Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.82 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG LONG SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG LONG SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nông Khánh Bằng


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa có ai thực hiện nghiên cứu./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nông Long Sơn

i


LỜI CẢM ƠN
Qua 2 năm học tại trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, được sự
giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cơ giáo và sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi đã hồn thành luận văn khoa học này.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, quý
Thầy giáo, Cô giáo, Cán bộ trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Phòng
Đào tạo sau Đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tiến sĩ Nông
Khánh Bằng người Thầy đã rất tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí Ban giám hiệu trường THPT Văn
Quan, THPT Lương Văn Tri, THPT Bình Gia, THPT Pác Khng, các đồng chí trong
Ban giám hiệu, tổ trưởng, phó chun mơn, các đồng chí GV và các em học sinh của
trường THPT Bắc Sơn, THPT Vũ Lễ đã tạo điều kiện, cộng tác và ủng hộ tôi trong
quá trình học tập, khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến luận văn.

Xin cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ để tơi hồn
thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện về thời gian, khả năng nghiên
cứu còn hạn chế, chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Nông Long Sơn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....... 4
1.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 4

1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý dạy học theo chủ đề tự chọn trên thế giới .............. 4
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn trong nước .......... 5
1.2.

Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT .... 6

1.2.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 6
1.2.2. Vị trí, mục tiêu của giáo dục THPT ................................................................... 8
1.2.3. Dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT .................................................. 10
1.3.

Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở
trường THPT .................................................................................................... 16

1.3.1. Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn .................. 16
1.3.2. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường THPT ......................................... 17
1.3.3. Nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học tự chọn ................................... 21
1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn
ở trường THPT ................................................................................................. 27
iii



1.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thế quản lý ................................................................ 27
1.4.2. Các yếu tố thuộc về khách thể quản lý ............................................................ 27
1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý .......................................................... 27
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BẮC SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN ......................................................................................... 29
2.1.

Khái quát về khảo sát thực trạng ..................................................................... 29

2.1.1. Về vị trí địa lí, lịch sử huyện Bắc Sơn ............................................................. 29
2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ................... 29
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Bắc Sơn ........................................... 30
2.2.

Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn .......................................................................................................... 34

2.2.1. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên ............................................................................ 34
2.2.2. Về chất lượng đội ngũ giáo viên ...................................................................... 35
2.3.

Thực trạng về hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn ở các trường THPT
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ........................................................................ 38

2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn ............. 39
2.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn .................. 42
2.4.


Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở các trường
THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 47

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động dạy học theo các
chủ đề tự chọn .................................................................................................. 47
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện dạy học theo các chủ đề tự chọn ....................... 50
2.4.3. Thực trạng tổ chức các lực lượng tham gia việc dạy học các chủ đề tự chọn ....... 54
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả dạy học theo các chủ đề tự chọn .......... 55
2.4.5. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học các chủ đề tự chọn....... 58
2.5.

Nguyên nhân của thực trạng trong công tác quản lý hoạt động dạy học theo các
chủ đề tự chọn ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ..................... 61

2.5.1. Nguyên nhân của những ưu điểm trong hoạt động dạy học theo các chủ đề
tự chọn ............................................................................................................. 61
iv


2.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động dạy học theo các chủ
đề tự chọn ........................................................................................................ 64
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 69
Chương 3. BIỆN PHÁP PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
CÁC CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN BẮC SƠN,
TỈNH LẠNG SƠN ......................................................................................... 71
3.1.

Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................... 71

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học .................................................................. 71

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tỉnh hiệu quả................................................................... 71
3.2.

Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn ở các trường
THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 71

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về HĐDH các chủ đề tự chọn ở trường THPT ......71
3.2.2. Biện pháp 2: Phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy học các chủ đê tự chọn ..........72
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học các chủ đề tự chọn ....... 73
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra đánh giả kết quả học tập của học sinh
về các chủ đề tự chọn ....................................................................................... 76
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ HĐDH
các chủ đề tự chọn............................................................................................ 76
3.3.

Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 78

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 78
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................................... 78
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm .............................................................................. 78
3.3.5. Cách đánh giá ................................................................................................... 78
3.3.6. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 87
1. Kết luận ................................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lí

CĐTC

:

Chủ đề tự chọn

CSVC

:

Cơ sở vật chất

ĐDDH

:

Đồ đùng dạy học

GD

:


Giáo dục

GD&ĐT :

Giáo dục & đào tạo

GV

:

Giáo viên

HĐDH

:

Hoạt động dạy học

HĐGD

:

Hoạt động giảng dạy

HT

:

Hiệu trưởng


IHQ

:

Ít hiệu quả

ITX

:

Ít thường xun

KHQ

:

Khơng hiệu quả

PHT

:

Phó Hiệu trưởng

PPDH

:

Phương pháp dạy học


QLGD

:

Quản lí giáo dục

THPT

:

Trung học phổ thơng

TTCM

:

Tổ trưởng chuyên môn

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.

Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.
Bảng 2.21.
Bảng 2.22.
Bảng 2.23.
Bảng 2.24.
Bảng 2.25.
Bảng 2.26.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.

Tổng hợp xếp loại 2 mặt giáo dục cấp THPT năm 2016-2017 ............... 31
Quy mô phát triển giáo dục trong 3 năm học (2014-2017)..................... 32
Kết quả xếp loại hạnh kiểm cấp THPT ................................................... 33
Kết quả xếp loại học lực cấp THPT ........................................................ 33
Cơ cấu đội ngũ giáo viên ........................................................................ 34

Thống kê số năm công tác của giáo viên ................................................ 35
Xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống đội ngũ nhà giáo........... 35
Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ giáo viên ................................ 36
Tổng hợp ý kiến đánh giá về kiến thức năng lực chuyên môn nghiệp
vụ của đội ngũ giáo viên ......................................................................... 37
Xếp loại đội ngũ giáo viên theo chuẩn .................................................... 38
Nhận thức về tầm quan trọng của HĐDH các chủ đề tự chọn ................ 39
Nhận thức về khái niệm hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn ............. 40
Nhận thức về mục tiêu của hoạt động dạy học các chủ đề tự chọn ........ 41
Thực trạng về xây dựng nội dung dạy học theo chủ đề tự chọn ............. 42
Thực trạng về việc sử dụng các PPDH theo các chủ đề tự chọn ............ 44
Thực trạng về hình thức tổ chức dạy học theo các chủ đề tự chọn ......... 45
Hiệu quả của hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn ...................... 46
Thực trạng việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐDH theo các
chủ đề tự chọn ......................................................................................... 48
Thực trạng việc tổ chức thực hiện dạy học các chủ đề tự chọn .............. 50
Sự tham gia học tập của học sinh khi có giáo viên có kinh nghiệm,
giáo viên giỏi phụ trách dạy học các chủ đề tự chọn .............................. 51
Việc tham gia của học sinh vào lớp học tự chọn .................................... 52
Thực trạng tổ chức các lực lượng tham gia việc dạy học các chủ đề
tự chọn ..................................................................................................... 54
Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy các chủ đề tự chọn ....... 56
Thực trạng điều kiện CSVC phục vụ dạy học các chủ đề tự chọn ......... 58
Nguyên nhân kết quả đạt được trong công tác quản lý HĐDH các
chủ đề tự chọn ở trường THPT ............................................................... 62
Nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý HĐDH các chủ đề tự
chọn ở trường THPT ............................................................................... 65
Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về HĐDH các chủ đề tự chọn ... 79
Tổ chức các lực lượng tham gia dạy học các chủ đề tự chọn ................. 80
Tổ chức thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức HĐDH các chủ đề tự chọn ............................................................. 81
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................... 83
Tăng cường quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ HĐDH các chủ đề
tự chọn ..................................................................................................... 84

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển con người là vấn đề trọng tâm của mỗi quốc gia. Hầu hết các nước trên thế
giới đều dành nhiêu tâm sức đê xây dựng và thực hiện các chương trình cải cách và đổi
mới giáo dục. Một trong những định hướng quan trong của việc đổi mới giáo dục ở nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam là: tăng cường hơn nữa tính "phân hố" trong
giáo dục. Sự khẳng định này được dựa trên cơ sở tồn tại khách quan những khác biệt của
người học về tâm lý, thể chất, năng lực và những sự khác biệt về nhu cầu và điều kiện
kinh tế - xã hội, tự nhiên của các vùng dân cư khác nhau. Chương trình giáo dục của
nhiều nước thể hiện ngày càng rõ hơn tinh thần phân ban và dạy học tự chọn, đặc biệt là
ở các lớp cuối của giáo dục phổ thông. Ưu điểm nổi bật của dạy học tự chọn là đáp ứng
được yêu cầu phân hoá cao của học sinh. Tuy nhiên, dạy học tự chọn đòi hỏi cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học và năng lực quản lý cao. Xu hướng hiện nay của nhiều nước là hướng
tới hình thức dạy học tự chọn.

Chương trình giáo dục của nhiều nước trên thế giới thể hiện ngày càng rõ hơn
tinh thần phân ban và dạy học tự chọn, đặc biệt là ở các lớp cuối của giáo dục phổ
thông. Ưu điểm nổi bật của dạy học tự chọn là đáp ứng được yêu cầu phân hoá cao
của học sinh. Tuy nhiên, dạy học tự chọn đòi hỏi cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và
năng lực quản lý cao. Xu hướng hiện nay của nhiều nước là hướng tới hình thức dạy
học theo chủ đề tự chọn.
Ngồi việc đáp ứng mục tiêu chung của giáo dục trung học, dạy học theo chủ

đề tự chọn nhằm thực hiện phân hoá dạy học và dạy học hướng tới cá nhân với mục
tiêu cụ thể. củng cố, bổ sung và khai thác sâu chương trình các mơn học của cấp học
và của các ban khác nhau, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của học sinh, rèn luyện
tính tích cực, tự giác và khả năng tự học của học sinh. Trong những năm gần đây
hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn đã được quy định trong chương trình dạy học
nói chung ở trường THPT.
Qua thực tiễn khảo sát việc xây dựng nội dung chương trình dạy học theo
các chủ đề tự chọn ở các trường THPT ở huyện Bắc Sơn cho thấy công tác quản lý
hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn còn chưa đạt hiệu quả cao và còn một số
hạn chế như: (Việc xây dựng chương trình cịn mang tính độc lập, chưa có sự liên
kết điều hành xuyên suốt).
Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng học tập của học sinh đạt kết quả chưa cao.
1


Quản lý công tác giảng dạy trong nhà trường THPT là một cơng việc khó
khăn đối với nhà quản lý và cịn khó khăn hơn đối với việc quản lý dạy học theo chủ
đề tự chọn. Do vậy nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý cũng như việc nhận thức
đúng vấn đề dạy học theo chủ đề tự chọn của nhà quản lý sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học theo chủ đề tự chọn trong nhà trường THPT.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: "Quản lý hoạt động dạy học
theo chủ đề tự chọn ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn" và
nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy
học theo chủ đề tự chọn sẽ làm cho việc dạy học loại hình này ở các trường THPT
huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn đạt kết quả cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học theo chủ đề tự chọn ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở các trường THPT trên địa bàn huyện.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu lý luận về QLHĐ dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT huyện
Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở
các trường THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn các
trường THPT Huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở các trường THPT của huyện
Bắc Sơn, Lạng Sơn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở các trường THPT
huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học
theo chủ đề tự chọn ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã được thực
hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau và đã mang lại những kết quả nhts định. Song
có những biện pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học của các trường THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2


6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy
học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp 03 nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, văn bản của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành; nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. Từ đó,
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu để xây dựng khung lý
thuyết làm luận cứ lý luận cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, phỏng vấn,quan sát, chuyên gia, phương pháp thực
nghiệm, phương pháp phân tích, tổng hợp kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu
Sử dụng một số cơng thức, thuật tốn, tiện ích, phần mềm... để thống kê, biểu
diễn, xử lý số liệu, định lượng kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận phục
vụ công tác nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia thành: phần mở đầu, ba chương và kết luận.
Mở đầu: Nêu mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở các
Trường Trung học phổ thông huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường
các THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Kết luận và khuyến nghị.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý dạy học theo chủ đề tự chọn trên thế giới

Hình thức dạy học tự chọn ra đời vào khoảng thế kỉ XIX và ngày càng phát
triển, đặc biệt ở Hoa Kỳ. Mọi học sinh phải học một số mơn học cốt lõi (hay cịn gọi
là mơn học bắt buộc), ngồi ra, học sinh có thể chọn học một số môn khác theo năng
lực, nguyện vọng cá nhân. Hoặc có hình thức tự chọn khác là: có chương trình chuẩn
và chương trình nâng cao. Nếu phân ban hướng đến các nhóm lớn học sinh với khả
năng, sở thích, nhu cầu, điều kiện học tập giống nhau thì dạy học tự chọn hướng đến
từng cá nhân học sinh.
Hình thức học phân ban khơng có mơn học và giáo trình tự chọn thường được
áp dụng ở các nước trước đây chịu ảnh hưởng của nền giáo dục Pháp và hiện nay
chưa đủ điều kiện về tài chính, năng lực quản lý, trình độ giáo viên và cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học như Guinée, Mali, Algêrie ở châu Phi hay Campuchia ở châu Á...
Hình thức phân ban kết hợp với giáo trình tự chọn được nhiều nước phát triển
áp dụng như Pháp, Nga, Singapo,...
Hình thức dạy học hồn tồn tự chọn, khơng theo những định hướng xác định
nào, được nhiều nước phát triển áp dụng như Mỹ, Anh, Nhật,...
Trung Quốc chỉ áp dụng chính thức dạy học tự chọn cho các trường trung học
từ năm 1997 và coi đây là một bước chuyển lịch sử của nền giáo dục nước mình.
Liên bang Nga thì đang thí điểm việc phân hố dạy học ở trường trung học bằng hình
thức phân ban kết hợp với dạy học tự chọn. Lào vẫn chưa đủ điều kiện để tiến hành
phân hoá giáo dục ở bậc trung học.
Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, yêu cầu phân hoá dạy học cao đã làm
phát triển xu thế "giáo dục hướng tới cá nhân", nhằm cung cấp cho người học nhiều
hơn nữa cơ hội lựa chọn việc học tập phù hợp với năng lực và nguyện vọng cá nhân
để vừa hoàn thiện "cái tôi" của mỗi người, vừa đáp ứng những yêu cầu ngày càng đa
dạng của một xã hội phát triển. Nhiều hình thức dạy học phân hố mới ra đời, trong
đó có loại hình "trường tự chọn" xuất hiện đầu tiên. Vào năm 1990 ở bang Virginia
(Mỹ) và đang được áp dụng rộng rãi ở một số bang hoặc vùng miền của những nước
phát triển, đây là trình độ cao của dạy học tự chọn.
4



Xu thế "giáo dục hướng tới cá nhân" làm cho hình thức dạy học tự chọn ngày
càng chiếm ưu thế hơn so với hình thức phân ban và rất có thể trở thành hình thức
phân hố giáo dục chủ yếu được áp dục trong thế kỷ XXI [8].
Dạy học phân hố địi hỏi phải tổ chức, Tiến hành các hoạt động dạy học dựa
trên những khác biệt của người học về năng lực, sở thích, nhu cầu và các điều kiện
học tập, nhằm tạo ra những kết quả học tập tốt nhất cho người học.
"Dạy học tự chọn" được thực hiện trong quá trình dạy học ở các cấp học. Nếu
"phân ban" hướng đến nhóm học sinh với khả năng, nhu cầu, sở thích, điều kiện học
tập tương đối giống nhau thì "Dạy học tự chọn" hướng đến từng cá nhân học sinh.
Dạy học tự chọn cho phép mỗi học sinh, ngồi việc học theo một chương trình chung
cịn có thể học một chương trình với các mơn học khác nhau, hoặc có thể học các chủ
đề khác nhau trong một môn học. Việc phân chia các môn học tự chọn cũng khác
nhau giữa các nước.
Nghiên cứu các môn học tự chọn ở nhiều nước trên thế giới cho thấy nhiều sự
khác biệt. Tuy nhiên xu thế chung là tỷ lệ các môn học tự chọn tăng dần từ THCS tới
THPT (thường là từ 10% ở bậc THCS tăng đến 40% ở THPT). Một số nước như Hàn
Quốc, New Zealand,... ở cấp THPT (upper secondary) sau khi kết thúc chương trình
cơ bản (Basic Curriculum) chương trình hồn tồn chỉ bao gồm các khoá học tự chọn
(Elective Course). Như vậy đối với các nước này ở bậc THPT tỷ lệ các nội dung tự
chọn trong chương trình là 100% [5].
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn trong nước
Hiện nay việc quản lý hoạt động giảng dạy theo chủ đề tự chọn ở trường THPT
được thể hiện trong kế hoạch Giáo dục của trường THPT ban hành kèm theo Quyết
định số 03/2002/QĐ- BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo ngày 24 tháng 1
năm 2002, Quyết định số 40/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo
ngày 05 tháng 10 năm 2006 về việc đánh giá xếp loại Học sinh phổ thông, hướng dẫn
số 7092/BGDĐT-GDTrH ngày 10 tháng 8 năm 2006 và hướng dẫn 8607/BGDĐTGDTrH ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Vụ trưởng Vụ GD Trung học đã hướng dẫn
dạy học tự chọn cấp THCS và THPT [7].
Trên cơ sở các văn bản pháp quy đó, các trường THPT đã cụ thể hố trong kế

hoạch thực hiện chương trình dạy học tự chọn của mình qua từng năm học. Tuy
nhiên mãi cho đến nay thì chỉ có những bài viết, những ý kiến phản hồi của các nhà
khoa học, nhà GD được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng về những
điều đạt được và những khó khăn, tồn tại của dạy học tự chọn nói chung đã thu hút
sự quan tâm của nhiều tác giả. Theo tác giả Trần Luận (Viện Khoa học Giáo dục Việt
5


Nam) dạy học tự chọn nhằm mục đích phân hố học sinh cũng như góp phần giáo
dục tồn diện, phát triển năng lực cá nhân trong một số lĩnh vực học tập, góp phần
phát triển tài năng theo đặc điểm của cấp THPT và của địa phương đạt được mục tiêu
của giáo dục THPT. Chương trình dạy học tự chọn là sự phát triển theo chiều sâu của
các kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chương trình THPT hiện hành ở các lớp 10, 11,
12. Tăng cường khả năng vận dụng, thực hành các kiến thức kỹ năng cơ bản để giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội,… gần gũi với đời sống của học sinh [6]..
Theo định hướng của nội dung dạy học tự chọn ở THPT mà viện chiến lược và
chương trình giáo dục đưa ra thì tất cả các mơn học bắt buộc trong chương trình
THPT hiện hành đề được đưa vào nội dung dạy học tự chọn.
Riêng đối với những trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ngồi thời gian học
chính khố bắt buộc phải tuân thủ kiến thức của chương trình khung thì học sinh có
quyền lựa chọn mơn học mình u thích nhưng tối đa là 03 môn học. Mục tiêu của
dạy học theo các chủ đề tự chọn là không biến buổi học kia thành học thêm, nhồi
nhét kiến thức mà tập trung phát triển năng khiếu cho học sinh, phối hợp “Học mà
chơi, chơi mà học”, tạo ra hứng thú và năng lực sáng tạo cho học sinh.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu của
các tác giả chúng tôi thấy chưa thể bao quát hết các đặc thu riêng của từng khu vực,
từng vùng, miền. Vì vậy trong khn khổ luận văn này sẽ đi sâu hơn về cơ sở lý luận
nghiên cứu vê thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn
ở các trường THPT huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn góp một phân vào việc giải quyết

vấn đê này nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
1.2. Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT
1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
Đối với loài người dạy học là phạm trù mang thuộc tính xã hội cao. Nó xuất
hiện ngay từ buổi sơ khai khi con người muốn truyền thụ những kinh nghiệm, kỹ
năng, kỹ xảo cho nhau. Dần dần, những kinh nghiệm, những kỹ năng, kỹ xảo ấy
được tập hợp thành hệ thống tri thức và được tổ chức như một hoạt động giáo dục
chuyên biệt, có mục tiêu và tính chun mơn hoa rất cao, diễn ra trong trường, lớp,
có người dạy, có người học và đặt dưới những tác động của QLGD.
Nói một cách vắn tắt thì hoạt động học tập của con người là sự chuyển hố kinh
nghiệm xã hội hay nói cụ thể hơn là chuyển hoá học vấn xã hội thành học vấn xác
định của mỗi cá thể người, còn xét về quan hệ giao tiếp thì đó là sự chuyển hố thông
6


qua sự tổ chức, chỉ đạo của nhà giáo dục. Như vậy việc dạy và học là một hoạt động
xã hội nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội thông qua việc trau dồi học
vấn và trên cơ sở đó mà hình thành nhân cách.
Dạy học là một hoạt động thống nhất hữu cơ của dạy và học. Nói tổng qt thì
dạy khơng phải là dạy riêng lẻ của mỗi cá nhân giáo viên và học cũng không phải là
hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân học sinh. Mỗi thầy giáo là chủ thể dạy, thực hiện
chức năng truyền thụ kinh nghiệm xã hội, còn học là hoạt động của mỗi học sinh
phản ánh sự lĩnh hội kinh nghiệm xã hội của thê hệ trẻ. Sự thông nhất của hai hoạt
động dạy và học mang tính xã hội này tổ chức nên những hệ thống, những quan hệ
dạy học và đảm bảo tính tồn vẹn của việc dạy học. Bất kỳ một quan hệ nào đó chỉ
có thể coi là quan hệ dạy học khi nó thê hiện sự thống nhất này.
Hoạt động dạy: Là hoạt động của thầy, thơng qua sự truyền đạt nội dung trí dục
mà chỉ đạo hoạt động học tập của trò nhằm làm cho trị đạt đến mục đích học.
Hoạt động học: Là hoạt động của trị, trong đó dựa vào sự chỉ đạo của thầy, vào

nội dung trí dục mà tự chủ động (điều khiển và điều chỉnh) toàn bộ hoạt động lĩnh
hội tự giác tích cực của bản thân, nhằm đạt được mục đích dạy học.
Hoạt động dạy học: Là sự phối hợp thống nhất hoạt động chủ đạo của thầy đối
với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò, nhằm làm cho trò đạt
được mục đích học.
1.2.1.2. Dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến
thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ
sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các
hợp phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn
vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có
ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra
kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến thức mà
chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải
quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp
học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp
học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập
7


có tính tổng qt, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập trung vào học
sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.
Với mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các
em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
được nhiêu kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều kiện

minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao nhiêu và
giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người
hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến thức,
làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp vào nội dung
những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa
hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi thở” của cuộc sống vào
những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài học.
1.2.1.3. Hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn.
Hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn là sự phối hợp thống nhất hoạt động
chủ đạo của thầy đối với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực sáng tạo của trò,
nhằm làm cho trò đạt mục tiêu học các chủ đề tự chọn.
1.2.2. Vị trí, mục tiêu của giáo dục THPT
Trước năm 1981, Trung học phổ thơng là một cấp học độc lập, cịn gọi là trường
phổ thông cấp 3. Sau năm 1981, cấp 3 được đổi thành cấp phổ thông trung học.
Điều 2 mục 27 chương 2 luật GD 2005 quy định: “Mục tiêu của giáo dục THPT
là nhằm giúp học sinh cũng cố và phát triển những kết quả của THCS, hoàn thiện học
vấn phổ thơng,có hiểu biết thơng thường về kỷ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
lựa chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học CĐ-ĐH, trung
học chuyên nghiệp hoặc học nghề và đi vào cuộc sống lao động” [13].
Căn cứ vào mục tiêu chung. Mục tiêu cụ thể của cấp THPT được xác định: yêu
cầu học sinh sau khi học xong THPT phải đạt được các mặt về tư tưởng đạo đức, lối
sống học vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kỷ thuật và hướng nghiệp, kỷ năng học
tập và vận dung kiến thức cũng như các yêu cầu về thể chất và xúc cảm thẫm mỹ. tất
cả các yêu cầu này đảm bảo thực hiện được mục tiêu chung là giáo dục- đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện. Có một số điểm cần lưu ý như sau:
- Giáo dục cho học sinh có lối sống lành mạnh, tự tin, tự tơn dân tộc, có chí lập
nghiệp khơng cam chịu nghèo hèn.
8



- Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thơng thường, có khả năng ứng
dụng một số thành tựu của cơng nghệ thơng tin ở trình độ phổ thông để giải quyết công việc.
- Phát triển và nâng cao các kỷ năng học tập, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình
huống mới, vào thực tiễn sản xuất, vào cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng.
- Tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lịng u nước, q hương và gia đình, lý
tưởng XHCN, lòng nhân ái, thái độ quý trọng và nhiệt tình lao động, ý thức trách
nghiệp và các kỷ năng cơ bản.
- Giúp học sinh có tư duy, khả năng sáng tạo, năng lực tổng hợp chuyển đổi và
ứng dụng thơng tin vào hồn cảnh mới để giải quyết các vấn đề đặt ra. Mặt khác giúp
học sinh có khả năng thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống, có năng lực hợp
tác và chuyển đổi năng lực gián tiếp có hiệu quả.
- Có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học đề giải quyết những vấn đề
thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng, bước đầu thể hiện ở tính linh
hoạt, độc lập, sáng tạo trong học tập và lao động, có kỹ năng cơ bản về sử dụng
những phương tiện đại chúng, thu tập xử lý thông tin để nâng cao hiểu biết, phục vụ
học tập; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với môi trường xung quanh tạo nên quan hệ tốt
đẹp; có kỹ năng lao động đơn giản; có thói quen tự học; biết cách làm việc khoa học;
sử dụng thời gian hợp lý; biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học,
nghệ thuật; có lịng ham muốn hiểu biết; có thói quen kỹ năng rèn luyện thân thể, vệ
sinh cá nhân và môi trường.
Thông qua tất cả hoạt động giáo dục mà hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực then chốt sau đây:
- Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để tự chủ, tự lập, năng
động trong lao động, trong cuộc sống.
- Năng lực hành động: biết làm, biết giải quyết những tình huống thường gặp
trong cuộc sống.
- Năng lực cùng sống và làm việc với tập thể và cộng đồng.
- Năng lực tự học để rèn luyện, tự phát triển về mọi mặt, thực hiện được việc
học thường xuyên, suốt đời.

Nghị Quyết Số:29-NQ/TW. Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII BCHTW Đảng
(khóa XI) về “Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã ghi
Mục tiêu và Nhiệm vụ cơ bản của Giáo dục [29]:
- Mục tiêu tổng quát: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
9


diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực.
- Mục tiêu cụ thể: Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực
và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo,
tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo
dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học
cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh
sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho
giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục,
thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
1.2.3. Dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT

1.2.3.1. Mục tiêu của các chủ đề tự chọn
Mục tiêu chung của dạy học tự chọn ở trường THPT là góp phần thực hiện dạy
học phân hoá, trên cơ sở đảm bảo một mặt bằng chuẩn kiến thức phổ thông thống
nhất, thực hiện phân hoá nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển năng lực và hướng
nghiệp cho học sinh.
Từ mục tiêu chung, hoạt động dạy học tự chọn có những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá các kiến thức và kỹ năng đã học trong chương trình chính khố.
- Nâng cao một số vấn đề đã học nhưng chưa có điều kiện mở rộng, nâng cao
trong chương trình chính khoá.
- Phát triển tư duy, bồi dưỡng năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề và kích
thích tính tích cực, tự giác học tập của học sinh.
Ba mục tiêu này gắn với hướng dẫn thực hiện chương trình dạy học ba loại chủ
đề tự chọn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể: Chủ đề bám sát dành cho những học
sinh trung bình và dưới trung bình để giúp các em nắm kiến thức và kỹ năng cơ bản
10


của chương trình; Chủ đề nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi, giúp học sinh hiểu
rộng hơn, sâu hơn nội dung chương trình của một số mơn học chính khóa; chủ đề đáp
ứng dành cho mọi đối tượng học sinh, giúp học sinh hướng nghiệp, nâng cao năng
khiếu nghệ thuật, thể thao và tự học.
Để tổ chức dạy học tự chọn, nhà trường phải bố trí những giáo viên có năng
lực, tham gia các lớp tập huấn của Sở GD& ĐT. Giáo viên được hướng dẫn và cung
cấp tài liệu để tự soạn giáo trình dạy học tự chọn của mình. Tuy nhiên, nếu chỉ để
giáo viên tự soạn thì rất khó thực hiện các chủ đề nâng cao cho học sinh có năng
khiếu... Do đó, với cách tổ chức lớp như hiện nay, phần lớn giáo viên dạy học tự
chọn đều thích thực hiện các chủ đề bám sát và đó cũng chính là hướng chỉ đạo của
Bộ GD & ĐT theo công văn số 8607/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 8 năm 2006.
Mặt khác, với chương trình THPT học sinh phải học 30 tiết/ tuần Có thêm dạy
học tự chọn, thời khóa biểu của học sinh coi như học đủ 5 tiết/ ngày, 6 ngày/ tuần.

Qua thăm dò một số học sinh, chúng tôi thấy hầu hết các em chưa quan tâm với học
tự chọn.
Trong hướng dẫn dạy học tự chọn, Bộ GD&ĐT có yêu cầu ban giám hiệu các
trường "làm công tác tuyên truyền đến tập thể giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh
và xã hội về mục đích, ý nghĩa dạy học tự chọn", nhưng hầu như các bậc phụ huynh
được hỏi còn chưa hiểu rõ về dạy học tự chọn. Bởi thế, khơng ít người cho rằng, dạy
học tự chọn chẳng khác mấy so với dạy "phụ đạo cho học sinh yếu, kém" và "bồi
dưỡng học sinh giỏi" hay nói một cách khác là dạy thêm, học thêm "chính khóa".
Mục tiêu của dạy học tự chọn là tốt nhưng hầu hết các trường hiện nay đều
chưa hội được các điều kiện "cần" và "đủ" để dạy học tự chọn. Mà một khi tổ chức
dạy học tự chọn khơng đúng với ý nghĩa tích cực của nó sẽ vơ tình tạo thêm áp lực
cho học sinh, biến việc học chương trình và SGK mới theo chủ trương giảm tải lại
trở thành... tăng tải.
1.2.3.2. Nội dung dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT
Nội dung dạy học tự chọn bao gồm các môn học, hoạt động giáo dục tự chọn
(sau đây gọi chung là môn học) và các chủ đề tự chọn. Các môn học tự chọn có mơn
học trong kế hoạch giáo dục của cấp học và ngoài kế hoạch giáo dục của cấp học
(Ngoại ngữ 2 ở cả 2 cấp học; Tin học, Nghề phổ thông ở cấp THPT). Chủ đề tự chọn
gồm có các chủ đề chủ đề bám sát, nâng cao và đáp ứng. Tuy nhiên, theo công văn số
8607/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 8 năm 2006 của Bộ GD và ĐT thì chủ đề tự
chọn gồm có các chủ đề chủ đề nâng cao và bám sát và trong những năm trước mắt, do
điều kiện về GV, CSVC và tổ chức quản lý, tạm thời chưa thực hiện chủ đề tự chọn
11


đáp ứng. Như vậy, nội dung dạy tự chọn chỉ còn tập trung vào chủ đề bám sát, nghĩa là
nội dung dạy học gần như là phụ đạo học sinh, vì chủ đề này dành cho những học sinh
trung bình và dưới trung bình đê giúp các em nắm kiến thức và kỹ năng cơ bản của
chương trình, hệ thống hoá lại kiến thức mà các em đã học trong giờ chính khố.
Trong điểm b, mục 1, phần II cơng văn 8607/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 8

năm 2007 của Bộ GD và ĐT cũng quy định các nội dung dạy học tự chọn từ năm học
2007- 2008 được áp dụng như đối với THPT: Chọn 1 trong 3 môn học, hoạt động
GD (Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông) hoặc chủ đề tự chọn của các môn học.
Như vậy, ở cấp THPT đã có hai cấp độ của dạy học tự chọn là môn học tự chọn
và chủ đề tự chọn.
- Môn học tự chọn: do Giáo viên lựa chọn (có sự tham khảo ý kiến các bậc cha
mẹ). Theo các chuyên gia giáo dục, ở nhiều nước trong khu vực và thế giới, mục đích
của mơn học tự chọn nhằm phát huy sở trường, hứng thú của học sinh, nâng cao trình
độ văn hóa, thúc đẩy sự phát triển về thể chất, tâm hồn và rèn luyện các kỹ năng tư
duy, hành động, khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Ở các môn học tự chọn
này, người ta cịn phân chia ra hai loại: Các mơn tự chọn thống nhất và các môn tự
chọn tự chủ. Các môn tự chọn thống nhất là học sinh lựa chọn trên cơ sở các môn
học bắt buộc, nhăm đáp ứng xu hướng học lên hoặc chuẩn bị bước vào nghề nghiệp
(bao gồm Ngữ văn, Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Ngoại ngữ, Lao động, Kỹ thuật...).
Các môn tự chọn tự chủ: Học sinh lựa chọn căn cứ vào hứng thú, sở thích cá nhân.
So sánh với các mơn học tự chọn ở cấp THPT của ta thì có sự khác biệt rất lớn vì các
mơn học được quy định sẵn (Tin học, nghề phổ thơng) mà chưa có sự tham khảo ý
kiến của phụ huynh, còn áp dụng chung cho tất cả các đối tượng học sinh.
- Chủ đề tự chọn: Hệ thống các chủ đề tự chọn nhằm mục đích đào sâu, mở
rộng kiến thức hoặc khai thác kiến thức theo các nguyện vọng cá nhân trong khuôn
khổ các mơn học bắt buộc vốn có. Như vậy, chủ đề tự chọn chỉ là một nhánh nhỏ của
loại hình học theo chương trình tự chọn. Đây là một hình thức tổ chức dạy học rất
mới mẻ đổi với giáo dục Việt Nam.
Lựa chọn dạy học tự chọn ở trường THPT, theo các chuyên gia Viện Khoa học
Giáo dục, là sự cần thiết phải có một chương trình "cởi mở" và linh hoạt hơn, nhằm
bảo đảm sự công bằng trong giáo dục, mặt khác, đáp ứng nguyện vọng của học sinh
trong tình hình phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay và hạn chế tình trạng
dạy thêm, học thêm tràn lan. Mặt khác, dạy học tự chọn ở trường THPT phù hợp với
khả năng và tình thế của các vùng miền khác nhau.
12



Tuy nhiên, khi đưa ra dạy học tự chọn, các tác giả thực hiện đề án cũng đã
khẳng định: dạy học tự chọn chỉ phù hợp với hai điều kiện xã hội: Chất lượng giáo
dục khá ổn định, vững chắc; sức ép tâm lý học sinh vào đại học không nặng nề. Mặt
khác, hiệu quả của việc học theo chủ đề tự chọn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ giáo
viên, vì nó q mới mẻ.
Nhưng, nếu xét cả hai điều kiện nói trên thì dạy học tự chọn chắc chắn sẽ phải
đối mặt với những thách thức mới, bởi lẽ, thực tiễn giáo dục Việt Nam đều khó đáp
ứng. Đó là thực trạng chất lượng giáo dục chưa ổn định, vững chắc, tình trạng dạy
thêm, học thêm quá tràn lan trở thành gánh nặng kinh tế và tâm lý, bên cạnh sức ép
tâm lý vào đại học của cả xã hội q nặng nề. Chính vì thế, một số chuyên gia giáo
dục tỏ ra lo ngại và cảnh báo cần phải thận trọng. Dạy học tự chọn là cần thiết và là
chủ trương đúng, nhưng sự biến tướng rất có thể xảy ra trong thực tế: Đó là xuất hiện
các lớp học thêm, luyện thi ở chính hình thức dạy học tự chọn này. Đặc biệt học theo
chủ đề tự chọn mang tính nâng cao và bám sát chắc chắn sẽ đáp ứng tâm lý, nhu cầu
học thêm, luyện thi của học sinh, các bậc cha mẹ. Như vậy có thể dẫn đến tình trạng
thay thế cho việc học thêm, luyện thi vốn đã tràn lan, nặng nề, bằng việc học thêm,
luyện thi theo kiểu khác. Thực tế khảo sát ở các trường THPT huyện Bắc Sơn cũng
cho thấy, việc dạy học các chủ đề tự chọn chỉ mang tính hình thức mà chưa có sự
đánh giá hiệu quả một cách khoa học, lựa chọn chủ đề không phải do học sinh mà
được quy định sẵn.
Do vậy, HĐDH theo các chủ đề tự chọn và công tác quản lý hoạt động này
chưa đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3.3. Các phương pháp tổ chức dạy học theo chủ đề tự chọn ở trường THPT
Tuỳ theo nội dung dạy học tự chọn, có thể sử dụng các hình thức tổ chức dạy
học sau:
- Dạy học tự chọn theo lớp: Hình thức dạy học này có ưu điểm là học sinh đã quen
nhau nên dễ dàng thực hiện các hoạt động đôi học tập, phát biểu, thảo luận các vấn đề
nảy sinh. Tuy nhiên, điều khó đạt được là sự tham gia của học sinh cũng là yếu tố cần

thiết cho việc đóng góp xây dựng bài. Nguyên nhân là do các em chưa có một kích thích
đủ để lồi cuốn các em vào hoạt động chung. Bên cạnh đó, trình độ học sinh trong một
lớp là không đồng đều nên không thể sử dụng một loại chủ đề cho tất cả các đối tượng.
Ngược lại Giáo viên không đủ thời gian để có thể đồng thời dạy cả 3 chủ đề trong một
giờ lên lớp. Vì vậy cần kết hợp với việc chia lớp thành các nhóm nhỏ theo từng đối
tượng sẽ làm cho các hoạt động dạy và học đạt hiểu quả cao hơn. Cịn chỉ áp dụng một
hình thức bám sát sẽ dẫn đến tâm lý xem nhẹ, chán nản của học sinh khá giỏi.
13


Song song đó, để giúp học sinh tự tin, phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của mình giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Tăng sự thoải mái cho học sinh khi sử dụng ngôn ngữ và các phương pháp
trong lĩnh vực chuyên môn.
+ Phát triển cách nghĩ theo hướng bình phẩm.
+ Phát triển các kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Động viên, khích lệ học sinh tham gia hoạt động.
+ Công nhận sự tiến bộ của học sinh.
- Chia lớp thành các nhóm:
Học sinh tự thực hiện theo nhóm với sự hướng dẫn chung của giáo viên. học
sinh tham gia hình thức học tập theo nhóm sẽ thúc đẩy sự tích cực suy nghĩ của cá
nhân, tạo sự gắn kết trong một "cộng đồng". Trong khi làm việc nhóm, những mâu
thuẫn sẽ nảy sinh và đòi hỏi học sinh phải giải quyết "xung đột". Từ đó họ sẽ có khả
năng giải quyết những mâu thuẫn, thuyết phục người khác trong những hoàn cảnh có
thể bắt gặp trong cuộc sống sau này. Tinh thần học tập và khả năng lắng nghe người
khác cũng chính là điều mà học sinh cần phải tiếp thu, học hỏi. Những kỹ năng này
thực sự rất quan trọng khi học sinh bước ra môi trường xã hội, đây sẽ là tiền đề tốt để
học sinh biết cách làm việc trong một mơi trường tập thể. Học tập theo nhóm cịn
giúp học sinh rèn luyện được khả năng thuyết trình trước đám đông - điều mà đa số
học sinh hiện nay cịn rất yếu. Học tập theo nhóm sẽ tập hợp được những ý kiến sáng

tạo của từng cá nhân, từ đó sản phẩm học tập sẽ giàu tính sáng tạo. Những phương
pháp tối ưu nhất sẽ được lựa chọn từ những ý kiến được nêu ra. Những ý kiến được
lựa chọn sẽ là những ý kiến dành được sự chấp thuận của nhiều thành viên trong
nhóm. Sản phẩm học tập lúc này cũng sẽ là kết quả của tất cả các thành viên. Những
mặt tích cực của phương pháp học tập theo nhóm là khơng thể phủ nhận. Nhưng
khơng phải nhóm học sinh nào cũng đạt được kết quả cao nhất với phương pháp học
tập này, thậm chí đơi khi một số học sinh cảm thấy nó mang nhiều tính hình thức và
đạt được ít hiệu quả hơn so với việc làm việc theo cá nhân.
Thứ hai: do là làm việc theo nhóm nên sự hợp tác là rất quan trọng. Đòi hỏi sự tự
giác của từng thành viên ương nhóm. Sự việc này tương tự như sự hoạt động của một dây
chuyền sản xuất. Dây chuyền sẽ không thể hoạt động, hoặc hoạt động kém hiệu quả nếu
một bộ phận không làm việc hoặc làm việc không đúng chức năng. Nếu một thành viên
trong nhóm khơng làm việc như đã phân cơng sẽ dẫn đến cơng việc nhóm sẽ bị ngưng trệ.
Thứ ba: đó là sự phân cơng công việc không rõ ràng. Đôi khi một thành viên trong
nhóm phải đảm nhiệm q nhiều cơng việc, trong khi có thành viên khơng có việc gì để
14


làm. Thực tế cho thấy, công việc thường bị dồn q nhiều cho nhóm trưởng, thậm chí
sản phẩm đơi khi là kết quả của riêng nhóm trưởng chứ khơng phải là sản phẩm của cả
nhóm. Ngược lại, đơi khi người nhóm trưởng "bảo thủ" ơm q nhiều cơng việc về mình
dẫn đến những thành viên khác "tự ái" và kết quả là sự bất hợp tác.
Vậy làm thế nào để phương pháp học tập theo nhóm đạt hiệu quả cao nhất?
Trước hết là sự phân công công việc hợp lý. Điều này phụ thuộc nhiều vào vai trò
định hướng của Giáo viên và khả năng chỉ đạo của người nhóm trưởng. Khi công
việc được phân chia rõ ràng cho từng thành viên họ sẽ ý thức được vai trò của mình,
có trách nhiệm hồn thành cơng việc. Một điều đặc biệt quan trọng khác phải nói đến
sự tự ý thức của các cá nhân trong nhóm, bản thân học sinh nên thấy trách nhiệm của
mình một phần trong đó và sản phẩm hồn thành có một phần đóng góp của bản thân.
- Tổ chức hoạt động tham quan, tìm hiểu thực tế, viết báo cáo và cho học sinh

trình bày kết quả thu được.
Các chuyến tham quan học tập bao gồm những chuyến đi thăm có tổ chức một
số nơi bên ngồi nhà trường như: (các nhà máy, xí nghiệp, trường trung học, trường
đại học, các cơ sở nông nghiệp, nhà bảo tàng,...) Thông qua các chuyến tham quan
như vậy sẽ giúp học sinh bổ sung kiến thức đã được học trên lớp, có thể hiểu hơn về
các khái niệm và sự kiện mà giáo viên đã nêu trên lớp. Ngoài ra, những chuyến tham
quan cũng giúp mở mang kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, những chuyến tham
quan cần mang tính chất giáo dục thiết thực cho học sinh chứ không phải thuần tuy
chỉ là đi chơi và lãng phí thời gian.
Nếu có đầy đủ các địa chỉ để tham quan, có thể tổ chức tham quan theo từng
chủ đề và cho từng lứa tuổi học sinh khác nhau. Các chuyến tham quan sẽ làm cho
chương trình học thêm phong phú và nếu được tổ chức tốt sẽ gây được húng thú cho
học sinh. Tuy nhiên cần thấy rằng tổ chức được những chuyến tham quan học tập
như vậy khơng phải là việc đơn giản bởi vì nó địi hỏi phải có kinh phí, có thể chứa
đựng những yếu tố rủi ro, thời gian dành cho tham quan đôi khi lãng phí so với
những gì thu lượm được. Hơn nữa, việc tham quan đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian
chuẩn bị mà thầy cơ thì lại bận rộn nhiều việc. Chính vì những điều này mà những
chuyến tham quan chưa được nhà trường tổ chức hoặc tổ chức chưa thường xuyên.
Vậy nên, để làm rõ tác dụng của chuyến tham quan, học sinh tham gia cần viết
thu hoạch cho đợt tham quan. Nội dung thu hoạch nên bao gồm các quan sát, các ấn
tượng, các điều học hỏi đã tiếp nhận được, hoặc các tác động của cuộc tham quan tới
nhận thức, phương pháp làm việc của cá nhân. Khi tổ chức tham quan thì nhà trường
cũng cần viết một báo cáo rút kinh nghiệm về công tác tổ chức, từ khi lập kế hoạch,
thực hiện, đến khi thu hoạch.
15


Để có chất liệu cho việc viết thu hoạch, cũng như để hoạch định việc học hỏi và
những thay đổi dự kiến của cá nhân, nhóm hay tổ chức, việc ghi chép và suy ngẫm
không thể thực hiện sau khi về từ hiện trường. Việc ghi lại các ý kiến boăn khoăn các

câu hỏi mới phát sinh cũng bổ ích khơng chỉ cho việc học hỏi sau này, mà cịn có ích
ngay trong tiến trình tham quan. Việc tổ chức phân công thu thập tư liệu một cách
chu đáo sẽ tỏ ra có hiệu quả về lâu dài sau tham quan.
Tóm lại, việc viết thu hoạch sau một chuyến đi tham quan có ý nghĩa thực tiễn
quan trọng là ghi nhận quá trình học hỏi vào bộ nhớ của tổ chức. Đây là nền tảng đầu
tiên cho những thay đổi ở cấp độ cá nhân, nhóm và tổ chức được hoạch định để diễn
ra sau cuộc tham quan. Chính những sự thay đổi tích cực sau tham quan là bằng
chứng cần thiết để lý giải cho những chi phí về tài lực, nhân lực cần thiết của tổ chức
để tạo ra những chuyển biến đó. Chính những chuyển biến đó làm cho cuộc tham
quan có ý nghĩa.
1.3. Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chủ đề tự chọn ở
trường THPT
1.3.1. Khái niệm về quản lý hoạt động dạy học theo các chủ đề tự chọn
a) Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là tập hợp những động tác tối ưu (cộng tác, tham gia hỗ
trợ phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh... nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn có, tạo động lực
đẩy mạnh quá trình dạy học của nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, mục tiêu
và chất lượng đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Quản lý HĐDH là
quản lý sự lao động của nhóm (người quản lý, người dạy và người học). Cụ thể:
- Chủ thể quản lý HĐDH tác động đến người dạy và người học thông qua việc
thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm tạo
ra môi trường thuận lợi cho dạy học.
- Người dạy cùng một lúc thực hiện kế hoạch hoa HĐDH, tự tổ chức, chỉ đạo
hoạt động dạy của mình và tổ chức, chỉ đạo hoạt động học của người học, đồng thời
tự kiểm tra; đánh giá kết quả dạy của mình và kết quả học của người học.
- Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và tự kiểm tra hoạt
động học của mình theo kế hoạch, theo sự chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá
của chủ thể quản lý và của người dạy trực tiếp.
16



×