HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN THẨM PHÁN, KSV, LUẬT SƯ
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Mơn: Hành Chính
Mã số hồ sơ số: DTC10/HC
Diễn lần: 01
Ngày diễn:
Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên học viên:
SBD:
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2021
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
DIỄN ÁN- HSĐTC10/HC
(Khiếu kiện quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực mơi trường )
I. Tóm tắt nội dung vụ việc:
1.1 Đương sự
a, Người khởi kiện: Bà Hoàng Thị Nhường
b, Người bị kiện : Chủ tịch UBND thành phố X
Người đại diện theo uỷ quyền : Ông Nguyễn Văn Chiến , đội trưởng đội quản lý
trật tự thành phố ( theo văn bản số 1055/ubnd-nc 13/05/2017)
1.2 Nội dung vụ việc:
Ngày 20/11/2016, 05/4/2017, 08/4/42017, 03/5/2017, 02/7/2016 các hộ dân tại Lô
Q2 và P3 thuộc dân cư Xẻo Trơm 1 khóm Đơng Thịnh 6, phường Bình Thủy, TP
X, tỉnh AG lần lượt gửi đơn thưa đến Ủy ban nhân TP X, Phịng tài ngun và mơi
trường TP X, UBND phường Bình Thủy về việc cơ sở mộc của bà Hồng Thị
Nhường hoạt động trong tình trạnh khơng che chắn và cách âm dẫn đến tình trạng
ơ nhiễm bụi bặm, tiếng ồn, mùi hóa chất, khơng có dụng cụ chữa cháy làm ảnh
hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt và sức khỏe của nhưng người dân trong khu dân
cư.
Ngày 28/2/2016, Phịng tài nguyễn mơi trường Tp X đã tiến hành kiểm tra và lập
biên bản kiểm tra công tác bảo vệ môi trường với cơ sở mộc của bà Hồng Thị
Nhường và có nhận xét: Chưa có ĐKKD và đăng ký hoạt động môi trường cho
hoạt động cửa sắt; độ ồn phía trước cơ sở cửa sắt có vượt tiêu chuẩn so với TCVN
về độ ồn.
Ngày 1/8/2016 Đoàn kiểm tra theo QĐ số 153/QĐ-UBND tiến hành kiểm tra và
lập biên bản kiểm tra đối với cơ sở mộc của bà Hồng Thị Nhường, kết luận cơ sở
đã có Giấy CNKD; Giấy xác nhận Bản đề án BVMT đã được phê duyệt; chưa thực
hiện Chương trình giám sát đã được nêu trong bản đề án BVMT; tại thời điểm
kiểm tra không đánh giá được mức độ ô nhiễm về bụi và tiếng ồn do cơ sở khơng
hoạt động.
Ngày 11/11/2016, Đồn kiểm tra liên ngành đã tiến hành kiểm tra về thủ tụ hành
chính, về hiện trạng hoạt động và tiến hành thu mẫu khơng khí để xác định chỉ tiêu
bụi và tiếng ồn đối với cơ sở mộc Hồng Sơn và có kết luận: Không thực hiện các
nội dung trong văn bản cam kết BVMT, ĐABVMT đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận 15/XN.TNMT; thải khí bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải dưới 1,5 lần; gây tiếng ồn vượt tiêu huẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
tiếng ồn theo QCVN 26: 2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quôc gia về tiếng ồn
Ngày 14 tháng 1 năm 2017 UBND thành phố đã chỉ đạo Phịng tài ngun và Mơi
trường phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra cơ sở mộc của bà
Hoàng Thị Nhường , Ủy ban nhân dân thành phố X ban hành quyết định số
44 /QĐ-XPHC sự phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường với mức phạt
14.500.000đ( mười bốn triệu năm trăm ngàn đồng), bà Nhường không đồng ý với
quyết định xử phạt nên bà đã khiếu nại ,và được ủy ban nhân dân thành phố X giải
quyết khiếu nại tại công văn số 604/CV.UBND ngày 21/2/2017, với nội dung việc
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định xử phạt bà Nhường là đúng theo
quy định của pháp luật và đề nghị bà nhường chấp hành quyết định xử phạt.
Bà hồng Thị Nhường khơng đồng ý với quyết định xử phạt và công văn trả lời
giải quyết thiếu nại, bà Nhường đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành
phố X khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định 44/QĐ-XPHC xử phạt hành chính về bảo
vệ mơi trường với lý do: khơng có biên bản vi phạm hành chính ngày 14 tháng 1
2017
Ngày 07 tháng 04 năm 2017 Tồ án nhân dân thành phố X ra thơng báo thụ lý vụ
án Hành chính sơ thẩm số 08/2017/TBTL.TA
Ngày 27 tháng 04 năm 2017 , Ủy ban nhân dân thành phố X có cơng văn trả lời
cho Tịa án nhân dân thành phố việc ban hành quyết định số 44/QĐ-XPHC xử phạt
vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường đối với bà Nhường là đúng và Ủy ban
căn cứ vào kết quả phân tích lấy mẫu ngày 11/11/2016 do trung tâm quan trắc và
kỹ thuật tài nguyên môi trường tỉnh A.G thực hiện để ban hành quyết định và lập
biên bản vi phạm hành chính ngày 14 tháng 1 năm 2017. Mặc dù cán bộ lập biên
bản nhưng bao nhiêu không ký tên vào.
Trong phiên đối thoại ngày 23 tháng 6 năm 2017 cả 2 bên đã có những ý kiến như
sau:
*Ý kiến Của bà hoàng Thị nhường tại phiên đối thoại
-
Tôi nhận thấy quyết định xử phạt hành chính số 44/QĐ-XPHC 27/1/2017
vào lúc 8h50’ tại lơ 18P3 khóm Đơng Thịnh sáu phường bình Thủy thành
phố là hồn tồn sai trái
Yêu cầu tòa án xem xét hủy bỏ quyết định của ủy ban nhân dân thành phố
*Ý kiến của ông Nguyễn hồng quân, đại diện các ngày quyền của người bị kiện.
-
Căn cứ nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 Của chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Do cố các hành vi vi
phạm” thái bụi vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải: không thực
hiện nội dung trong bản cam kết bảo vệ môi trường; gây tiếng ồn vượt tiêu
chuẩn kĩ thuật về tiếng ồn”Là đã vi phạm các quy định quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường. Do đó việc ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quyết định số 44/QĐ-XPHC Xử phạt vi phạm hành chính về bảo
vệ mơi trường đối với bà Nhường Lo đúng quy định pháp luật.
Yêu cầu qua hoàng Thị nhường nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính số 44/QĐ-XPHC Của ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành
Do đó đề nghị bác yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị Nhường
Ngày 10 tháng 8 năm 2017 Toà án nhân dân thành phố X tỉnh A.G đưa ra quyết
định xét xử sơ thẩm vụ án hành chính về việc “khiếu kiện quyết định xử phạt hành
chính” giữa người khởi kiện là bà Hồng Thị Nhường với người bị kiện là chủ tịch
UBND thành phố X.
II.Kế hoạch hỏi và bản luận tội của kiểm sát viên
1. Phần hỏi
Hỏi người khởi kiện:
1.
Chị cho biết ngày 14/1/2017, có những ai đến cơ sở Hoàng Sơn để lập biên
bản vi phạm hành chính?
2.
Biên bản vi phạm hành chính được lập vào ngày tháng năm nào? Tại đâu?
3.
Ngày lập biên bản có phải là ngày đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra Cơ sở
mộc Thái Sơn và phát hiện có vi phạm khơng?
4.
Chị có được đọc hoặc nghe nội dung biên bản vi phạm hành chính ngày
14/01/2017 khơng?
5.
Chị có ký vào biên bản vi phạm hành chính lập ngày 14/01.2017 khơng? Vì
sao khơng?
6.
Chị có được giữ 01 bản của Biên bản đã lập ngày 14/01/2017 khơng?
7.
Chị hãy mơ tả lại quy trình lấy mẫu bụi và tiếng ồn ngày 11/11/2016 của
Đoàn kiểm tra tại Cơ sở mộc Thái Sơn mà chị đã được chứng kiến?
8.
Chị có được thơng báo về kết quả kiểm tra ngày 11/11/2016 đối với cơ sở
mộc do chị làm chủ không?
Hỏi người bị kiện:
1.
Phương pháp lấy mẫu tại Biên bản thu mẫu ngày 11/11/2016 là phương pháp
gì? Được quy định tại văn bản pháp luật nào? Quy trình tiến hành lấy mẫu
của phương pháp này như thế nào?
2.
Biên bản vi phạm hành chính lập ngày 14/01/2017 là lập dựa trên hành vi vi
phạm nào? Các hành vi này xảy ra vào ngày, tháng, năm nào?
3.
Vì sao bà Nhân khơng ký vào biên bản?
4.
Đội quản lý trật tự đô thị có giao 01 bản của Biên bản cho bà Nhân giữ
khơng?
5.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP X có giao quyền cho Phó chủ tịch trong việc
ký ban hành Quyết định xử phạt vi phạm về bảo vệ môi trường số 44/QĐXPHC không? Căn cứ văn bản nào của Chủ tịch?
2. Ý kiến của KSV sau phần tranh luận
VIỆN KSND TỐI CAO
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỈNH A.G
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
/Số: …/PB-VKS-HC
Thành phố X, ngày .... tháng ... năm 2021
PHÁT BIỂU
Của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm
- Căn cứ Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
- Căn cứ các Điều 43, 190 và 249 Luật tố tụng hành chính năm 2015;
Hơm nay, Tịa án nhân dân thành phố X mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết vụ
án hành chính “Khiếu kiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính” giữa:
Người khởi kiện: bà Hồng Thị Nhường , sinh năm: ......
Địa chỉ: Lô 18 + lô 19, , thành phố X , tỉnh A.G.
Ngưởi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Luật sư .....................................
Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố X.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Văn Chiến– Đội trưởng đội quản lý trật
tự thành phố
Ngưởi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Luật sư .......................................
Qua kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân trong quá trình
giải quyết vụ án, tham gia phiên tịa sơ thẩm hơm nay, Viện kiểm sát nhân dân
thành phố X phát biểu ý kiến về việc tn theo pháp luật tố tụng hành chính trong
q trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
I. Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
1. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án:
a. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:
- Về thụ lý vụ án: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường số
44/QĐ-XĐHC ngày 27 tháng 1 năm 2017 của chủ tịch UBND thành phố X là
quyết định hành chính thuộc đối tượng khởi kiện và thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 và khoản 3 Điều 32 Luật tố
tụng hành chính. Việc thụ lý vụ án được Tịa án thực hiện theo đúng quy định Điều
125, 126 Luật tố tụng hành chính.
- Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 21 tháng 3 năm 2017 bà Hoàng Thị Nhân khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên hủy bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
bảo vệ mơi trường số 44/QĐ-XĐHC ngày 27 tháng 1 năm 2017 của chủ tịch
UBND thành phố X và bổ sung khởi kiện vào ngày 19 tháng 4 năm 2017 là còn
trong thời hiệu khởi kiện theo điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính .
- Về thành phần tham gia tố tụng: Tòa án xác định người khởi kiện, người bị kiện
theo đúng quy định tại khoản 8, 9 Điều 3 Luật tố tụng hành chính.
- Về tổ chức đối thoại trong tố tụng hành chính: Được thực hiện theo đúng quy
định tại Điều 20, 134 Luật tố tụng hành chính.
- Việc thu thập chứng cứ và gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát: Đảm bảo theo đúng quy
định của Luật tố tụng hành chính.
- Về thời hạn chuẩn bị xét xử: đúng quy định của Luật tố tụng hành chính.
- Thời hạn mở phiên tòa: Ngày ..../..../2017, Tòa án nhân dân thành phố X có Quyết
định đưa vụ án hành chính ra xét xử sơ thẩm số ...... và mở phiên tòa vào
ngày ..../..../2018 là đúng quy định tại Điều 149 Luật tố tụng hành chính.
b. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử tại phiên tòa:
Thành phần Hội đồng xét xử gồm 01 Thẩm phán, 02 Hội thẩm nhân dân, không
thuộc trường hợp phải thay đổi hoặc từ chối tiến hành tố tụng và thực hiện các hoạt
động tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm theo đúng quy định Luật tố tụng hành chính.
c. Về tuân theo pháp luật tố tụng của Thư ký phiên tòa: thực hiện đúng quy định tại
Điều 41, 167,169 Luật tố tụng hành chính.
2. Về tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng:
a. Đối với người khởi kiện: Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của đương sự theo quy
định tại Điều 55, 56, 153 Luật tố tụng hành chính.
b. Đối với người bị kiện: Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ của đương sự theo quy định
của Điều 55, 57 Luật tố tụng hành chính.
Ngồi ra, qua cơng tác kiểm sát từ khi thụ lý vụ án khơng cịn phát hiện vi phạm
khác.
II. Về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nhận thấy:
1.Về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, thời hạn ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính:
1.1.Về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính:
Ngày 11/11/2016 đồn kiểm tra liên ngành do Chủ tịch UBND TP X thành
lập đã kiểm tra cơ sở mộc Hoàng Sơn. Đoàn kiểm tra đã tiến hành thu mẫu bụi,
tiếng ồn theo BB thu mẫu số …/TTQT-11Đ. Kết quả của Trung tâm Quan trắc và
KỸ thuật tài nguyên môi trường tỉnh ngày 15/11/2016 cho thấy cơ sở đã vượt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thải bụi và gây tiếng ồn. Như vậy, ngày 15/11/2016
được xác định là ngày có hành vi vi phạm hành chính.
Theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính
thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường là 02 năm kể từ thời
điểm phát hiện hành vi vi phạm. Theo đó, ngày 15/11/2016 là thời điểm phát hiện
vi phạm tại Cơ sở mộc Trường Sinh, do đó thời hiệu xử lý vi phạm là 02 năm kể từ
ngày 15/11/2016. Như vậy, việc xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân TP X đối với
cơ sở mộc Hoàng Sơn là vẫn trong thời hiệu mà pháp luật cho phép.
1.2.Về thời hạn ban hành quyết định xử phạt hành chính:
Ngày 14/1/2016, Đội quản lý trật tự đô thị UBND TP X lập Biên bản số
01/BB-VPHC về việc vi phạm hành chính đối với bà Hoàng Thị Nhường tại cơ sở
mộc Hoàng Sơn.
Khoản 1 Điều 8 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Cách tính thời
hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ
luật Dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày
làm việc”; khoản 2 Điều 147 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “2. Khi thời hạn
được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn khơng
được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.”
Như vậy, thời hạn ban hành quyết định xử phạt hành chính được tính từ ngày
15/1/2018.
Ngày ban hành Quyết định xử phạt hành chính số 44/QĐ-XPHC là 27/1/2017.
Khoảng thời gian từ ngày 15/1/2017 (là ngày đầu tiên của thời hạn) đến ngày ban
hành Quyết định XPHC là 12 ngày.
Điểm a Khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
“1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản
này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi
phạm hành chính; Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà khơng thuộc
trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử
phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.”
Như vậy, Quyết định xử phạt hành chính số 44/QĐ-XPHC ngày 27/1/2018 của Phó
Chủ tịch UBND thành phố A ban hành vẫn nằm trong thời hạn ra ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định.
2.Về nội dung Quyết định:
2.1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 44/QĐ-XPHC của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân TP X được ban hành căn cứ trên Biên bản vi phạm hành chính do
Đội quản lý trật tự đô thị lập hồi 08 giờ 50 phút ngày 14/01/2017 tại Lơ 18P3,
khóm Tân An, phường Tân Hội, TP A. Tuy nhiên, ngày lập biên bản vi phạm hành
chính nói trên lại khơng phải là ngày Đội quản lý trật tự đô thị xác định được hành
vi vi phạm của Cơ sở mộc Hoàng Sơn bởi: Theo CV số 604/CV-UBND ngày
21/02/2017 của Ủy ban nhân dân TP X thì “Biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường lập ngày 14/01/2017...là lập theo Báo cáo số
23/BC.TNMT ngày 26/12/2016 của phòng TNMT về kết quả kiểm tra cơ sở mộc
của bà Hoàng Thị Nhân”. Theo đó, Báo cáo số 23/BC.TNMT nói trên lại là văn
bản được lập căn cứ trên Kết quả phân tích mẫu bụi và tiếng ồn ghi ngày
15/11/2016 (lấy mẫu ngày 11/11/2016) và Biên bản kiểm tra ngày 11/11/2017. Vì
vậy, ngày cơ sở mộc Thái Sơn có hành vi vi phạm hành chính được xác định là
ngày có Kết quả phân tích mẫu bụi và tiếng ồn vượt mức quy định, tức ngày
15/11/2016. Trong khi đó, đến tận ngày 14/01/2017, nghĩa là sau gần 01 tháng kể
từ ngày xác định Cơ sở mộc có vi phạm, Đội quản lý trật tự đô thị mới đến nhà bà
Nhân để lập Biên bản vi phạm hành chính, điều này là trái với quy định tại khoản 1
Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:
Khoản 1 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:
“1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có
thẩm quyền đang thi hành cơng vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử
phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay
khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.”
2.2. Xét thời điểm và quy trình thu mẫu bụi và tiếng ồn tại Cơ sở mộc ngày
11/11/2021: Theo Biên bản thu mẫu ngày 11/11/2016 thì thời điểm lấy mẫu được
xác định là thời điểm “Cơ sở đang hoạt động bình thường”. Tuy nhiên, trên thực tế,
ngày 11/11/2016, tại cơ sở chỉ có 02 nhân viên làm việc (trong khi các ngày bình
thường có 06 người làm việc), vì vậy đồn kiểm tra tiến hành lấy mẫu trong trường
hợp trên không thể coi là lấy mẫu khi cơ sở đang hoạt động bình thường, theo đó
kết quả lấy mẫu bụi và tiếng ồn khi chỉ có 02 người làm việc là khơng thể đảm bảo
tính chính xác so với cơng suất làm việc khi có đầy đủ nhân viên.
2.3. Theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 44/QĐ-XPHC của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân TP X thì Biên bản vi phạm làm căn cứ ra Quyết định xử phạt
được xác định là biên bản lập ngày 14/01/2017, tuy nhiên toàn bộ tài liệu, chứng
cứ lại khơng có bất cứ Biên bản vi phạm hành chính nào được ghi ngày 14/01/2017
như căn cứ đã được dẫn chiếu trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính nói
trên, thay vào đó chỉ có Biên bản vi phạm hành chính của Đội quản lý trật tự đơ thị
ghi ngày 15/01/2017. Vì vậy căn cứ trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
là khơng chính xác.
2.4. Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính thì
biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, trong đó giao cho
cá nhân vi phạm 01 bản. Tuy nhiên Đội quản lý trật tự đô thị đã không giao biên
bản cho bà Nhân là trái với quy định của pháp luật.
Cũng tại khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính, trong trường hợp người
vi phạm từ chối ký vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên
bản. Theo đó, trong vụ việc này, bà Nhân khai do bà không chấp nhận các vi phạm
được nêu trong biên bản nên đã không đồng ý ký vào biên bản, tuy nhiên, người
lập biên bản lại không ghi rõ lý do vào biên bản, điều này là trái với quy định của
pháp luật.
2.4. Ngồi ra, thơng qua việc kiểm tra các tài liệu, chứng cứ có trong HS vụ
án cũng như kết quả của phần hỏi tại phiên tịa ngày hơm nay xác định, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố X không có văn bản giao quyền cho Phó chủ tịch trong
việc ký thay Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường số
44/QĐ-XPHC nên Phó chủ tịch khơng có thẩm quyền ký ban hành đối với quyết
định này, việc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố X ký quyết định thay Chủ
tịch khi không có văn bản giao quyền là trái với quy định của pháp luật.
Do đó, việc bà Hồng Thị Nhường khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về bảo vệ mơi trường số 44/QĐ-XPHC của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân TP X là có cơ sở chấp nhận.
Bởi các lẽ trên,
Viện kiểm sát nhân dân thành phố X đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b
khoản 2 Điều 193 Luật tố tụng hành chính:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị Nhường, hủy toàn bộ Quyết định
số 44/QĐ-XPHC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân TP X.
- Án phí hành chính sơ thẩm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố X phải chịu án
phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án và ý kiến về việc giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân thành phố X.
III. Nhận xét diễn án
1.
Thẩm phán chủ toạ
- Đối với thủ toạ phiên tồ có nhiệm vụ như
+ Tuyên bố khai mạc phiên tòa, đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
+ Yêu cầu thư ký báo cáo danh sách những người được triệu tập đến phiên
tịa (có mặt, vắng mặt, lý do).
+ Tiến hành kiểm tra căn cước và phổ biến quyền, nghĩa vụ cho bị cáo; đề
nghị người làm chứng đọc lời cam đoan khai đúng sự thật.
+ Giới thiệu về thành phần HĐXX, kiểm sát viên, luật sư.
+ Hỏi ý kiến KSV và những người tham gia tố tụng về phần thủ tục bắt đầu
phiên tòa. Giải quyết các ý kiến (nếu có)…
- Điều khiển phần xét hỏi tại phiên tịa: Các nội dung chính như:
+ Đề nghị kiểm sát viên đọc bản cáo trạng, hỏi ý kiến bị cáo về nội dung bản
cáo trạng mà kiểm sát viên đọc có giống với bản cáo trạng bị cáo nhận được
không?
+ Tiến hành xét hỏi những người tham gia tố tụng và điều khiển nội dung
phần xét hỏi: yêu cầu Hội thẩm tham gia xét hỏi/ yêu cầu KSV tham gia xét
hỏi/ Yêu cầu Luật sư tham gia hỏi.
- Điều khiển phần tranh tụng tại phiên tòa: Các nội dung chính như:
+ Đề nghị Kiểm sát viên trình bày luận tội, đề nghị luật sư trình bày bài bào
chữa, bài bảo vệ.
+ Điều khiển phần tranh luận, đối đáp….
- Điều khiển phần nghị án, tuyên án tại phiên tòa
-
Bạn Nguyễn Đăng Thị Mai Hương đã thực hiện điều khiển phiên toà rất hợp
lý , đầy đủ những quy trình mà một chủ toạ phiên tồ được giao nhiệm vụ
.Tuy có 1 số đoạn cịn thiếu sót nhưng nhìn chung thì bạn đã thực hiện khá
tốt cơng việc của một thẩm phán chủ toạ
Thư ký phiên toà
Thư ký phiên tồ là người có vai trị
2.
+ Ổn định trật tự phiên toà
+ Yêu cầu những người được toà án triệu tập xuất trình giấy tờ
+ Phổ biến nội quy
+ Mời hội đồng xét xử vào phòng xử án, yêu cầu mọi người ở phòng xét xử
đứng dậy khi HDXX vào phịng xử án
+ Báo cáo danh sách người được tồ án triệu tập khi chủ toạ phiên toà yêu
cầu
Bạn Nguyễn Thị Minh Huyền đã làm rất đầy đủ và đúng với quy trình của một thư
ký phiên tồ
3.
Kiểm sát viên
-
4.
Kiểm sát viên là bạn Chu Minh Khôi là đại diện của Viện Kiểm sát đã đưa
được ra được những ý kiến và quan điểm của vụ án hết sức thuyết phục với
người nghe
Bạn cũng có sự đối đáp cũng như những lập luận thuyết phục đối với luật sư
của cả 2 bên cũng như đối với người nghe
Luật Sư
Luật sư bên khởi kiện và luật sư bên bị kiện
-
Cả 2 đều đã đưa ra được đầy đủ những quan điểm để bảo vệ cho thân chủ
của mình cũng như bảo vệ được những quan điểm của mình nêu ra.
Phần xét hỏi của 2 bên luật sư cũng đưa ra hết sức thuyết phục làm rõ thêm
nhiều tình tiết vụ án có lợi cho thân chủ của mình.
Bạn luật sư bên khởi kiên là bạn Dương Việt Hồng , có thể thấy bạn đã có
sự trình bày nhỉnh hơn so với luật sư bên bị kiện , bạn luật sư bên khởi kiện
trình bày cũng như có sự đối đáp hết sức rõ ràng rành mạch có sức “nặng”
đối với vụ việc.
Nhận xét chung:
- Các bạn tham gia diễn án rất nghiêm túc, cho dù tình hình bệnh dịch phức
tạp phải diễn án qua hình thức online nhưng các bạn tham gia đều rất chỉnh
chu, đúng với tác phong của mỗi vai trị mình phải làm.
- Các bạn đã có sự chuẩn bị rất tốt và chu đáo cho buổi diễn án này
- Các bạn tổ 2 đã nghiên cứu hồ sơ rất tốt và thực hiện khá đầy đủ các thủ tục
tố tụng trong 1 phiên toà