TÍNH ĂN VÀ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA CÁ MỐI VẠCH SAURIDA
UNDOSQUAMIS (RICHARDSON, 1848) Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM
Vũ Thị Hậu, Trần Văn Cường
Phòng Nghiên cứu Nguồn lợi hải sản, Viện Nghiên cứu Hải sản
TÓM TẮT
Nghiên cứu về tính ăn và thành phần dinh dưỡng của cá mối vạch Saurida
undosquamis (Richardson, 1848) được thực hiện ở vùng biển ven bờ Việt Nam.
Các kết quả về cơ quan tiêu hóa như dạ dày hình ống dài, tỷ lệ chiều dài ruột/ chiều
dài cơ thể trung bình là 0,63 kết hợp với các đặc điểm hình thái cơ quan bắt mồi và
cơ quan tiêu hóa, có thể sơ bộ kết luận, cá mối vạch là loài cá dữ ăn thịt, bắt mồi
chủ động và có cường độ dinh dưỡng khá cao. Cá có phổ dinh dưỡng rộng, thức ăn
u thích là cá và tơm.
Từ khóa: Cá mối vạch, cơ quan tiêu hóa, dinh dưỡng, phổ thức ăn.
1.
MỞ ĐẦU
Dinh dưỡng là q trình trong đó nguồn vật chất, trước hết là các chất hữu cơ này
được chuyển vào một cơ thể khác để cung cấp vật chất và năng lượng cho cơ thể thực
hiện mọi chức năng sống của mình như vận động, sinh trưởng và tái sản xuất nhưng cơ
thể mới (Vũ Trung Tạng, 1997). Những vấn đề về dinh dưỡng được xem như là một
trong những mắt xích xác định các yếu tố sinh thái như cư trú, phân bố, đặc điểm hình
thái, sinh lý. Ngồi ra, nghiên cứu dinh dưỡng cá còn giúp đánh giá mối quan hệ giữa
vật chủ và con mồi, qua đó đánh giá được mức độ phong phú của quần thể sinh vật
trong vùng nước (Horstkotte J & Strecker U, 2005)
Cá mối vạch Saurida undosquamis (Richardson, 1848) là lồi cá đáy thuộc họ
Synodontidae, có giá trị kinh tế cao, được sử dụng trong các sản phẩm tươi, đóng hộp,
phơi khơ, làm chả và sản xuất trong công nghiệp chế biến thịt tôm, cua giả (Trần Văn
Thanh (2017), Azza & Mahmoud (2018)). Tuy nhiên, các nghiên cứu về cá mối vạch ở
Việt Nam và trên thế giới hiện nay chủ yếu tập trung về các đặc điểm sinh học sinh
trưởng, sinh sản (Chu Tiến Vĩnh (1996) và các nghiên cứu về trữ lượng, năng suất khai
thác (Trần Văn Thanh (2017), Hatem & ctv (2014)). Các nghiên cứu về đặc điểm dinh
dưỡng của cá mối vạch rất hạn chế, nguồn số liệu ít được cập nhật ( El-Greisy, Z.A.,
(2005), Kadharsha & ctv (2013)). Vì vậy, kết quả nghiên cứu này nhằm cập nhật kịp
thời, đầy đủ hơn về đặc điểm dinh dưỡng, bổ sung những cơ sở khoa học cho việc xác
định các yếu tố hình thái, sinh thái, sinh lý của cá mối vạch ở vùng biển ven bờ Việt
Nam, là thông số đầu vào cho các mơ hình đánh giá sinh thái học.
2.
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu cá mối vạch được thu thập ngẫu nhiên trong sản lượng khai thác của nghề
lưới kéo, lưới rê và lưới rê ở các bến cá Đồ Sơn (Hải Phòng) và các chuyến điều tra
của tiểu dự án I.8 “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi ven biển Việt
Nam” do Viện Nghiên cứu Hải sản thực hiện trong các năm 2018-2020. Tổng số cá thể
được phân tích là 220 mẫu. Cá được đo chiều dài đến chẽ vây đuôi (FL- mm) với độ
chính xác 1mm, cân khối lượng tồn thân (W- gram) và chiều dài ruột (Lr- mm). Sau
đó, mẫu được tiến hành giải phẫu để lấy cơ quan tiêu hóa, đo chiều dài ruột (mm) và
cố định nhanh cơ quan tiêu hóa bằng dung dịch formalin 15% nhằm giữ cho thức ăn
trong dạ dày, ruột cá không bị tiêu hóa. Tiến hành giải phẫu dạ dày trong phịng thí
nghiệm, rửa trôi thức ăn trong dạ dày bằng nước cất, làm tiêu bản rồi quan sát dưới
kính hiển vi soi nổi Nikon SMZ 1500 để xác định thành phần thức ăn.
Phương pháp xác định tính ăn của cá mối vạch dựa vào tỷ lệ tương quan giữa
chiều dài ruột (Lr) và chiều dài cơ thể (Lt). Giá trị RLG (relative length of gut) được
tính bằng tỉ lệ giữa chiều dài ruột (Lr) và chiều dài cơ thể (Lt), cụ thể ở đây là chiều
dài đến chẽ vây đuôi theo công thức của Nikolsky (1963) như sau: RLG= Lr/Lt. Đối
với những lồi cá có tính ăn thiên về động vật có Lr/Lt 1, Lr/Lt= 3 là cá ăn tạp và
Lr/Lt3 là cá ăn thiên về thực vật.
Độ no dạ dày được đánh giá dựa trên độ căng và lượng thức ăn trong dạ dày theo
thang 5 bậc của Pillay (1952). Phổ dinh dưỡng của cá mối vạch được xác định thông
qua việc phân tích sự hiện diện thức ăn trong dạ dày với phương pháp: Tần suất xuất
hiện của Biwas (1993). Các số liệu được xử lý theo phương pháp thông kê sinh học có
sử dụng phần mềm Excel 2010.
3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm hình thái cơ quan dinh dưỡng
Miệng là cơ quan bắt mồi và thể hiện tập tính cũng như đặc điểm dinh dưỡng của
cá. Miệng cá mối vạch đặc trưng cho loài cá dữ, ăn động vật nhỏ bởi cấu tạo miệng
rộng, hàm dài với nhiều răng nhỏ, mịn, sắc nhọn mọc quanh xoang miệng. Ở hàm trên,
vịm miệng ngồi của cá có hai hàng răng và vịm miệng trong có tới 5- 6 hàng răng. Ở
hàm dưới, vịm miệng cá có 3-5 hàng răng. Răng của cá mối vạch rất sắc và nhọn, các
hàng răng dài xếp xen kẽ với những hàng răng ngắn hơn; ở các kích thước lớn, răng
của cá có thể dài tới 3mm.
Hình 1. Hình dạng hàm trên (a) và hàm dưới (b) của cá mối vạch Saurida
undosquamis (Richardson, 1848) ở vùng biển ven bờ Việt Nam. (Hình ảnh của tác
giả)
Thực quản của cá mối vạch ngắn, có thành dày, nằm sau khoang miệng. Vách thực
quản có nhiều nếp gấp giúp tăng khả năng tiết dịch nhầy để thức ăn được di chuyển dễ
dàng.
Dạ dày của cá mối vạch có kích thước lớn, hình dạng đặc trưng của nhóm cá dữ, ăn
thịt với dạng túi dài; phía trên tiếp giáp với thực quản, phía dưới tiếp giáp với ruột. Dạ
dày khá phát triển, dài, dày, mặt trong có lớp màng nhày và nhiều nếp gấp để co giãn
để tiêu hóa những thức ăn lớn và cứng.
Ruột cá mối vạch là một ống ngắn có cấu tạo đơn giản. Ruột được chia thành 3
phần ruột trước, ruột sau và ruột giữa. Các nếp gấp niêm mạc ở ruột trước rất dài,
nhiều, xếp song song với nhau và hướng vào lòng ống, số lượng ít và ngắn hơn ở các
nếp gấp phía ruột giữa và dày hơn nhiều ở ruột sau. Lớp biểu mô của ruột bao gồm các
tế bào hình trụ để hấp thụ thức ăn và nhiều tế bào hình cốc lớn để bơi trơn. Ruột cá có
chiều dài trung bình bằng 63% chiều dài cơ thể. Ruột cá gấp khúc, vách ruột cũng gồm
4 lớp (niêm mạc, lớp dưới niêm mạc, cơ niêm mạc và thanh mạc) có nhiệm vụ tiết men
tiêu hóa và hấp thụ các men tiêu hóa do các tuyến tiêu hóa chuyển đến để tiêu hóa và
hấp thụ chất dinh dưỡng thấm qua thành ruột vào máu.
Hình 2. Cơ quan tiêu hóa của cá mối vạch Saurida undosquamis (Richardson,
1848) ở vùng biển ven bờ Việt Nam. (Hình ảnh của tác giả)
3.2. Đặc điểm dinh dưỡng
3.2.1. Tập tính bắt mồi
Bắt mồi là một trong những hoạt động quan trọng bậc nhất của sinh vật; các
chức năng cơ bản như tăng trưởng, phát triển và sinh sản của sinh vật diễn ra với sự
tiêu thụ năng lượng thu được từ thức ăn (Nikolsky,1963). Do sự thích nghi qua quá
trình lịch sử phát triển, dẫn đến sự chọn lọc tạo nên những tập tính bắt mồi, đặc
điểm dinh dưỡng đặc trưng cho từng loài.
Từ các mẫu dạ dày phân tích độ no theo thang 5 bậc của Nikolsky cho thấy, cá
mối vạch có độ no từ 0 tới 1 chiếm tới 65, 8%. Tỷ lệ chiều dài ruột (Lr) trên chiều
dài cơ thể (Lt) trung bình bằng 0,63. Các kết quả này kết hợp với đặc điểm hình
thái cơ quan bắt mồi và cơ quan tiêu hóa, có thể sơ bộ kết luận, cá mối vạch là loài
cá dữ ăn thịt, bắt mồi chủ động và có cường độ dinh dưỡng khá cao.
3.2.2. Phổ thức ăn
Phổ thức ăn là thành phần các loài thức ăn được con vật sử dụng. Phổ thức ăn
thay đổi tùy thuộc vào cơ sở thức ăn, thời gian trong năm, theo tuổi của loài sử
dụng. Thường ở giai đoạn sớm, phổ thức ăn hẹp hơn so với cá trưởng thành. Việc
mở rộng phổ thức ăn ở cá thể trưởng thành nhằm nâng cao mức độ bảo đảm thức
ăn, tránh sự căng thẳng trong mối quan hệ thức ăn trong cùng lồi. Tuy nhiên, cũng
có trường hợp, cá thể trưởng thành chuyển sang dạng phổ thức ăn hẹp khi cơ sở
thức ăn ổn định (Vũ Trung Tạng, 1997). Cá mối vạch là loài cá đáy có phổ thức ăn
tương đối rộng. Thành phần thức ăn của cá gồm các loài giun, động vật phù du,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ, nhóm chân đầu, cá và tơm.
Hình 3. Một số hình ảnh thức ăn xuất hiện trong dạ dày cá mối vạch Saurida
undosquamis (Richardson, 1848) ở vùng biển ven bờ Việt Nam. (Hình ảnh của tác
giả)
3.2.3. Thành phần thức ăn
Sự lựa chọn thức là tập tính của nhiều loài hải sản, nhằm nâng cao độ đảm bảo
thức ăn và hiệu quả đồng hóa thức ăn. Nhờ sự lựa chọn thức ăn, ta có thể phân biệt
được loại thức ăn ưa thích, loại thứ yếu và loại ngẫu nhiên thơng qua tần suất xuất
hiện của các nhóm thức ăn trong cơ thể vật sử dụng.
Hình 4. Tần suất xuất hiện các lọai thức ăn có trong dạ dày cá mối vạch
Saurida undosquamis (Richardson, 1848) ở vùng biển ven bờ Việt Nam
Kết quả phân tích từ các mẫu dạ dày cá mối vạch có chiều dài từ 125- 210 mm,
chiều dài trung bình 150,4 mm cho thấy tuy phổ thức ăn tương đối rộng nhưng loại
thức ăn phổ biến được tìm thấy trong cơ thể cá mối vạch chủ yếu là cá, tơm, và nhóm
động vật chân đầu. Trong đó, cá chiếm tần suất bắt gặp cao nhất với 65%, tiếp theo là
tơm (32%) và nhóm động vật chân đầu (20%). Ở các mẫu dạ dày cá mối vạch có độ no
bằng 5, bắt gặp các lồi cá có kích thước lớn như Leiognathus berbis, Champsodon
capensis, Thryssa setirostris, kích thước nhỏ có họ cá cơm, nhóm cá tuyết. Một số lồi
tơm như moi, tơm tít, họ tơm ma Lucifer sp. là thức ăn ưa thích của lồi cá này. Thậm
chí, cịn tìm thấy cả cá thể cá mối vạch trong dạ dày của chúng.
Kết quả khá tương đồng với nghiên cứu của Chu Tiến Vĩnh (1996) khi cho rằng cá
Mối vạch là loài cá dữ, thành phần thức ăn chủ yếu là cá- chiếm khoảng 80%, sau đó
là Mực ống và một số lồi Tơm. Cường độ bắt mồi ban ngày cao của cá mối vạch cao
hơn ban đêm. Cá có cường độ dinh dưỡng cao, độ no dạ dày của cá chủ yếu ở bậc 0-1.
Trong 926 mẫu dạ dày cá mối vạch có chiều dài từ 13-41 cm được phân tích ở
vùng biển Tây Bắc Ấn Độ của Kadharsha K., và các cộng sự (2013) cũng cho thấy cá
mối vạch có cường độ bắt mồi cao nhất vào tháng 10 (41%) và thấp nhất vào tháng 6.
thành phần thức ăn trong dạ dày của cá mối vạch bắt gặp bao gồm: cá (49%), động vật
thân mềm (11%) và tôm (3%). Các mảnh hạt cát, vụn vô cơ và sinh vật đáy cho thấy
bản chất cá mối vạch là loài cá sống đáy. Nghiên cứu này còn chỉ ra rằng, sự xuất hiện
của cá mối vạch con trong dạ dày cho thấy cá mối vạch là loài cá ăn thịt đồng loại
trong tự nhiên.
4.
KẾT LUẬN
Cá mối vạch Saurida undosquamis (Richardon,1848) là loài cá sống đáy. Cá có cơ
quan bắt mồi và cơ quan tiêu hóa đặc trưng cho lồi cá dữ, ăn động vật nhỏ, có tập tính
bắt mồi chủ động với phổ thức ăn tương đối rộng và cường độ dinh dưỡng khá cao.
Thành phần thức ăn được tìm thấy trong dạ dày của cá mối vạch là nhóm chân đầu,
nhuyễn thể hai mảnh vỏ, động vật phù du, giun, cá và tơm. Trong đó, thức ăn ưa thích
của chúng chủ yếu là cá, tơm, và nhóm động vật chân đầu
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Dự án I.8 8 “Điều tra tổng thể hiện
trạng và biến động nguồn lợi ven biển Việt Nam” do Viện Nghiên cứu Hải sản thực
hiện trong các năm 2018-2020, đã hỗ trợ, định hướn và cho phép tôi được sử dụng số
liệu để hoàn thành bài báo này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Azza E. & Mahmoud A.S., 2018, Age, growth and reproduction of the
Lizard fish Saurida undosquamis from the Gulf of Suez, Red Sea, Egypt.
Project Monitoring the impact of the fishing methods on the fisheries of
Suez Bay.
2. Biwas S. P., 1993. Manual of method in fish biology. International Book Co,
Absecon highlans, N. J. 157pp
3. Nikolsky, G. V., 1963. The Ecology of Fishes, Ac. Pr. N. Y, 352p.
4. El-Greisy, Z.A., 2005. Reproductive biology and histology of female
brushtooth
Lizardfish Saurida
undosquamis (Richardson),
Family:
Synodontidae, from the Mediterranean Coast of Egypt. Egypt. J. Aquat.
Res., 31: 1-19.
5. Horstkotte J,
phylogenetically
Strecker
U
(2005) Trophic
young Cyprinodon species
differentiation
flock
in
the
(Cyprinodontidae,
Teleostei) from Laguna Chichancanab (Mexico). Biol J Linn Soc 85, 125–
134.
6. Hatem H., Alaa A.K., Mark D.,2014. Stock assessment of the alien species
Brushtooth lizard fish, Saurida undosquamis (Richardson, 1848) in the
Egyptian Mediterranean coast. The Egyptian Journal of Aquatic Research,
Volume 40, Issue 4: pp443-450.
7. Kadharsha K., Mohanchander P., Lyla P.S., Khan S. A. 2013. Feeding and
Reproductive Biology of Saurida undosquamis (Richardson, 1848) from
Parangipettai Coast, Southeast Coast of India. Pakistan Journal of Biological
Sciences, 16: 1479-1487.
8. Mali K., Vinodkumar M., Bhargava Ak. 2017 Food and feeding habits of
Two Maojor lizardfishes (Family: Synodontidae) occurring along NorthWest Coast of India Between Lat 18 0-230 N. The International Journal of
Life- Sciences Scientific Research.
9. Pillay, T.V.R. 1952. A Critique of the Methods of Study of Food of Fishes.
Journal of the Zoological Society of India, 4, 185-200.
10. Trần Văn Thanh, Mai Công Nhuận, Võ Trọng Thắng, Nguyễn Văn Giang,
Trần Nhật Anh, 2015. Đặc điểm nguồn lợi họ cá mối (Synodontidae) ở biển
Việt Nam dựa trên kết quả điều tra nguồn lợi bằng lưới kéo đáy. Tạp chí
Nơng nghiệp & Phát triển Nông thôn 2015, số 23 tr.103-110
11. Vũ Trung Tạng, 1997. Sinh thái học các thủy vực. Đại học Quốc gia Việt
Nam, Hà Nội, tr 49.
12. Chu Tiến Vĩnh, 1996. Luận án phó tiến sỹ Nghiên cứu đặc điểm sinh học và
nguồn lợi cá mối vạch Saurida undosquamis Richardson 1848 ở biển Việt
Nam, Chuyên ngành Ngư lọai học, mã số 1.05.15, Viện Nghiên cứu Hải sản
Hải Phòng,102tr.
FEEDING HABIT AND FOOD OF SOME BRUSHTOOTH LIZARDFISH
Saurida undosquamis (RICHARDSON, 1848) IN THE COASTAL AREA OF
VIETNAM
Vu Thi Hau, Tran Van Cuong
Marine Fisheries Resource Department, Research Institute for Marine Fisheries
Summary
Study on the feeding habit and food of Brushtooth lizardfish Saurida
undosquamis (Richardson, 1848) in the coastal area of Vietnam examined in the study
ranged between 125-210 mm. The results showed lizardfish is benthic predators
species, relatively high catching intensity with large mouth, developed tooth and RLG
(relative length of gut) was determined to be 0,63. Stomach is long and thick. Stomach
contents to be large with fish, shrimp, plankton, cephalopoda, bivalvia, the best object
are fish and shrimp. Occurrence of juvenile lizardfishes in gut contents of both the
species indicates that the lizardfishes are cannibalistic in nature.
Key words: Brushtooth lizardfish, Saurida undosquamis, feeding habit,
catching intensity