Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
……..o0o……..

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN TRẦN THẢO MY

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Trần Thảo My
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Đỗ Quyên

Hà Nội - 2022



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
sự kiện trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Thảo My


ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Đỗ Quyên, ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn luận văn cho tôi, ngƣời đã giúp tôi định hƣớng, tổ chức, sắp xếp và triển khai
các ý trong bài luận văn.
Tôi xin cảm ơn các Thầy Cô giáo trƣờng Đại họс Ngоại thƣơng, khoa Sau Đại
học và khoa Tài chính – Ngân hàng đã tạo điều kiện, hƣớng dẫn, truyền đạt những
kiến thức, kỹ năng quý báu trong suốt thời gian học tập và trong quá trình làm luận
văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè vì đã ln hỗ trợ và
khuyến khích tơi liên tục trong suốt những năm học tập và trong quá trình nghiên
cứu viết luận văn này.
Do thời giаn nghiên сứu сó hạn và trình độ của ngƣời viết cịn hạn chế, luận
văn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc sự thơng cảm
cũng nhƣ những lời nhận xét, góp ý của các Q Thầy (Cơ) để bài luận văn trở nên
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Trần Thảo My


i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ ............................................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................3
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .........................................................................3
2.2. Các nghiên cứu trong nước .........................................................................5
2.3. Khoảng trống nghiên cứu ..........................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................8
3.1. Mục tiêu chung ............................................................................................8
3.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................9
4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................9
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................9
5.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................9
5.2. Phương pháp phân tích ..............................................................................9
6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG PHÁI SINH .............................................................................................11
1.1. Tổng quan về chứng khoán phái sinh .............................................................11

1.1.1. Khái niệm .................................................................................................11
1.1.2. Đặc điểm của chứng khoán phái sinh ....................................................12
1.1.3. Phân loại chứng khoán phái sinh ..........................................................13
1.2. Tổng quan về phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh ............................15


ii
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................15
1.2.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán phái sinh .....................17
1.2.3. Tác động giữa thị trường chứng khoán phái sinh và thị trường chứng
khoán cơ sở ........................................................................................................18
1.2.4. Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của thị trường chứng
khoán phái sinh .................................................................................................25
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán
phái sinh.............................................................................................................29
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh.......31
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ở một số
quốc gia ..............................................................................................................31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .....................................................44
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM ...................................................................................48
2.1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khốn phái sinh tại Việt Nam ......................48
2.1.1. Sự hình thành và phát triển ....................................................................48
2.1.2. Các sản phẩm chứng khoán phái sinh tại Việt Nam .............................50
2.2. Thực trạng phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh tại Việt Nam ..........56
2.2.1. Về hệ thống pháp lý để giám sát, quản lý thị trường .............................56
2.2.2. Về quy mô giao dịch sản phẩm phái sinh trên thị trường .....................60
2.2.3. Về chủ thể cung cấp dịch vụ, hệ thống giao dịch và thanh toán ..........67
2.2.4. Về đội ngũ nhà đầu tư tham gia và số lượng tài khoản ........................76
2.3. Đánh giá sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán phái sinh tại Việt Nam ..78

2.3.1. Những thành công và kết quả đạt được .................................................78
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................79
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM ...................................................................................83
3.1. Xu hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh tại Việt Nam ............83
3.1.1. Xu hướng và cơ hội phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ......83
3.1.2. Thách thức phát triển thị trường chứng khoán phái sinh ....................85


iii
3.2. Quan điểm và định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh tại
Việt Nam ................................................................................................................88
3.3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh
tại Việt Nam ...........................................................................................................90
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hoạt động giám sát trên thị trường
chứng khoán phái sinh .....................................................................................91
3.3.2. Hoàn thiện việc nghiên cứu các sản phẩm chứng khoán phái sinh ....93
3.3.3. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro của thành viên trên thị trường
chứng khốn phái sinh .....................................................................................95
3.3.4. Khuyến khích sự tham gia của nhà đầu tư tổ chức trên thị trường
chứng khoán phái sinh .....................................................................................96
3.3.5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch ổn định, hệ thống thông
tin minh bạch ....................................................................................................97
KẾT LUẬN ...............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... i
PHỤ LỤC: TỔNG KLGD SẢN PHẨM HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN VÀ HỢP
ĐỒNG TƢƠNG LAI CỦA MỘT SỐ SGDCK TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN
2019-2021....................................................................................................................v



iv
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Giải thích

APAC

Khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng

CKPS

Chứng khốn phái sinh

CTCK

Cơng ty chứng khốn

EMEA

Khu vực châu Âu, Trung Đơng và Châu Phi

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐTL

Hợp đồng tƣơng lai


HĐQC

Hợp đồng quyền chọn

HNX
SGDCKHN
HOSE
SGDCK TP.HCM

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

SGDCK

Sở Giao dịch Chứng khoán

NĐT

Nhà đầu tƣ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

OI

Các vị thế mở, chƣa tất tốn

OTC


Thị trƣờng phi tập trung

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TTCK

Thị trƣờng Chứng khoán

TTCKPS

Thị trƣờng chứng khoán phái sinh

TVGD

Thành viên giao dịch

TVBT

Thành viên bù trừ


v
TVTLTT

Thành viên tạo lập thị trƣờng

UBCKNN


Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc

VSD

Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán Việt Nam

TTLKCKVN
WFE

World Federation of Exchange

WB

World Bank


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Thời gian giao dịch HĐTL chỉ số cổ phiếu VN30 ...................................51
Bảng 2.2: Tỉ lệ ký quỹ ban đầu HĐTL VN30 tại một số CTCK ..............................52
Bảng 2.3: Thời gian giao dịch HĐTL TPCP kỳ hạn 5 năm ......................................54
Bảng 2.4: Phân loại mức độ phát triển sản phẩm tại các SGDCK trên thế giới năm
2021 ...........................................................................................................................63
Bảng 2.5: Mức độ phát triển TVGD và TVBT của các quốc gia .............................70


vii
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1.1. Quy trình xử lý vỡ nợ tại Hàn Quốc .....................................................36

Biểu đồ 2.1: Tổng KLGD và KL OI HĐTL chỉ số VN30 2019-2021 ......................61
Biểu đồ 2.2: Tổng KLGD và KL OI HĐTL TPCP 5 năm 2019-2021......................61
Biểu đồ 2.3: Tổng KLGD và KL OI HĐTL TPCP 10 năm quý 2/2021- quý 1/2022
...................................................................................................................................62
Biểu đồ 2.4: Số lƣợng dòng sản phẩm một số SGDCK năm 2021 ...........................63
Biểu đồ 2.5: KLGD sản phẩm phái sinh các châu lục giai đoạn 2012-2021 ............65
Biểu đồ 2.6: Thị phần môi giới CKPS của CTCK quý 4/2021 .................................68
Biểu đồ 2.7: Số lƣợng tài khoản giao dịch phái sinh 6/2020- 10/2021 .....................76
Biểu đồ 2.8: Tổng KLGD NĐT nƣớc ngoài TTCKPS 2018-2021 ...........................77
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trƣởng GDP Việt Nam giai đoạn 1985-2020 ...................83
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động (15-64 tuổi) của Việt Nam 19852020 ...........................................................................................................................84
Biểu đồ 3.3: Quy mơ vốn hóa thị trƣờng các quốc gia châu Á 2018-2020 ..............87
Biểu đồ 3.4: Chỉ số vốn hóa thị trƣờng/GDP các quốc gia châu Á giai đoạn 20182020 ...........................................................................................................................88


viii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chứng khốn phái sinh là một sản phẩm tài chính đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế
giới áp dụng và góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của thị trƣờng chứng khoán.
Mở đầu luận văn tập trung tổng hợp những vấn đề cơ bản về chứng khoán phái sinh
và thị trƣờng chúng khoán phái sinh cũng nhƣ đánh giá sự phát triển thị trƣờng
chứng khoán phái sinh dựa trên các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể. Bên cạnh đó, luận văn
tổng kết kinh nghiệm phát triển thị trƣờng phái sinh tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan để có cái nhìn thực tế q trình phát triển thị trƣờng phái sinh tại các quốc gia
này và một số vụ việc phát sinh trên thị trƣờng chứng khốn phái sinh từ đó rút ra
kinh nghiệm cho thị trƣờng chứng khoán phái sinh Việt Nam. Chƣơng tiếp theo,
luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thị trƣờng chứng khoán phái
sinh tại Việt Nam dựa trên bốn tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá là hệ thống pháp lý để
quản lý, giám sát thị trƣờng, quy mô giao dịch sản phẩm phái sinh, chủ thể cung cấp
dịch vụ và cơ sở nhà đầu tƣ, số lƣợng tài khoản trên thị trƣờng. Nhìn chung, qua 5

năm đi vào hoạt động, thị trƣờng chứng khoán phái sinh Việt Nam đã có sự phát
triển tích cực, tuy nhiên vẫn cịn một số điểm hạn chế cần khắc phục nhƣ sản phẩm
phái sinh chƣa đa dạng, cơ cấu nhà đầu tƣ thiếu tính cân bằng. Cuối cùng, dựa trên
chủ trƣơng xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh của Nhà nƣớc,
luận văn đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của
thị trƣờng chứng khoán phái sinh tại Việt Nam.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là một vấn đề quan trọng của các quốc gia trong quá trình phát
triển kinh tế. Các nƣớc đang phát triển cần nguồn lực vốn để phục vụ phát triển tài
chính, cơ sở hạ tầng, giáo dục, đào tạo, y tế. Đây là một trong những yếu tố cốt lõi
của phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Cyuzuzo (2018) cho rằng việc huy động vốn
từ các thị trƣờng tài chính đã góp phần vào sự tăng trƣởng của nền kinh tế quốc gia.
Do đó, các quốc gia cần phát triển thị trƣờng chứng khốn (TTCK) của mình để thu
hút vốn từ các nhà đầu tƣ (NĐT). Gupta và Mokshmar (2018b) tin rằng có mối quan
hệ giữa khả năng huy động vốn và sự phát triển của thị trƣờng phái sinh. Phát triển
thị trƣờng phái sinh sẽ gián tiếp góp phần thu hút nguồn lực kinh tế từ xã hội để đầu
tƣ cho phát triển kinh tế quốc gia.
Thị trƣờng chứng khốn phái sinh (TTCKPS) có lịch sử lâu đời ở nhiều quốc
gia trên thế giới. Sự phát triển vƣợt bậc của TTCKPS là một quá trình dài hình
thành, thay đổi và sáng tạo suốt hàng trăm năm, kể từ sản phẩm khởi nguồn là gạo
đƣợc giao dịch thông qua Sở giao dịch Gạo Dojima tại Osaka, Nhật Bản vào đầu thế
kỷ 17. Các công cụ phái sinh là các sản phẩm tất yếu trong quá trình phát triển và
hội nhập của thị trƣờng tài chính quốc tế. Hiện nay, các cơng cụ phái sinh phát triển
ngày càng nhanh chóng, mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu với giá trị giao dịch hàng
ngày vƣợt trội so với tài sản cơ sở. Các cơng cụ của TTCKPS có tính năng nổi bật
là vừa đáp ứng đƣợc mục tiêu là công cụ phịng ngừa rủi ro đồng thời tìm kiếm lợi

nhuận. Với mục đích chính là phịng ngừa rủi ro (hedging), đầu cơ (speculating) và
kinh doanh chênh lệch giá (arbitraging), TTCKPS có thể đáp ứng đƣợc mục tiêu của
đa dạng các nhà đầu tƣ khác nhau nên đã thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng tìm hiểu,
nghiên cứu và tham gia giao dịch.
Việt Nam đã hình thành TTCKPS từ giữa năm 2017 và đã có nhiều hoạt động
hỗ trợ phát triển TTCKPS nhƣ cải thiện mơi trƣờng pháp lý, điều chỉnh cơ chế,
chính sách linh hoạt cũng nhƣ hỗ trợ nguồn lực tài chính cho các cơng ty chứng
khốn phái sinh (Tran & Nguyen, 2018). Việc đƣa vào vận hành TTCKPS là một


2
dấu ấn quan trọng trong lịch sử phát triển của TTCK Việt Nam, đƣa TTCK Việt
Nam phát triển lên một tầm cao mới. Theo đó, Việt Nam đã trở thành quốc gia thứ 5
trong khu vực sau Singapore, Malaysia, Indonesia và Thái Lan và là quốc gia thứ 42
trên thế giới có thị trƣờng bậc cao này. Nhờ có thị trƣờng mới này, NĐT có nhiều
lựa chọn hơn về sản phẩm đầu tƣ, góp phần thu hút thêm và cải thiện cơ sở các
NĐT, nhất là NĐT nƣớc ngoài, qua đó giúp tăng tính thanh khoản cho thị trƣờng cơ
sở nhờ vào khả năng phòng vệ rủi ro cho NĐT.
TTCKPS Việt Nam đón phiên giao dịch thứ 1000 ngày 6/8/2021 sau 4 năm đi
vào hoạt động, mặc dù đã có nhiều bƣớc tăng trƣởng vƣợt bậc về khối lƣợng giao
dịch, số lƣợng NĐT nhƣng TTCK Việt Nam nói chung và TTCKPS nói riêng cịn
khá non trẻ so với các TTCK của các quốc gia phát triển trên thế giới. Theo lộ trình
phát triển TTCKPS trong “Đề án xây dựng và phát triển thị trƣờng chứng khoán
phái sinh Việt Nam” ban hành kèm theo Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày
11/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ, giai đoạn sau 2020 sẽ là giai đoạn phát triển
TTCKPS thống nhất, hoàn thiện, chất lƣợng hoạt động của thị trƣờng ngày càng
nâng cao. Trong nội dung tại “Đề án Cơ cấu lại thị trƣờng chứng khoán và thị
trƣờng bảo hiểm đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2025” ban hành kèm theo
Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 28/2/2019 của Thủ tƣớng Chính phủ, mục tiêu
chung đối với TTCK là tiếp tục cơ cấu lại toàn diện để TTCK trở thành kênh dẫn

vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế, trong đó tập trung vào TTCKPS
nhƣ triển khai các sản phẩm phái sinh mới, phát triển thêm các chỉ số cơ sở bên
cạnh chỉ số chứng khoán VN30 để làm tài sản cơ sở, xem xét cho phép các ngân
hàng thƣơng mại đƣợc cung cấp dịch vụ thanh toán bù trừ trên TTCKPS,… là một
mục tiêu quan trọng. Tuy nhiên, để thực hiện đƣợc mục tiêu theo lộ trình đã đề ra,
cần có cơ chế, chính sách cũng nhƣ kế hoạch nội dung các bƣớc công việc phù hợp
từng giai đoạn phát triển của thị trƣờng. Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu, nghiên
cứu kỹ về CKPS, TTCKPS, những yếu tố để đảm bảo sự phát triển thành công của
TTCKPS là vô cùng quan trọng. Bên cạnh đó, các giải pháp và đề xuất đƣa ra phải
có tính khả thi trong điều kiện thực tiễn Việt Nam, góp phần hiện thực hóa mục tiêu
đã đề ra theo lộ trình, qua đó giúp TTCKPS Việt Nam phát triển nhanh và mạnh mẽ


3
hơn nữa. Trong bài nghiên cứu này, thông qua tài liệu và số liệu thực tiễn về
TTCKPS trong nƣớc và quốc tế, tác giả mong muốn sẽ có đánh giá sát nhất về trình
độ phát triển TTCKPS Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp. Từ mục tiêu
trên, đề tài “Phát triển thị trường chứng khoán phái sinh tại Việt Nam” đƣợc
chọn làm để nghiên cứu.
2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, các nghiên cứu về CKPS và TTCKPS đã khơng cịn xa lạ và
mới mẻ. Theo số liệu thống kê của World Federation of Exchanges (WFE),
TTCKPS không chỉ phát triển tại các quốc gia phát triển mà còn có xu hƣớng phát
triển mạnh mẽ trên tồn cầu. Việc nghiên cứu những yếu tố tác động đến sự phát
triển, hạn chế những mặt tiêu cực của TTCKPS luôn thu hút đƣợc sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu khắp thế giới.
Nghiên cứu về mơi trƣờng pháp lý có ảnh hƣởng đến TTCKPS, rất nhiều tác
giả từ khắp các quốc gia trên thế giới đã có những bài nghiên cứu, nhƣ Baker
(2010), Rauterberg và Verstein (2013) và Buxbaum (2017) khi nghiên cứu về

TTCKPS Mỹ, Deng (2005) và Lin (2011) với nghiên cứu về TTCKPS Trung Quốc,
Biggins và Scott (2013) với TTCKPS Ireland và Barta (2018) nghiên cứu TTCKPS
Canada. Ở Mỹ, theo đánh giá của Rauterberg và Verstein (2013), thực trạng trong
hơn 20 năm giao dịch trên TTCKPS đã thiếu những quy định dẫn đến những tranh
chấp về pháp lý, và có thể là nguyên nhân của cuộc khủng hoảng. Do đó, cần có đề
xuất các nhà hoạch định chính sách cần phải xác định các thiếu sót trong quy định,
trong đó lƣu ý sự nỗ lực của chính phủ để đảm bảo tính pháp lý một cách chặt chẽ.
Tác động của môi trƣờng pháp lý không chỉ nằm gọn trong cụ thể quốc gia đó mà
nó cịn là sự liên quan với các quốc gia khác. Tuy vậy, trên TTCKPS, các quốc gia
xây dựng các quy định phù hợp với đặc thù của mỗi quốc gia nên chƣa có sự thống
nhất ở phạm vi quốc tế. Chính điều này là một trong những trở ngại nhất định cản
trở quá trình phát triển một trật tự pháp lý xuyên quốc gia hiệu quả trong lĩnh vực
này trên cơ sở hình thành cơ chế pháp lý chung và thống nhất. Hệ thống pháp lý ổn


4
định thì sẽ ít có rủi ro và tranh chấp trên TTCKPS. Theo nghiên cứu của Deng
(2005) và Lin (2011) thì ở Trung Quốc, dựa trên thực trạng về giá những vụ kiện,
tranh chấp liên quan đến hoạt động phái sinh, mặc dù đã ban hành các quy định về
bảo vệ lợi ích của đối tác trong các giao dịch phái sinh và bảo vệ các cổ đông, cũng
nhƣ điều chỉnh những công cụ giám sát trong quản lý điều hành đối với hoạt động
này, tuy nhiên luật pháp chƣa ban hành một khung pháp lý cơ bản để thực thi. Đây
là cơ sở để đảm bảo sự công bằng và thống nhất trong thị trƣờng, do đó, việc đề
xuất hình thành khung pháp lý trên cơ sở các quy tắc nhằm phù hợp với điều kiện
phát triển của thị trƣờng phái sinh là cần thiết. Cơ quan quản lý đóng vai trị quan
trọng trong việc điều tiết và vận hành TTCKPS. Trên cơ sở xem xét mối quan hệ
giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và Hiệp hội phái sinh, Biggins và Scott (2013) đánh
giá cần có sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở các quy định thống nhất để duy trì sự an
tồn của thị trƣờng phái sinh, nâng cao vai trò của cơ quan quản lý và chuẩn mực
pháp lý cho thị trƣờng OTC. Ngoài ra, trên TTCKPS, việc thành lập trung tâm

thanh toán bù trừ và thiết lập cơ chế ký quỹ phù hợp nhằm giảm thiểu những rủi ro
là hết sức cần thiết.
Các yếu tố kinh tế ảnh hƣởng đến sự phát triển của TTCKPS, mối quan hệ
nhân quả giữa thị trƣờng kỳ hạn và tăng trƣởng kinh tế ở cả các nƣớc phát triển và
đang phát triển đƣợc nêu rõ trong nghiên cứu của Sendeniz-Yüncü và các cộng sự
(2018). Nghiên cứu chỉ ra rằng, tại 29 trong số 32 quốc gia đƣợc nghiên cứu, hai
biến số cần quan tâm có mối quan hệ lâu dài và các quốc gia thu nhập trung bình có
tác động nhân quả Granger từ thị trƣờng kỳ hạn đến tăng trƣởng kinh tế trong khi ở
các quốc gia thu nhập cao có hiệu ứng bị đảo ngƣợc. Các tác giả này phân biệt
những nguyên nhân một chiều đối lập này giữa phát triển thị trƣờng kỳ hạn và tăng
trƣởng kinh tế. Hƣớng đi của bài viết bắt đầu từ việc phát triển thị trƣờng kỳ hạn để
tăng trƣởng kinh tế ở hầu hết các quốc gia có GDP (tổng sản phẩm quốc nội) thực tế
trên đầu ngƣời tƣơng đối thấp, tuy vậy trong quá trình nghiên cứu ở các nƣớc có
GDP bình qn đầu ngƣời thực tế tƣơng đối cao, tăng trƣởng kinh tế có xu hƣớng
dẫn đến sự phát triển của thị trƣờng kỳ hạn. Vo và các cộng sự (2019) khi nghiên
cứu về mối quan hệ, tầm quan trọng của thị trƣờng phái sinh đối với sự phát triển


5
kinh tế ở bốn nền kinh tế lớn trên thế giới, cho thấy sự tồn tại của quan hệ nhân quả
Granger hai chiều giữa thị trƣờng phái sinh và tăng trƣởng kinh tế, mặc dù mối
quan hệ nhân quả này là khác nhau giữa nƣớc có thu nhập cao và trung bình.
Nghiên cứu xem xét một biến phụ thuộc trên cơ sở GDP và một số biến độc lập nhƣ
chỉ số giá tiêu dùng (CPI), lãi suất thực, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ giữa tổng xuất khẩu
và nhập khẩu trên GDP.
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Trƣớc và sau khi TTCKPS Việt Nam đi vào hoạt động đã có khá nhiều nghiên
cứu của nhiều tác giả về thị trƣờng này. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu tổng quan về TTCKPS trên thế giới để từ đó đề xuất mơ hình hoặc đánh
giá, kiến nghị hồn thiện TTCKPS cho Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu trong

nƣớc tập trung vào ba nhóm nội dung chính theo từng mốc thời gian hình thành và
phát triển TTCKPS Việt Nam.
Lộ trình xây dựng thị trƣờng chứng khốn phái sinh tại Việt Nam đƣợc rất
nhiều nhà nghiên cứu tập trung vào đánh giá. Vì đây là giai đoạn đầu hình thành thị
trƣờng, với các nghiên cứu bƣớc đầu về khung pháp lý, công cụ phái sinh và đề xuất
xây dựng TTCKPS tại Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Bùi Thanh Ngà (2008) đã
tìm hiểu khung pháp lý về TTCKPS tại một số nƣớc và bƣớc đầu đã có đề xuất
những nội dung pháp lý chủ yếu áp dụng cho Việt Nam. Hai đề tài nghiên cứu khoa
học của tác giả Nguyễn Sơn (2013) và tác giả Nguyễn Thành Long (2013) đã tiến
gần hơn đến xây dựng TTCKPS Việt Nam bằng việc chứng minh tính tất yếu của
việc xây dựng TTCKPS, những biện pháp để xây dựng các sản phẩm phái sinh dựa
trên chỉ số trên TTCK có thể áp dụng tại Việt Nam, đồng thời đề xuất lộ trình để
chuẩn bị cho sự ra đời của TTCKPS. Sự định hƣớng ngày càng rõ ràng hơn bằng
nghiên cứu có sự so sánh và đánh giá một số TTCKPS quốc tế của tác giả Võ Thị
Phƣơng (2016). Nghiên cứu tập trung vào sự hình thành và phát triển của TTCKPS
ở các quốc gia trong khu vực châu Á nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Dựa
vào những số liệu thu thập đƣợc, tác giả đã nghiên cứu, đánh giá cao sự tăng trƣởng
mạnh mẽ của TTCKPS châu Á, với việc vƣợt qua châu Âu, vƣơn lên là thị trƣờng
lớn thứ hai trên thế giới, sau khu vực Bắc Âu. Thông qua các bài học kinh nghiệm


6
trong việc phát triển thành công TTCKPS ở các quốc gia nghiên cứu, tác giả đã đề
xuất một số giải pháp mang tính định hƣớng, tạo tiền đề cho việc xây dựng và vận
hành TTCKPS ở Việt Nam. Các nghiên cứu trên đƣợc thực hiện trƣớc khi TTCKPS
Việt Nam ra đời, đó là những nghiên cứu bƣớc đầu lộ trình hình thành và xây dựng
thị trƣờng dựa trên các kinh nghiệm của một số quốc gia để áp dụng vào TTCKPS
Việt Nam.
Với nhóm nội dung nhân tố ảnh hƣởng đến TTCKPS tại Việt Nam, chính
sách pháp lý là một yếu tố có ảnh hƣởng khá lớn đến TTCKPS Việt Nam.

Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Bích Thảo (2016) đã nghiên cứu các nhân tố
ảnh hƣởng đến TTCKPS bằng cách đề xuất, phân tích mơ hình gồm 5 nhóm nhân
tố là biến độc lập và 1 nhóm nhân tố là biến phụ thuộc. Bài nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp lấy mẫu theo thang đo Likert và đƣợc phân tích với sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS. Từ kết luận rút ra là có 3 nhân tố đã ảnh hƣởng đến hình thành
và phát triển TTCKPS Việt Nam (chính sách pháp lý, môi trƣờng kinh tế và công
nghệ). Tuy nhiên, mức độ tác động của từng nhân tố có sự khác nhau, trong đó,
nhân tố chính sách pháp lý có ảnh hƣởng cao nhất, kế đến là nhân tố môi trƣờng
kinh tế, cuối cùng là nhân tố công nghệ. Tuy nhiên, vì bài nghiên cứu đã đƣợc
thực hiện từ trƣớc khi thị trƣờng ra đời, do đó câu hỏi đặt ra là sau khi chính
thức đi vào hoạt động, chính sách pháp lý có ảnh hƣởng đến TTCKPS Việt Nam
thế nào? Câu hỏi đó đã đƣợc trả lời với nghiên cứu của Trần Quốc Thịnh và cộng
sự (2020) có cùng phƣơng pháp với Phạm Thị Bích Thảo (2016) là sử dụng
phƣơng pháp lấy mẫu theo thang đo Likert khảo sát với 152 nhà quản lý và
chuyên gia đến từ các công ty chứng khoán Việt Nam trong năm 2019 để xác
định các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của TTCKPS Việt Nam. Kết quả
bài viết chỉ ra rằng yếu tố môi trƣờng pháp lý và hội nhập quốc tế có tác động
đến TTCKPS Việt Nam, tuy nhiên mơi trƣờng pháp lý lại có tác động bất lợi đến
sự phát triển của thị trƣờng. Điều này có nghĩa là TTCKPS Việt Nam đang ở giai
đoạn đầu phát triển nên hành lang pháp lý là quan trọng và mang tính quyết định.
Khi khung pháp lý hiện hành chƣa thống nhất và đồng bộ, sẽ có những cản trở
nhất định đối với sự phát triển. Do TTCKPS mới xuất hiện tại Việt Nam nên sự


7
thận trọng luôn đƣợc quan tâm với các quy định ràng buộc chặt chẽ, chính điều
này ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển của thị trƣờng. Mặc dù đƣợc thực hiện
vào các khoảng thời điểm cách xa nhau và dựa vào các nhân tố khác nhau, nhƣng
nhìn chung kết quả nghiên cứu vẫn là phù hợp với kết luận của một số nghiên
cứu trƣớc đó nhƣ Njoroge et al. (2013), Tran and Nguyen (2018), và Bhattrai

(2020) và khẳng định rằng môi trƣờng pháp lý ảnh hƣởng đến sự phát triển của
TTCK nói chung và TTCKPS nói riêng ở mọi thời điểm.
Các bài nghiên cứu về thực trạng và phát triển TTCKPS Việt Nam dựa trên
các số liệu thống kê sau khi TTCKPS đi vào hoạt động. Nhìn chung, việc nghiên
cứu dựa trên các số liệu cụ thể về khối lƣợng giao dịch, giá trị giao dịch, khối
lƣợng OI cuối kỳ, số lƣợng tài khoản hay thị phần môi giới các cơng ty chứng
khốn thành viên, từ đó chỉ ra hạn chế còn tồn đọng của thị trƣờng và nêu ra một
số giải pháp đồng bộ nhằm phát triển TTCKPS Việt Nam. Các nghiên cứu tập
trung vào phân tích thực trạng TTCKPS Việt Nam và đề xuất một số giải pháp
nhƣ trong bài viết của tác giả Lê Thị Kim Nhung (2018) với lựa chọn thời gian
nghiên cứu và lấy số liệu tổng hợp từ quý 3/2017 đến quý 1/2018. Tuy nhiên vì
chỉ là phân tích giai đoạn ngắn sau khi TTCKPS ra đời, bài nghiên cứu còn nhiều
vấn đề chƣa thể làm rõ và những giải pháp cũng chƣa đƣợc cập nhật. Sau hơn
1000 phiên giao dịch, bức tranh TTCKPS Việt Nam đã đƣợc thể hiện qua bài
nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Thị Hải và Trần Thanh Thế (2022). So với
bài nghiên cứu của Lê Thị Kim Nhung (2018), bài nghiên cứu của Nguyễn Thị
Hải và Trần Thanh Thế (2022) đã có sự kế thừa và phát triển. Bài nghiên cứu đã
có sự tổng hợp, thống kê, so sánh số liệu về khối lƣợng giao dịch, khối lƣợng
giao dịch bình quân/phiên, khối lƣợng OI cuối kỳ, số lƣợng tài khoản mở và số
lƣợng thành viên chứng khoán phái sinh giai đoạn 2017-2021. Việc lựa chọn thời
gian nghiên cứu từ thời điểm mới đi vào hoạt động đến năm 2021 và số liệu cập
nhật chi tiết, cụ thể khiến việc đánh giá những mặt lợi thế và những hạn chế cũng
nhƣ các giải pháp mà nghiên cứu đƣa ra để phát triển TTCKPS Việt Nam khá sát
với thị trƣờng hiện tại. Mặc dù các nghiên cứu trên dùng phƣơng pháp thu thập
số liệu, thống kê và phân tích các số liệu thực tế để đánh giá sự phát triển của


8
TTCKPS Việt Nam, tuy nhiên các bài viết chƣa có sự so sánh, đánh giá các tiêu
chí phát triển và chƣa có sự so sánh với các quốc gia khác trên thế giới.

2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Nhƣ vậy, có thể thấy, TTCKPS Việt Nam đã có các cơng trình nghiên cứu
nổi bật. Tác giả Lê Thị Kim Nhung (2018), Nguyễn Thị Hải và Trần Thanh Thế
(2022) đã đánh giá sự phát triển của TTCKPS Việt Nam qua các tiêu chí, và số
liệu cụ thể, tuy nhiên chƣa có sự đánh giá, so sánh với các quốc gia trong khu
vực và quốc tế. Phân tích về yếu tố tác động đến sự phát triển của TTCKPS, có
thể kể đến nghiên cứu và các tiêu chí phân tích trong bài viết của tác giả Phạm
Thị Bích Thảo (2016) và Trần Quốc Thịnh (2020). Tuy vậy, đa số nghiên cứu
đƣợc thực hiện vào thời điểm trƣớc khi thị trƣờng đi vào hoạt động hoặc thị
trƣờng mới hoạt động đƣợc thời gian khá ngắn, trong khi đó các yếu tố ảnh
hƣởng đến sự phát triển của TTCKPS Việt Nam, bao gồm cả yếu tố chủ quan và
khách quan, có thể đã có sự thay đổi. Đến nay, TTCKPS Việt Nam đã đi vào
hoạt động đƣợc 5 năm và đang tiếp tục đoạn phát triển mạnh mẽ, đây là quãng
thời gian khá dài và về mặt thống kê thì dữ liệu cũng có tính tin cậy hơn trong
việc nghiên cứu đánh giá, và đó chính là khoảng trống nghiên cứu tác giả muốn
tập trung làm rõ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng TTCKPS Việt
Nam từ thời điểm ra đời đến nay, tập trung vào giai đoạn từ năm 2019-2021, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển TTCKPS tại Việt Nam.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Luận văn đặt ra những mục tiêu nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Một là, tổng hợp cơ sở lý luận về chứng khoán phái sinh, TTCKPS và phát
triển TTCKPS, đánh giá tác động qua lại của TTCKPS và TTCK cơ sở, so sánh
với lịch sử phát triển của TTCKPS một số quốc gia phát triển cũng nhƣ một số


9
sự kiện lớn đã phát sinh để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm với thị trƣờng chứng

khoán phái sinh Việt Nam.
Hai là, nghiên cứu thực trạng phát triển TTCKPS Việt Nam, từ đó phân
tích, đánh giá và xác định kết quả đạt đƣợc, những hạn chế tồn tại.
Ba là, dựa trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm thế giới và kết quả phân tích, xác
định nguyên nhân, hạn chế của TTCKPS Việt Nam, đề xuất một số giải pháp
nhằm phát huy kết quả, tháo gỡ hạn chế, vƣớng mắc để góp phần tiếp tục thúc
đẩy thị trƣờng chứng khoán phái sinh Việt Nam phát triển.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là phát triển thị trƣờng chứng khoán
phái sinh ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực hiện với dữ liệu từ năm 2017 đến nay.
- Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu TTCKPS ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng nguồn thông tin thứ cấp liên quan đến đến thống kê dữ
liệu, thông tin TTCKPS tại Việt Nam dựa trên các tƣ liệu thu thập thông qua cơ
quan quản lý nhƣ Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc (UBCKNN), Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE), Trung tâm Lƣu ký Chứng khốn Việt Nam (VSD). Đồng thời,
luận văn cịn khai thác và sử dụng, các số liệu từ các tạp chí tài chính, các bài
nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.
5.2. Phương pháp phân tích
Sử dụng số liệu đã thu thập, luận văn nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý luận,
thông qua phƣơng pháp thống kê lịch sử và phƣơng pháp tổng hợp, so sánh để


10
đánh giá thực trạng hoạt động của TTCKPS Việt Nam, đồng thời nghiên cứu

kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới làm cơ sở để đề
xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của
TTCKPS Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn đƣợc
chia thành ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển thị trƣờng chứng khoán
phái sinh
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh tại Việt Nam
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển thị trƣờng chứng khoán phái sinh tại Việt Nam


11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG PHÁI SINH
1.1. Tổng quan về chứng khoán phái sinh
1.1.1. Khái niệm
Về định nghĩa chứng khoán phái sinh, rất nhiều tác giả, nhà nghiên cứu đã đƣa
nhiều khái niệm khác nhau, nhƣng về cơ bản, có thể hiểu chứng khốn phái sinh là
cơng cụ tài chính dƣới dạng hợp đồng đƣợc thực hiện tại một thời điểm trong tƣơng
lai và giá trị của nó phụ thuộc vào giá trị của một loại tài sản cơ sở. Theo Michael
Chui (2012), tài sản đƣợc sử dụng làm tài sản cơ sở cho chứng khoán phái sinh rất
đa dạng bao gồm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn, các cơng cụ thu nhập cố
định, ngoại tệ, hàng hóa, các sự kiện tín dụng và thậm chí các chứng khốn phái
sinh khác. Tùy thuộc vào loại cơ sở, giá trị của hợp đồng phái sinh có thể đƣợc dựa
trên giá của chứng khoán, chỉ số chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng
hoá và xác suất của các sự kiện tín dụng tƣơng ứng.
Robert E. Whaley (2006) và John C. Hull (1988) nhận định chứng khoán phái
sinh là một thỏa thuận hợp đồng đƣợc thực hiện vào một ngày trong tƣơng lai và giá
trị của nó phụ thuộc vào giá trị của một loại tài sản cơ sở.

Nhƣ vậy, tóm lại, chứng khốn phái sinh là một cơng cụ tài chính dƣới dạng
hợp đồng, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán
tiền, chuyển giao số lƣợng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã đƣợc xác định
trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tƣơng lai. Các loại tài sản
đƣợc sử dụng làm tài sản cơ sở cho chứng khốn phái sinh rất đa dạng, có thể là các
hàng hóa hữu hình nhƣ thực phẩm, nơng sản, kim loại hay các chỉ số tài chính tiền
tệ nhƣ lãi suất, tỷ giá hoặc các chứng khoán, các chỉ số chứng khoán. Thời điểm đáo
hạn các sản phẩm phái sinh thƣờng diễn ra tại một thời điểm đƣợc ấn định trong
tƣơng lai với sự cam kết của các bên tham gia. Một số sản phẩm phái sinh cho phép
các bên tham gia chấm dứt hợp đồng trƣớc thời điểm đến hạn.


12
1.1.2. Đặc điểm của chứng khoán phái sinh
Thực tế, các CKPS khác nhau có những đặc điểm riêng, phụ thuộc vào đặc
điểm của tài sản cơ sở và đặc thù của hợp đồng phái sinh tài chính. Dù vậy, về cơ
bản chứng khốn phái sinh có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, mỗi loại CKPS sẽ đƣợc thành lập dựa trên tối thiểu một loại tài sản
cơ sở, trong đó giá trị của nó gắn liền với giá trị của tài sản cơ sở. Nội dung và hình
thức của các CKPS có thể khác nhau nhƣng các chứng khốn này đều có chung đặc
điểm là phải xuất phát từ tài sản gốc gọi là tài sản cơ sở, gồm cả tài sản tài chính và
phi tài chính đƣợc lấy làm “gốc” cho chứng khoán phái sinh. Giá trị của chứng
khoán phái sinh có thể đƣợc xác định từ tài sản cơ sở và tƣơng ứng với giá trị thực
tế của các tài sản cơ sở biến động mà các chứng khốn phái sinh cũng biến động giá
trị.
Thứ hai, CKPS khơng xác nhận quyền sở hữu với tài sản cơ sở mà chỉ là sự
cam kết về quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên tham gia hợp đồng mua, bán tài sản
cơ sở. Ngƣời nắm giữ chứng khoán phái sinh tuy không trực tiếp nắm giữ tài sản cơ
sở và chƣa xác nhận quyền sở hữu với tài sản gốc nhƣng là ngƣời có thể dễ dàng
chuyển hóa chứng khốn phái sinh thành các tài sản cơ sở khi tới hạn hoặc có khả

năng sở hữu tài sản cơ sở trong tƣơng lai. Với một số sản phẩm phái sinh, quyền lợi
và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đƣợc thực hiện theo phƣơng thức thanh tốn bằng
tiền, khơng có trao đổi hàng hóa thực tế.
Thứ ba, CKPS đƣợc xem là cơng cụ gắn liền với địn bẩy tài chính thơng qua
việc sử dụng công cụ ký quỹ. Ký quỹ trong giao dịch chứng khoán phái sinh đƣợc
xem là tài sản đặt cọc ban đầu để đảm bảo thanh toán. Ký quỹ trong giao dịch
chứng khốn phái sinh khơng phải khoản vay giữa nhà đầu tƣ và cơng ty chứng
khốn (CTCK), do đó NĐT sẽ khơng phải trả bất kỳ chi phí lãi vay nào. Điều này
mang lại cho các NĐT mức lãi tiềm năng cao hơn rất nhiều so với đầu tƣ vào các
loại chứng khốn thơng thƣờng vì chỉ cần bỏ ra một khoản tiền cọc với tỷ lệ nhất
định để giao dịch các hợp đồng có giá trị lớn gấp nhiều lần. Tuy nhiên, đòn bẩy tài


13
chính cũng là con dao hai lƣỡi khi NĐT dự báo sai về sự thay đổi của giá tài sản cơ
sở hoặc giá HĐTL biến động theo chiều hƣớng bất lợi, thua lỗ sẽ xảy ra.
1.1.3. Phân loại chứng khoán phái sinh
Cùng với sự phát triển của thị trƣờng tài chính, CKPS ngày càng trở nên
phong phú và đa dạng, đáp ứng đƣợc đa dạng nhu cầu của chủ thể tham gia thị
trƣờng. CKPS có thể phân loại theo ba tiêu chí khá phổ biến gồm: phƣơng thức giao
dịch của sản phẩm (CKPS niêm yết, CKPS OTC), loại tài sản cơ sở (CKPS hàng
hóa, CKPS dựa trên các cơng cụ thị trƣờng tiền tệ, CKPS dựa trên các công cụ thị
trƣờng vốn, CKPS dựa trên CKPS) và tính chất của hợp đồng (Đào Lê Minh 2016,
tr. 12-13). Trong nội dung bài viết này, tác giả sẽ tập trung phân loại CKPS theo các
sản phẩm giao dịch trên thị trƣờng dựa trên tính chất của hợp đồng, cụ thể là hợp
đồng kỳ hạn (Forward), hợp đồng tƣơng lai (Future), hợp đồng quyền chọn (Option)
và hợp đồng hoán đổi (Swap).
1.1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận pháp lý giữa hai bên tham gia về việc mua và
bán một loại tài sản tại một thời điểm nhất định trong tƣơng lai với mức giá đƣợc

xác định trƣớc tại ngày thực hiện giao dịch.
Hợp đồng kỳ hạn có giá trị pháp lý ràng buộc giữa hai bên mua và bán; đến kỳ
hạn thực hiện (ngày đáo hạn hợp đồng), ngƣời có hợp đồng mua có quyền và nghĩa
vụ phải mua, ngƣời có hợp đồng bán có quyền và nghĩa vụ bán tài sản cơ sở.
1.1.3.2. Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tƣơng lai (HĐTL) là một dạng hợp đồng kỳ hạn đã đƣợc chuẩn hóa,
niêm yết và giao dịch tại thị trƣờng tập trung do SGDCK xây dựng mẫu hợp đồng
sau đó niêm yết và tổ chức giao dịch tập trung tại SGDCK, đƣợc thỏa thuận mua
bán thông qua ngƣời môi giới (là thành viên giao dịch trên TTCKPS).
Hàng ngày Tổ chức bù trừ chứng khoán phái sinh sẽ thực hiện đánh giá lại
theo giá thị trƣờng (mark to market) đối với các vị thế CKPS và xác định lỗ/lãi vị
thế cho danh mục vị thế ròng của NĐT. Các khoản lãi/lỗ vị thế từ giao dịch của


×