuy nhiên, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế dẫn đến các quy định pháp luật ln có sự thay đổi khơng
ngừng để bắt kịp với thời đại. Do đó, DN phải cập nhập thường xuyên, liên tục các quy
định này. Đồng thời, cơ quan áp dụng pháp luật cũng cần có những văn bản hướng dẫn,
những buổi tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện và đào tạo cho DN. Trên thực tế, việc tổ
chức tuyên truyền này vẫn chưa đạt được kết quả như kỳ vọng, từ đó gây ra những hạn chế
11


đó là hoạt động của các DN khơng cập nhật kịp thời quy định của pháp luật dẫn đến việc
làm sai, làm thiếu
Phần 3. Giải pháp nhằm hạn chế việc gian lận, trốn thuế của doanh nghiệp
Chống gian lận thuế, trốn thuế là một cuộc chiến lâu dài và phức tạp, địi hỏi cơ quan
quản lý thuế phải có thời gian và công sức nỗ lực đáng kể để tiến hành với mục đích nhằm
đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước. Việt Nam cần có những chính sách phù hợp để
phòng và chống các hành vi vi phạm pháp luật thuế để nhằm tạo một mơi trường kinh
doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Để thực hiện hiệu quả việc phòng, chống các hành
vi gian lận, trốn thuế cần thực hiện một số giải pháp quan trọng nhằm góp phần hạn chế
tình trạng thất thu thuế nhà nước:
Một là, hoàn thiện các quy định của pháp luật về thuế cho phù hợp với tình hình kinh

tế, xã hội của đất nước và tăng cường việc thực thi áp dụng nghiêm minh pháp luật về thuế
góp phần đấu tranh ngăn chặn các hiện tượng gian lận thuế, trốn thuế hiện nay.
Các luật thuế nên tạo ra một môi trường thuận lợi cho quản lý thuế. Nếu pháp luật
thuế của một quốc gia yếu, nhiệm vụ quản lý hành chính để chống lại hành vi gian lận, trốn
thuế sẽ trở nên quá khó khăn. Do đó, pháp luật về thuế cần phải được xem xét một cách
định kỳ để phản ánh kịp thời sự thay đổi của môi trường kinh tế3.
Hai là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với người nộp thuế. Nâng
cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức quản lý thuế nhằm nhanh chóng phát hiện các
hành vi gian lận, trốn thuế.
Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với cơ quan kiểm toán
nhà nước và cơng an nhằm điều tra các đối tượng có nguy cơ. Cơ quan kiểm toán nhà nước
cần tăng cường kiểm tốn tn thủ về thuế để trên cơ sở đó hỗ trợ cơ quản thuế trong
phòng, chống gian lận thuế; phối hợp với ngân hàng, kho bạc tra soát các giao dịch bất
thường, có dấu hiệu vi phạm để làm cơ sở cho việc tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp.
Ba là, thực hiện đầy đủ, kịp thời và cơng khai, minh bạch các chính sách ưu đãi về
thuế cho các doanh nghiệp; tạo thuận lợi góp phần giúp doanh nghiệp sớm hồi phục và
phát triển sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Văn Hiếu (2022), Gian lận, trốn thuế ở Việt Nam và các quy định pháp luật về đấu tranh chống gian lận và
trốn thuế ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế tốn, Truy cập ngày
07/05/2023.
3

12


Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về thuế đến toàn nhân dân
một cách hiệu quả, từ đó tác động đến ý thức của người nộp thuế. Cần nghiên cứu và tăng
cường triển khai nhiều hình thức phổ biến thơng tin về các chính sách thuế tới mọi đối

tượng người dân như nhắn tin qua điện thoại; mời đại diện người dân tham gia các buổi
thảo luận, đối thoại trực tiếp về các chính sách sắp sửa được ban hành hay sửa đổi bổ sung.
Năm là, triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, trong đó tập trung
bám sát những doanh nghiệp nợ thuế lớn; kiểm tra, giám sát chặt chẽ kết quả thu nợ thuế
của các địa phương, đôn đốc nhắc nhở kịp thời những đơn vị có tỷ lệ nợ thuế tăng cao;
thành lập các đồn cơng tác kiểm tra tình hình thu, nộp của các ngành nghề, lĩnh vực số nợ
lớn để đôn đốc thu nộp kịp thời số tiền nợ thuế vào ngân sách.
Sáu là, tăng cường phối hợp với các ngân hàng thương mại, các tổ chức đại lý thuế...
để mở rộng các hình thức nộp thuế hiện đại. Thực hiện duy trì, củng cố chất lượng đối với
các doanh nghiệp đã thực hiện kê khai thuế qua mạng internet. Khẩn trương hoàn thành Đề
án kế tốn thuế nội địa, thí điểm, tiến tới mở rộng triển khai nộp thuế điện tử…
Chú trọng công tác kiểm tra nội bộ, tập trung kiểm tra những đơn vị phát sinh nhiều
đơn thư khiếu tố. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ cán bộ công chức
thuế trong q trình thực thi cơng vụ, chú trọng vào những khâu có rủi ro trong lãng phí,
tham nhũng nhằm phát hiện kịp thời và kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo quy định của nhà nước4.

Phạm Thị Kinh Oanh (2017), Đề xuất một số giải pháp chống gian lận, thất thu thuế, Tạp chí Cơng thương – Cơ
quan thông tin lý luận của Bộ Công thương, Truy cập ngày 07/05/2023
4

13


KẾT LUẬN
Ở nước ta, trong bối cảnh nền kinh tế đang trong đà phát triển và việc vượt qua khó
khăn, phát huy thế mạnh và tiềm năng của đất nước là điều đáng làm. Nhưng trong quá
trình bối cảnh phát triển kinh tế chúng ta cịn gặp phải khó khăn to lớn liên quan đến Thuế.
Thuế được biết là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nhưng lại có hiện tượng gian
lận, trốn nộp thuế xuất hiện ở doanh nghiệp. Thực trạng trốn nộp thuế, gian lận thuế đang

ngày trở nên phổ biến, thủ đoạn ngày càng trở nên tinh vi và xảo quyệt hơn. Gian lận thuế
thu nhập doanh nghiệp, trốn thuế sẽ gây tác hại lớn cho nền kinh tế - xã hội. Đối với việc
trốn thuế, gian lận trong việc nộp thuế sẽ tác động rất lớn tới chính phủ, việc thu thuế bị
giảm sút sẽ làm ảnh hưởng đến việc đầu tư và cung cấp các dịch vụ cơng cộng và gây kìm
hãm việc đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Nó khơng chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã
hội đất nước, gây ảnh hưởng cho những việc nhằm mục đích phát triển đất nước của chính
phủ mà việc trốn thuế, gian lận trong việc nộp thuế thu nhập còn dẫn đến tạo ra một môi
trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau, làm ảnh hưởng đến
những doanh nghiệp đã đóng, nộp thuế đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật. Hành vi
doanh nghiệp trốn thuế, gian lận trong việc nộp thuế là hành vi bị cấm và sẽ bị xem là hành
vi vi phạm pháp luật thuế. Doanh nghiệp khi bị phát hiện vi phạm luật thuế sẽ phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật Việt Nam. Do đó, để khắc phục tình trạng gian
lận, trốn thuế, Việt Nam cần có những điều chỉnh chính sách quan trọng để phịng và chống
hành vi trốn và tránh thuế, tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng giữa các khu vực doanh,
hướng tới một hệ thống ngân sách bền vững.

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thị Thảo (2013), Tài liệu học tập Luật Tài chính Việt Nam, Nxb. Đại học Huế, Huế.
2. Văn phòng Quốc hội (2014), Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12
năm 2014, Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam, Truy cập ngày
06/05/2023.
3. Nguyễn Văn Hiếu (2022), Gian lận, trốn thuế ở Việt Nam và các quy định pháp luật về
đấu tranh chống gian lận và trốn thuế ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tài chính
kế tốn, Truy cập ngày 07/05/2023.
4. Phạm Thị Kim Oanh (2017), Đề xuất một số giải pháp chống gian lận, thất thu thuế,
Tạp chí Cơng thương - Cơ quan thơng tin lý luận của Bộ Công thương,
Truy cập ngày 07/05/2023.


15


Chương 2
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Ơng A (quốc tịch Việt Nam), có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, làm việc cho một DN
liên doanh giữa VN và nước ngồi có thu nhập tính thuế trong năm như sau:
- Lương (đã trừ các khoản trích theo lương theo quy định): 20 triệu đồng/tháng
- Tiền thưởng tính theo năng suất lao động: 50 triệu đồng.
- Phụ cấp độc hại: 36 triệu đồng
- Tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật: 50 triệu đồng.
- Được công ty cử đi bồi dưỡng ngắn hạn + nhận học bổng từ VCCI là 200 triệu
đồng.
- Được DN chi trả thay khoản tiền thuê nhà là 60 triệu đồng.
- Trúng thưởng một điện thoại iPhone trị giá 28 triệu trong chương trình khuyến
mại của ngân hàng TCB vào hồi đầu năm.
Biết:
+ Ơng A chưa có người phụ thuộc;
+ Thuế TNCN mà DN đã tạm khấu trừ trong năm cho ông A là 8 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định số thuế thu nhập cá nhân mà ông A phải nộp.
PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
A. Vấn đề pháp lý cần làm rõ
- Xác định tình trạng cư trú
- Xác định các khoản được giảm trừ khi tính thuế
- Thuế thu nhập cá nhân:
+ Thu nhập chịu thuế (thu nhập chịu thuế và các giảm trừ)
+ Thuế suất
B. Cơ sở pháp lý
Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH

Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
Thông tư 111/2013/TT-BTC
Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC

16


C. Phần lập luận và giải quyết tình huống
C.1. Phần lập luận:
- Vấn đề cư trú: Ông A là cá nhân cư trú vì theo dữ kiện đề bài ơng A có hộ khẩu
thường trú tại Hà Nội (Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân được
hợp nhất tại Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH)
- Các khoản được giảm trừ khi tính thuế: giảm trừ 132 triệu đồng/năm đối với ông A
(Căn cứ Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân được hợp nhất tại Văn bản hợp nhất
15/VBHN-VPQH và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).
C.2. Giải quyết tình huống:
Đơn vị tính: triệu đồng
Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:
+ Thu nhập chịu thuế:
- Lương (đã trừ các khoản trích theo lương theo quy định): 20 x 12 = 240 triệu đồng
- Tiền thưởng tính theo năng suất: 50 triệu đồng
- Phụ cấp độc hại (thu nhập không chịu thuế căn cứ điểm b khoản 2 Điều 3 Luật thuế

thu nhập cá nhân được hợp nhất tại Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH): 0 triệu đồng
- Tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (chưa được cơ quan có thẩm quyền cơng
nhận căn cứ điểm e khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC): 50 triệu đồng.
- Được công ty cử đi bồi dưỡng ngắn hạn + nhận học bổng từ VCCI (Thu nhập được
được miễn thuế căn cứ điểm b khoản 11 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân được hợp nhất
tại Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH): 0 triệu đồng.


 Thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà): 340 triệu đồng
- Tiền thuê nhà: 340 x 15% = 51 triệu đồng

 Thu nhập chịu thuế (bao gồm tiền thiêu nhà): 340 + 51 = 391 triệu đồng
+ Các khoản giảm trừ:
- Mức giảm Bản thân Ông A: 132 triệu đồng
- Mức giảm đối với người phụ thuộc của Ông A: 0 triệu đồng (theo dữ kiện đã cho Ơng A
chưa có người phụ thuộc)

 Các khoản giảm trừ: 132 triệu đồng
 Thu tính nhập thuế từ tiền lương, tiền cơng = thu nhập chịu thuế - các khoản giảm
trừ = 391 – 132 = 259 triệu đồng

17


 SỐ THUẾ TNCN PHẢI NỘP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CƠNG TÍNH THEO
TỪNG BẬC CỦA BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN:
Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 60 triệu đồng, thuế suất 5%: 60 x 5% = 3 triệu đồng
Bậc 2: thu nhập chịu thuế trên 60 đến 120 triệu đồng, thuế suất 10%: (120 – 60) x
10% = 6 triệu đồng
Bậc 3: thu nhập chịu thuế trên 120 đến 216 triệu đồng, thuế suất 15%: (216 – 120) x
15% = 14,4 triệu đồng
Bậc 4: thu nhập chịu thuế trên 216 đến 384 triệu đồng, thuế suất 20%: (259 – 216) x
20% = 8,6 triệu đồng
 TỔNG SỐ THUẾ TNCN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG ÔNG A PHẢI NỘP:
3 + 6 + 14,4 +8,6 = 32 triệu đồng
 THUẾ TNCN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CƠNG CỊN PHẢI NỘP: 32 – 8 = 24
triệu đồng (Thuế TNCN mà DN đã tạm khấu trừ trong năm cho ông A là 8 triệu đồng)

Thuế TNCN ngồi tiền lương, tiền cơng:
- Trúng thưởng một điện thoại iPhone trong chương trình khuyến mại của ngân hàng
TCB vào hồi đầu năm: (28 – 10) x 10% = 1,8 triệu đồng
 THUẾ TNCN PHẢI NỘP NGOÀI TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG: 1,8 triệu đồng
D. Kết luận
Tổng tiền thuế thu nhập nhập cá nhân ông A phải nộp: 24 + 1,8 = 25,8 triệu đồng

18



×