Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

NHẬN DIỆN TRỨNG cá, cá CON một số LOÀI họ cá mối SYNODONTIDAE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.55 KB, 7 trang )

NHẬN DIỆN TRỨNG CÁ, CÁ CON MỘT SỐ LOÀI HỌ CÁ MỐI
SYNODONTIDAE

Trứng của họ cá Trỏng Engraulidae có đường kính khá l ớn, kho ảng 0,49 1,20mm. Cá Trỏng phân biệt với các họ khác nhờ hình dạng trứng hình elip, có
núm hoặc khơng có núm, có giọt dầu hoặc khơng có giọt dầu tùy lồi (Hình 3.9).
Cơ thể các loài cá con thon dài, chi ều cao thân nh ỏ h ơn 10% chi ều dài thân,
hơi thon về phía đi. Đầu cá nhỏ, ngắn chiếm 1/9 chiều dài thân, mắt to, mõm
trịn, hàm dưới mở rộng xuống phía dưới, hàm trên nhô lên. Đường ruột dài, lỗ
hậu môn phía sau 1/2 thân, khoảng 1/4 thân tính từ đi lên. Dọc theo đường
ruột, hai bên có hai đường sắc tố dạng nét đứt. Mặt bụng ở phía đi có vài s ắc
tố dạng chấm. Cá có một vây lưng duy nhất với 10-19 tia vây,vây ngực thấp so
với cơ thể, có khoảng 6-25 tia vây. Vây hậu mơn ngắn với 14-17 tia vây, vây đi
trịn (Hình 3.10).
Cá con họ cá Trỏng có hình dạng thân rất giống cá con h ọ cá Trích
(Clupeidae), điểm khác biệt lớn nhất là vị trí hậu mơn của cá Trích nằm ở sau
mút vây lưng, còn của cá cơm nằm ở trước mút vây lưng. Số đốt cơ ở trước lỗ
hậu môn của cá trích (trên 30 đốt) bao giờ cũng nhiều hơn cá cơm (dưới 30
đốt).


Hình 3.9. Cá con của h ọ cá Tr ỏng Engraulidae

(c)
Hình 3.10. Trứng của họ cá Cơm Engraulidae (a) Encrasicholina punctifer; (b) E.
heteroloba; (d) S. commersonii [19].

3.2.1. Cá cơm mõm nhọn Encrasicholina heteroloba (Rupper, 1837)
Trứng cá cơm hình elip, trong suốt. Nỗn hồng hình quả lê, khơng đồng
nhất. Vỏ trứng trong suốt với bề mặt nhẵn, khơng có giọt dầu thể hiện ở Hình
3.11.
Cá con của Encrasicholina heteroloba (Rupper, 1837) có thân dài, khởi điểm


vây hậu mơn nằm sau gốc vây lưng. Mút cuối của xương hàm trên kéo dài ra đến
khe mang. Mõm nhọn, nhơ ra phía trước. Vây lưng và vây hậu mơn có hai tia đầu
khơng phân nhánh. Gai xương viền bụng 5-6.


Hình 3.11. Trứng (trái, ở 1,15 mm chiều dài và 0,52mm chiều rộng) và cá con
(phải, ở 3,2mm) của cá cơm thường Encrasicholina heteroloba (Rupper, 1837).
3.2.2. Cá cơm sọc xanh Stolephorus punctifer (Fowler,

1938)

Trứng hình elip, khơng màu, trong suốt. Nỗn hồng cũng khơng màu, hình
quả lê và khá đồng nhất. Trứng có giọt dầu đường kính 0,06-0,08 mm (Hình
3.12) .
Khởi điểm vây hậu môn của cá con nằm sau gốc vây lưng. Mút cuối của
xương hàm trên không kéo dài ra đến khe mang. Mõm tù, ít dơ ra phía trước. Gai
xương viền bụng 4 - 6 cái.

Hình 3.12. Trứng của cá cơm sọc xanh Stolephorus puntifer (Fowler,
chiều dài 1,15 mm, chiểu rộng 0,52 mm).

1938 ở


3.2.3. Cá Cơm thường Stolephorus commersoni (Lacepède,

1803)

Trứng của cá cũng có hình elip. Vỏ trứng trong su ốt v ới b ề m ặt nhẵn, nỗn
hồng khơng đồng nhất, khơng xuất hiện sắc tố và giọt dầu. Trên trứng cá có

núm ở một cực. Đây cũng là điểm khác biệt so với các lồi trong họ Engraulidae .
Cá con có khởi điểm vây hậu môn nằm ngay dưới gốc vây lưng. Xương hàm trên
kéo dài vượt quá rìa sau của xương nắp mang trước. Giữa vây ngực và vây bụng
có 6-7 gai xương (Hình 3.13).

Hình 3.13. Trứng (trái) và cá con (phải, ở 3mm) của cá cơm thường Stolephorus
commersoni (Lacepède,

1803).

3.3. Họ cá Trích Clupeidae
Hình thái của trứng và cá con của họ cá Trích Clupeidae đ ược th ể hi ện ở
Hình 3.14 và Hình 3.15. Trứng thường có đường kính nhỏ, nỗn hồng khơng
đồng nhất, có giọt dầu ở giống Sardinela. Cơ thể cá dài, thẳng. Đầu hơi tròn, mắt
nhỏ. Trên đầu khơng có vảy, bụng có hoặc khơng có scutes. Mi ệng h ướng lên trên,
răng trên hàm nhỏ hoặc khơng có. Ống ruột dài, chiếm trên 70% c ơ thể cá. Họ cá
này khơng có gai ở vây, có một vây lưng với 9-23 tia vây. Đi ểm phân bi ệt ràng
nhất của họ Clupeidae với họ Engraulidae là khởi điểm vây hậu môn của h ọ cá


này nằm hẳn phía sau điểm kết thúc của vây lưng. Khoảng cách từ vây hậu môn
tới vây đuôi chỉ khoảng 5-6 đốt cơ. Vây hậu mơn thường có từ 12-29 tia vây.
Ngồi ra, cá bột của cá Trích cũng rất hay nhầm lẫn với cá Rựa Chirocentrus
dorab của họ cá đao Chirocentridae ở hình thái cơ thể, tuy nhiên, s ố lượng đốt
cơ ở cá Rựa lớn hơn nhiều với khoảng 60 đốt cơ.

Hình 3.14. Cá con của họ cá Trích Clupeidae

Hình 3.15. Trứng (trái) và cá con (phải) của họ cá Trích Clupeidae.


3.3.1. Cá trích Sardinella sp.


Trứng cá hình cầu, đường kính khá lớn. Màng trứng mịn, mỏng và trong suốt.
Nỗn hồng khơng đồng nhất. Trứng có một hoặc nhiều giọt dầu, độ trương nước của
trứng khơng lớn.
Cá con có cơ thể dài với đường ruột thẳng, khơng có sắc tố trên vây lưng
nhưng có sắc tố trên vây bụng (Hình 3.16).

Hình 3.16. Trứng (trái) và cá con (phải) của cá trích Sardinella sp.
3.3.2. Cá Mai Kowala coval (Cuvier, 1829)
Trứng cá dạng hình cầu, màng trứng nhẵn trơn. Nỗn hồng khơng phân
cực, đường kính khá to, nỗn hồng có dạng hạt to, sắp x ếp ki ểu mai rùa th ể
hiện ở Hình 3.17.
Cá Mai khơng có giọt dầu giống với lồi cá lầm mắt mỡ Etrumeus
micropus.Đây cũng là điểm phân biệt với các loài cá khác trong h ọ Clupeidae như
cá đé Ilisha elongata có một giọt dầu hay có nhiều giọt dầu như cá mịi khơng
răng Anodontostoma chacuda.

Hình 3.17. Trứng cá Mai Kowala coval (Cuvier, 1829) ở đường kính 1mm
(trái) và đường kính 1,5mm (phải).


Họ cá trỏng (Engraulidae) phân bố rộng khắp ở vùng ven bi ển Đông - Tây
Nam Bộ, trữ lượng trung bình khoảng 123.000 tấn và khả năng khai thác
khoảng 61.500 tấn [4], trong đó giống cá cơm chiếm khoảng 70%.




×