Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trường THPT Hoàng Diệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.89 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ KIM DUNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT
HOÀNG DIỆU, HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI.

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ THỊ KIM DUNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT
HOÀNG DIỆU, HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI.

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH
Mã số

: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


PGS.TS Đặng Danh Ánh

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và các em học sinh.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý giáo dục, các thầy cơ giáo trong phịng Đào tạo – Trƣờng Đại học giáo dục
– ĐHQG Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn khoa học là
PGS.TS Đặng Danh Ánh về sự giúp đỡ tận tình, chu đáo, nghiêm túc của thầy.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy cơ, bạn bè đồng
nghiệp Trƣờng THPT Hồng Diệu – Hai Bà Trƣng - Hà Nội và gia đình đã
động viên khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tơi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng luận văn chắc chắn không khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mơng nhận đƣợc sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy giáo,
cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp và những ai quan tâm tới luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Lê Thị Kim Dung

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN



Cao đẳng

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GD – ĐT

Giáo dục – đào tạo

GDHN

Giáo dục hƣớng nghiệp

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

HSPT

Học sinh phổ thông

PHHS

Phụ huynh học sinh

KTTH – HN

Kỹ thuật tổng hợp – hƣớng nghiệp

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN ........ 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: ............................................................... 6
1.1.1 Ngoài nước:...................................................................................... 6
1.1.2 Trong nước:...................................................................................... 7
1.2 Một số khái niệm cơ bản. ........................................................................ 8
1.2.1Hướng nghiệp, GDHN và hoạt động GDHN .................................... 8
1.2.2 Quản lý, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động GDHN ........... 11
1.3 Tam giác hƣớng nghiệp và các giai đoạn hƣớng nghiệp ...................... 16
1.3.1 Tam giác hướng nghiệp ................................................................. 16
1.3.2 Các giai đoạn hướng nghiệp .......................................................... 17
1.4 Nội dung và hình thức hoạt động GDHN trong trƣờng phổ thông. ......... 20
1.4.1 Ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp cho HSPT .... 20
1.4.2 Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông. ..... 22
1.4.3 Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông ........... 23
1.4.4 Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ............. 28
1.4.5 Các mối quan hệ giữa các hình thức giáo dục hướng nghiệp ....... 29
1.5 Nội dung quản lý hoạt động GDHN tại trƣờng THPT: ....................... 30
1.5.1 Lập kế hoạch .................................................................................. 30
1.5.2 Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch: ....................................... 32
1.5.3 Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.................................... 34

1.5.4 Các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp ........................... 35

iii


1.6 Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục hướng nghiệp ..................... 35
Tổng kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP TẠI TRƢỜNG THPT HOÀNG DIỆU GIAI ĐOẠN 2012 – 2015....... 38
2.1 Vài nét giới thiệu về trƣờng THPT Hoàng Diệu, Hai Bà Trƣng, Hà Nội... 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển trường .................................... 38
2.1.2 Nhiệm vụ đào tạo ........................................................................... 38
2.1.3 Thành tích đào tạo ......................................................................... 39
2.1.4 Những điểm mạnh, điểm yếu của trường ....................................... 41
2.1.5 Kế hoạch những năm tới ................................................................ 42
2.2 Nhận thức của HS, PHHS, GV và CBQLtrong nhà trƣờng về GDHN. 42
2.2.1 Nhận thức của HS, PHHS, GV và CBQL về tầm quan trọng của
GDHN...................................................................................................... 42
2.2.2 Nhận thức của HS, PHHS, GV và CBQL về tính cần thiết của các
hình thức GDHN. .................................................................................... 45
2.3 Thực trạng triển khai hoạt động GDHN của trƣờng THPT Hoàng Diệu:
..................................................................................................................... 50
2.3.1 Thực trạng ứng dụng các hình thức GDHN tại trường THPT
Hoàng Diệu. ............................................................................................ 50
2.3.2 Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy GDHN ................................. 51
2.3.3 Thực trạng về CSVC phục vụ cho GDHN ...................................... 52
2.4 Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp của trƣờng hiện
nay ............................................................................................................... 53
2.4.1 Thực trạng việc lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra kế hoạch
GDHN đã đề ra của trường. ....................................................................... 53

2.4.2 Nhận xét về công tác quản lý hoạt động GDHN của trường: ....... 55
2.4.3 Công tác kiểm tra hoạt động GDHN: ............................................ 56
2.5. Nhận xét về thực trạng hoạt động GDHN và quản lý GDHN cho học
sinh trƣờng trong những năm qua: .............................................................. 57

iv


2.5.1 Các kết quả đạt được: .................................................................... 57
2.5.2 Những hạn chế và khó khăn:.......................................................... 57
2.5.3 Những nguyên nhân chủ yếu: ........................................................ 59
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 61
CHƢƠNG III: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN CHO HỌC
SINH TRƢỜNG THPT HOÀNG DIỆU, HAI BÀ TRƢNG, HÀ NỘI.......... 62
3.1 Cơ sở xây dựng biện pháp:.................................................................... 62
3.1.1 Các văn bản về những chủ chương của Đảng và Nhà nước về nâng
cao chất lượng hoạt động GDHN ở trường PT. ..................................... 62
3.1.2 Các văn bản của Bộ GD – ĐT về hướng nghiệp và dạy nghề. ...... 63
3.1.3 Yêu cầu của công tác hướng nghiệp trong chiến lược GDHN của
Luật giáo dục........................................................................................... 64
3.1.4 Các văn bản của địa phương ......................................................... 65
3.2 Nguyên tắc xác lập các biện pháp: ........................................................ 66
3.2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục. ............................................... 66
3.2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. ............................................... 66
3.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. .................................................. 67
3.3 Biện pháp quản lý hoạt động GDHN ở trƣờng THPT. ......................... 67
3.3.1 Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức của CBQL, GV, PHHS và HS về GDHN. ....................................... 68
3.3.2 Biện pháp 2: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt
động GDHN cho HS ở trường THPT Hoàng Diệu. ................................ 70

3.3.3 Thực hiện đa dạng hóa các hình thức hướng nghiệp cho HS các
khối trong trường. ................................................................................... 76
3.3.4 Biện pháp 4: Tổ chức dạy tích hợp mơn GDHN với một số mơn có
liên quan, hướng tới mục tiêu trong thời gian tối thiểu để HS thu được
kiến thức tối đa về GDHN. ...................................................................... 77
3.3.5 Biện pháp 5: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dạy
hướng nghiệp cho CBQL và GV của nhà trường. .................................. 78

v


3.3.6 Biện pháp 6: Tổ chức liên kết với các trường chuyên nghiệp, CĐ,
ĐH và các doanh nghiệp trong GDHN cho HS. ..................................... 80
3.3.7 Biện pháp 7: Tăng cường cơ sở vật chất cho GDHN. ................... 80
3.4 Khảo nghiệm một số biện pháp............................................................. 82
3.4.1 Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ..................................... 82
Tổng kết chƣơng 3 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH: ................................................................ 92
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 94

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng thống kê chất lượng giáo dục HS trong 3 năm học gần đây
của Trường THPT Hoàng Diệu ...................................................................... 39
Biều đồ 2.1 Chất lượng giáo dục HS của Trường THPT Hoàng Diệu 3 năm
gần đây. ........................................................................................................... 40
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát nhận thức của HS, PHHS, GV và CBQL về tầm

quan trọng của GDHN .................................................................................... 44
Biểu đồ 2.2 Nhận thức của HS, PHHS, GV và CBQL về tầm quan trọng của GDHN
......................................................................................................................... 45
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát nhận thức của HS về tính cần thiết của các hình
thức GDHN ..................................................................................................... 47
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát nhận thức của PHHS về tính cần thiết của GDHN
......................................................................................................................... 48
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát nhận thức của GV về tính cần thiết của các hình
thức GDHN ..................................................................................................... 49
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL về tính cần thiết của các
hình thức GDHN ............................................................................................. 50
Bảng 2.8 Thực trạng về đội ngũ giáo viên trường THPT Hoàng Diệu........... 52
Biểu đồ 2.7: Thực trạng đội ngũ GV trường THPT Hoàng Diệu ................... 53
Bảng 2.9 Thực trạng quản lý hoạt động GDHN của Trường Hoàng Diệu hiện
nay: .................................................................................................................. 56
Bảng 3.1: Dự kiến tiến độ thực hiện kế hoạch GDHN cho HS 11, 12 năm học tới:
......................................................................................................................... 73
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .......................... 86
Biểu đồ3.2 Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ....................... 87
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............................. 88
Biểu đồ 3.2 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ......................... 89

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Tam giác hướng nghiệp ................................................................. 16
Sơ đồ 1.2. Nhiệm vụ tổng quát của giáo viên PT trong hoạt động GDHN .... 25
Sơ đồ1.3 Tóm tắt quy trình tư vấn hướng nghiệp ........................................... 28


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay học sinh phổ thơng (HSPT) chƣa có ý thức chọn nghề đúng
đắn, chủ yếu các em chọn trƣờng, chọn nghề theo cảm tính mà ít có sự hiểu
biết nhất định về nghề nghiệp. Hậu quả là khi vào học trong trƣờng chuyên
nghiệp các em thiếu ý thức vƣơn lên trong nghề, thậm chí có một số học sinh
(HS) bỏ nghề, đổi nghề dẫn đến chất lƣợng đào tạo thấp gây lãng phí thời
gian, kinh tế không chỉ cho Nhà nƣớc mà cho cả gia đình nữa. Do vậy giáo
dục hƣớng nghiệp (GDHN) cho HSPT đang là vấn đề nổi cộm, bức xúc đƣợc
toàn ngành giáo dục, toàn xã hội và Đảng, Nhà nƣớc hết sức quan tâm lo lắng.
Vì thế Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh: “… coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho
thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong cả nước và từng địa phương…” [13, tr9]
Để khắc phục tình trạng trên dƣới ánh sáng nghị quyết 40/2000/QH –X
của Quốc hội, chỉ thị 14/2001/CT-TTg của thủ tƣớng chính phủ, từ năm 2000
đến năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho xây dựng chƣơng trình khung
và viết sách giáo khoa (SGK) và tập huấn giáo viên (GV) cho tất cả các mơn
học trong đó có mơn GDHN. Sau khi thí điểm ở 22 trƣờng THPT, năm học
2008 – 2009 môn GDHN đƣợc triển khai dạy đại trà trong các trƣờng THCS
và THPT trên toàn quốc.
Tuy nhiên việc triển khai vào thực tế dạy môn GDHN vào các trƣờng
THPT trong đó có trƣờng THPT Hồng Diệu, gặp khơng ít khó khăn về mọi
mặt nhƣ: thiếu sách giáo khoa (SGK), thiếu cơ sở vật chất (CSVC) thậm chí
là khơng có, phƣơng tiện kỹ thuật cho dạy GDHN, đặc biệt khơng có đội ngũ
GV chun trách và có tính chun nghiệp. GDHN khơng đƣợc cán bộ quản
lý (CBQL), GV và HS của trƣờng coi trọng nhƣ các môn khác mà thông

thƣờng các em chỉ nghĩ là học nghề để đƣợc cộng thêm điểm vào điểm thi tốt
nghiệp. Công tác quản lý GDHN của trƣờng không đƣợc quan tâm đúng mức,

1


thiếu kiểm tra, kiểm sốt, thiếu đơn đốc thƣờng xun. Hậu quả là chƣơng
trình dạy bị cắt xén, thời gian dạy bị rút ngắn hoặc không dạy. Việc dạy
GDHN bị rơi vào hình thức, thiếu thực chất, cho nên chất lƣợng GDHN cho
HSPT vô cùng thấp kém. Từ đây xuất hiện một số câu hỏi:
1. Thực trạng về nhận thức: CBQL và GV của trƣờng chƣa thực sự coi
trọng công tác GDHN. Ví dụ GV dạy qua loa, đại khái, chƣơng trình bị rút
ngắn, CBQL để GV tự do cắt xén giờ dạy, phụ huynh không quan tâm đến
những giờ học hƣớng nghiệp của con mình. Điều đó chứng tỏ là họ không
hiểu về hƣớng nghiệp nên không coi trọng công tác hƣớng nghiệp. Vậy câu
hỏi đặt ra là: Làm thế nào để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo
viên, phụ huynh và học sinh của trường thấy được tầm quan trọng của
GDHN?
2. Hiện nay các trƣờng gặp nhiều khó khăn nhƣ: thiếu SGK, thiếu cơ sở
vật chất (CSVC), thiếu GV chuyên trách và chuyên nghiệp. Vậy làm thế nào
để giúp nhà trƣờng khắc phục đƣợc những khó khăn này nâng cao chất lƣợng
hoạt động GDHN.
3. Hiện nay thời gian dạy GDHN cho một lớp học sinh THPT trong
một tháng bị rút ngắn hai phần ba so với chƣơng trình Bộ đã duyệt năm 2006.
Nghĩa là từ 27 tiết /năm xuống còn 9 tiết/năm, từ 3 tiết/tháng xuống còn 1
tiết/tháng cho một chủ đề. Vậy làm thế nào để giúp giáo viên dạy trong thời
gian tối thiểu (1 tiết) lại thu được kiến thưc tối đa của 3 tiết?
4. Để khắc phục tình trạng ít thời gian, cần phải dạy tích hợp và đa
dạng hóa các hình thức GDHN, nhƣng giáo viên chƣa quen dạy tích hợp.Vậy
bằng cách nào có thể giúp giáo viên có kỹ năng dạy tích hợp mơn GDHN?

Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi chọn đề tài:
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Trường THPT Hoàng Diệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội.”

2


2. Giả thuyết nghiên cứu:
Hiện nay hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại các trƣờng THPT nói
chung và Trƣờng THPT Hồng Diệu nói riêng đang gặp nhiều khó khăn nhƣ
thiếu giáo viên chuyên nghiệp và chuyên trách, thiếu cơ sở vật chất..., trong
khi đó cơng tác quản lý cịn nhiều hạn chế, thiếu kiểm tra kiểm soát, để giáo
viên tự ý đổi giờ, bỏ giờ, cắt xén giờ. Do đó cơng tác quản lý GDHN rơi vào
chủ nghĩa hình thức. Nếu tìm đƣợc những biện pháp thích hợp để khắc phục
những yếu kém này thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng và hiệu quả hoạt động
giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Hoàng Diệu, Hai Bà
Trƣng, Hà Nội.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên những cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý hoạt
động giáo dục hƣớng nghiệp, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng hoạt động GDHN và quản lý hoạt động GDHN ở trƣờng THPT
Hoàng Diệu, Hai Bà Trƣng, Hà Nội.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ
thông.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trƣờng THPT Hoàng
Diệu, Hai Bà Trƣng, Hà Nội
5. Phạm vi nghiên cứu:

- Đánh giá thực trạng hoạt động GDHN và quản lý hoạt động GDHN
trong giai đoạn 2012 – 2015. Do hạn hẹp về thời gian chúng tôi chỉ đi sâu vào
việc thực hiện chƣơng trình GDHN do Sở GD – ĐT yêu cầu.
- Việc đánh giá này đƣợc thực hiện ở hai khối lớp 11 và 12 của trƣờng
THPT Hoàng Diệu, Hai Bà Trƣng, Hà Nội.

3


6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của GDHN và quản lý hoạt động GDHN
cho học sinh phổ thông.
- Đánh giá thực trạng hoạt động GDHN và quản lý hoạt động GDHN ở
trƣờng THPT Hoàng Diệu, Hai Bà Trƣng, Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp
cho học sinh Trung học phổ thơng ở trƣờng THPT Hồng Diệu, Hai Bà
Trƣng, Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng; phân tích,
phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các cơng trình
nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. Phân tích, tổng
hợp, hệ thống hóa kiến thức liên quan đến đề tài.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1 Điều tra bằng phiếu hỏi:
* Mục đích:
- Thu thập ý kiến của CBQL và GV về công tác quản lý trong trƣờng.
- Tìm hiểu nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDHN cho HS
của trƣờng.

- Đánh giá thực trạng của hoạt động GDHN cho HS của trƣờng.
- Tìm hiểu mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động GDHN cho HS của trƣờng.
* Cách điều tra:
Qua phiếu hỏi đƣợc gửi cho CBQL và GV trong trƣờng.
7.2.2 Phương pháp quan sát:
Mục đích: Quan sát các hoạt động quản lý và GV trong trƣờng THPT
Hoàng Diệu. Quan sát, dự giờ sinh hoạt thực tiễn, sinh hoạt hƣớng nghiệp.

4


7.2.3 Phương pháp phân tích:
Phân tích các kết quả hoạt động, đồng thời cũng là kết quả của công
tác quản lý trong trƣờng.
7.2.4 Phương pháp kiểm chứng:
Chọn một vài biện pháp quản lý điển hình để thử nghiệm rồi so sánh và
kết luận.
7.2.5 Xử lý các số liệu bằng toán thống kê và diễn giải bằng đồ thị:
8. Những đóng góp của đề tài về lý luận và thực tiễn:
8.1. Về mặt lý luận:
Khái quát đƣợc một số lý luận cơ bản về GDHN và quản lý hoạt động
GDHN ở trƣờng THPT Việt Nam hiện nay. Đã lồng ghép các chủ đề GDHN
do Sở GD – ĐT cung cấp vào phần lập kế hoạch trong chƣơng lý luận
8.2. Về mặt thực tiễn:
Tác giả đã đề xuất với nhà trƣờng một số biện pháp có thể ứng dụng
vào q trình giảng dạy và quản lý hoạt động GDHN nhằm khắc phục những
yếu kém đã phạm phải và phát huy những mặt tích cực mà nhà trƣờng đã đạt
đƣợc trong thời gian vừa qua, từ đó định hƣớng và giúp HS của nhà trƣờng
chọn nghề trên cơ sở khoa học. Ngoài 4 hình thức GDHN đã có, qua thực

tiễn, tác giả đã bổ sung thêm 6 hình thức GDHN mới (xem trang 33 – 35).
9. Cấu trúc đề tài:
- Mở đầu
- Nội dung: Gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp tại
trƣờng THPT Hoàng Diệu giai đoạn 2012 – 2015.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp cho
học sinh trƣờng THPT Hoàng Diệu, Hai Bà Trƣng, Hà Nội.

5


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
1.1.1 Ngoài nước:
Trên thế giới đã có nhiều tác giả với nhiều cơng trình nghiên cứu về
hƣớng nghiệp. Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn “Hướng dẫn chọn nghề” đầu
tiên. Nội dung đề cập đến vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp, sự phát
triển công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong việc lựa
chọn nghề nghiệp.
Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến các hình thức, phƣơng thức
hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng bao gồm:
Năm 1986, các tác giả H.Frankiewiez; Bernd Rothe; U. Viets;
B.Germer,D.. Marschneider đã đƣa ra các phƣơng thức: “phối hợp, cộng tác
chặt chẽ giữa trung tâm ký thuật tổng hợp và các trƣờng phổ thông trong việc
lập kế hoạch thực tập cho HSPT”
Các tác giả R.Oberliesen, H.Keim, M.Schumann, G.Duismann đã có
những cơng trình nghiên cứu về phƣơng thức tổ chức cho HSPT thực tập ở

các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, họ đã khẳng định:
“Hoạt động dạy học, lao động – kỹ thuật – kinh tế khơng chỉ mang tính quan
trọng đối với các mơn khoa học khác, mà cịn là bộ phận cấu thành cơ bản của
giáo dục THPT… bởi vì nó đã tạo điều kiện cho học sinh phát triển thành
những con ngƣời trƣởng thành trong cuộc sống lao động – xã hội.
Năm 1996, tác giả Schmidt,J.J và năm 1998, Roger D. Herring khuyến
khích các giáo viên phối hợp định hƣớng nghề cho HSPT qua những bài
giảng hàng ngày trên lớp; Tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc biệt
nhƣ đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim, ảnh, clip, và các phƣơng tiện khác. Với
học sinh trung học, có nhiều chƣơng trình sự kiện về nghề sẽ giúp học sinh
hiểu đƣợc mối tƣơng tác giữa những trải nghiệm của bản thân, với những ƣớc
mơ, khát vọng thành công trong tƣơng lai. Các tác giả này đã khái quát mục

6


tiêu hƣớng nghiệp cho từng cấp học và những cách thức để tiến hành những
mục tiêu đó, đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa định hƣớng nghề và tham vấn
nghề, các thành phần tạo nên mơ hình GDHN hiệu quả.
Các tác giả Morgan và Hart nhấn mạnh vai trò của GDHN trong nhà
trƣờng đã khẳng định GDHN trong nhà trƣờng cần phải khuyến khích HS suy
nghĩ về bản thân mình và về thế giới nghề nghiệp; yêu cầu HS có kiến thức,
hiểu biết và kĩ năng trong q trình chọn nghề.
Trong tác phẩm của Các Mác đã nhấn mạnh: … khả năng lựa chọn
nghề nghiệp là mặt ưu việt của con người trước những tồn tại khác của thế
giới, nhưng đồng thời việc lựa chọn ấy lại là một hành động tiêu diệt cuộc
sống của họ, làm tiêu tan mọi dự định của họ và làm cho họ bất hạn. Do vậy,
việc lựa chọn này cần phải đắn đo, suy nghĩ, đó là trách nhiệm đầu tiên của
thanh niên khi bước vào đời... ( xem bài của PGS.TS Đặng Danh Ánh tại
Hội thảo: “Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp – nền tảng để phát triển

nguồn nhân lực đi vào cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
1.1.2 Trong nước:
Ở Việt Nam từ năm 1975 – 1980 Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam do
Phạm Tất Dong dẫn đầu cùng các cộng sự là Đoàn Chi, Phạm Huy Thu… đã thực
nghiệm để đƣa công tác hƣớng nghiệp vào trƣờng phổ thơng. Nhóm tác giả đã
phác thảo đƣợc 12 họa đồ nghề và tiến hành tƣ vấn nghề cho hơn 300 thƣơng
binh, chế tạo một số thiết bị phƣơng tiện tƣ vấn nghề đơn giản, ví dụ thiết bị đo độ
rung bằng tay pin, trắc nghiệm đo tƣởng tƣợng không gian… Dựa trên kết quả
bƣớc đầu đó, bắt kịp đƣợc yêu cầu cải cách giáo dục, Ban tâm lý học, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam đã đƣa công tác hƣớng nghiệp trong đó có nội dung tƣ
vấn hƣớng nghiệp vào chƣơng trình cải cách của các trƣờng phổ thơng.
Năm 1980 Viện khoa học dạy nghề có một nhóm do Đặng Danh Ánh
đứng đầu cùng các cộng sự Phạm Đức Quang, Phan Ngọc Anh, Phạm Thị
Mùi, Nguyễn Thị Hòa đã nghiên cứu về hứng thú nghề, thích ứng nghề của
HS trong trƣờng nghề và xuất bản sách Tuổi trẻ và nghề nghiệp tập 1, tập 2

7


gồm 60 nghề . Những sản phẩm nghiên cứu hai Viện là cơ sở để ngày
19/3/1981, thủ tƣớng Chính phủ đã ký quyết định số 126/CP về “Công tác
hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh tốt nghiệp
ra trường”. Tiếp đó, Bộ Giáo dục đã ban hành Thông tƣ số 31/TT hƣớng dẫn
thực hiện Quyết định 126/CP. Đây là cơ sở pháp lý đầu tiên của Nhà nƣớc ta
về công tác hƣớng nghiệp cho HSPT. Từ khi có nghị quyết 126/CP, GDHN
phát triển rất mạnh mẽ ở hầu hết các trƣờng cấp 2, cấp 3.
Sau thời gian đó, do nhiều ngun nhân khác nhau, cơng tác hƣớng
nghiệp bị lu mờ dần, nhƣờng chỗ cho việc dạy thêm, học thêm, tạo thành cuộc
chạy đua vào các trƣờng Đại học, kéo theo biết bao tiêu cực.
Những năm sau đó có một số tác giả: Phạm Văn Hộ, Hà Thế Truyền, Trần

Mai Thu, Nguyễn Hùng… đã nghiên cứu GDHN cho HSPT, đặc biệt tháng
3/1991, trƣớc yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn GDHN, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã thành lập trung tâm Lao động – Hƣớng nghiệp trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo trên cơ sở Ban GDHN. Bên cạnh đó, một số trƣờng ĐH, Viện
nghiên cứu cùng Trung tâm lao động – Hƣớng nghiệp đã khôi phục việc nghiên
cứu hoạt động GDHN, biên soạn xuất bản đƣợc một số tài liệu nhƣ: “ Các nội
dung, hình thức , phƣơng pháp GDHN và Tƣ vấn nghề cho HSPT”…
1.2 Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1 Hướng nghiệp, GDHN và hoạt động GDHN
1.2.1.1 Hướng nghiệp:
Về phƣơng diện kinh tế học, hƣớng nghiệp đƣợc hiểu là hệ thống những
biện pháp dẫn dắt, tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm
sử dụng hợp lý tiềm năng lao động tuổi trẻ của đất nƣớc, hƣớng nghiệp góp phần
tích cực vào q trình phấn đấu nâng cao năng xuất lao động xã hội.
Theo các nhà giáo dục học: “hƣớng nghiệp vừa là hoạt động dạy học
của GV, vừa là hoạt động của HS và kết quả cuối cùng của quá trình hƣớng
nghiệp là sự tự quyết định của HS trong việc lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai”.
Xét về mặt xã hội, hƣớng nghiệp đƣợc hiểu trong phạm vi rộng hơn,
không phải là công việc chỉ làm một lần trong cuộc đời mỗi con ngƣời, đó là

8


hoạt động có tính lặp lại: xuất phát từ việc định hƣớng để lựa chọn một nghề,
thích ứng với nghề đó và kết quả là sự phù hợp trong quá trình hành nghề.
Tuy nhiên, do tác động của xã hội cũng nhƣ nhu cầu, hoàn cảnh của mỗi cá
nhân, mỗi con ngƣời đều có thể và cần phải thực hiện lại việc hƣớng nghiệp
cho bản thân trong mỗi bƣớc ngoặt trong cuộc đời nghề nghiệp của mình.
Theo tác giả Phạm Tất Dong: “ Hƣớng nghiệp nhƣ là một hệ thống tác
động của xã hội về giáo dục, về y học, kinh tế học nhằm giúp cho thế hệ trẻ

chọn đƣợc nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trƣờng của
cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân”.
Còn theo tác giả Đặng Danh Ánh: “ Hƣớng nghiệp là hệ thống các biện
pháp tác động của Nhà nƣớc, nhà trƣờng, gia đình và tồn xã hội nhằm giúp
cho con ngƣời lựa chọn và xác định đƣợc vị trí nghề nghiệp của mình trong
cuộc sống trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trƣờng, năng lực của các cá
nhân với nhu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế …”[ 4,tr128]
Rõ ràng là dƣới góc độ khác nhau, khi đề cập đến GDHN có rất nhiều
quan điểm. Nhƣng qua nghiên cứu các tài liệu lý luận chúng tơi cho rằng:
“Hướng nghiệp là tồn bộ những tác động để giúp con người định hướng
đến một nghề hay một số nghề nhất định nhằm bảo đảm được sự phù hợp
giữa khả năng, yêu cầu của cá nhân với yêu cầu của xã hội”.
“Hướng nghiệp cho HSPT là hệ thống biện pháp giáo dục của gia
đình, nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo nhằm
hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý thức, kỹ năng, để
họ có thể đi vào lao động ở các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần
phát triển, đồng thời lại phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân”.
Hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông là công việc của tất cả các
tập thể sƣ phạm (của hiệu trƣởng, hiệu phó, đoàn thanh niên, cán bộ giáo viên
trong nhà trƣờng…). Là hoạt động dạy của thầy, học của trò, nhằm giúp các
em lĩnh hội đƣợc những thông tin về nghề nghiệp trong xã hội, ở từng địa
phƣơng, từ đó giúp các em có kỹ năng tự đối chiếu những năng lực phẩm

9


chất, những đặc điểm tâm sinh lý của mình với hệ thống yêu cầu của nghề
nghiệp trong xã hội, ở từng địa phƣơng từ đó giúp các em có kỹ năng tự đối
chiếu những năng lực phẩm chất, những đặc điểm tâm sinh lý của mình với hệ

thống yêu cầu của nghề nghiệp đang đặt ra cho ngƣời lao động. Hoạt động
hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông cần đƣợc thống nhất chặt chẽ với hoạt
động hƣớng nghiệp trong xã hội, hai bộ phận này quan hệ mật thiết với nhau, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau mới đem lại hiệu quả cao cho hoạt động hƣớng nghiệp.
1.2.1.2 Giáo dục hướng nghiệp
Nhƣ trên đã trình bày hƣớng nghiệp là hoạt động phối hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình và xẫ hội, trong đó tập thể sƣ phạm nhà trƣờng giữ vai trò quyết
định nhằm giúp HS chọn nghề trên cơ sở khoa học. Khi ấy, tập thể sƣ phạm phải
sử dụng các biện pháp giáo dục mang tính chất hƣớng dẫn, tính thuyết phục cao,
khơng áp đặt, bảo đảm ngun tắc hình thành hứng thú, điều chỉnh, uốn nắn
động cơ chọn nghề của thế hệ trẻ sao cho có sự nhất trí cao giữa nguyện vọng
của cá nhân với yêu cầu nhân lực của các thành phần kinh tế; giữa năng lực cá
nhân và xã hội, giữa cá nhân với đòi hỏi của nghề. Trong mối quan hệ phức hợp
từng cặp một giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân và nghề phải đƣợc giải quyết
bằng những biện pháp giáo dục đồng bộ, nếu coi nhẹ một cặp quan hệ nào đó sẽ
dẫn tới tình trạng thừa lao động ở nơi này, thiếu ở nơi khác, hoặc năng xuất lao
động không cao vì khơng có sự phù hợp nghề. Rõ ràng là hƣớng nghiệp trong
nhà trƣờng phổ thông phải gắn với công tác giáo dục tƣ tƣởng, chính trị và đạo
đức nhằm giúp HS giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa ƣớc mơ và hiện thực,
giữa cái muốn, cái có thể và cái cần phải làm để luôn luôn biết điều chỉnh hài
hịa giữa lợi ích của xã hội và lợi ích của bản thân. Với ý nghĩa đó, GDHN trong
nhà trƣờng PT không quyết định nghề cho mỗi cá nhân mà là giáo dục cho thế
hệ trẻ thái độ đúng đắn với lao động và từ đó giáo dục thái độ đúng đắn với nghề
nghiệp. Vì thế hướng nghiệp được coi là bộ phận cấu thành của chương trình
GD – ĐT trong hệ thống nhà trường. Khái niệm giáo dục hướng nghiệp bắt
nguồn từ đó mà ra [4, tr122]

10



Mục tiêu chủ yếu của GDHN là phát hiện, bồi dƣỡng tiềm năng sáng
tạo của mỗi cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, định hƣớng
họ đi vào những nghề mà các thành phần kinh tế đang cần nhân lực. [4, tr123]
Để đạt đƣợc điều này, Bộ giáo dục đã ban hành Thông tƣ số 31/TT hƣớng dẫn
thực hiện Quyết định 126/CP trong đó chỉ rõ: Công tác hƣớng nghiệp trong trƣờng
PT đƣợc thực hiện qua 4 con đƣờng cơ bản: Hƣớng nghiệp qua dạy các mơn văn
hóa; hƣớng nghiệp qua dạy các mơn kỹ thuật (nay là các môn công nghệ, nghề
phổ thông) và qua hoạt động lao động sản xuất; hƣớng nghiệp qua các buổi “ sinh
hoạt hƣớng nghiệp” theo chƣơng trình giáo dục phổ thơng; hƣớng nghiệp qua hoạt
động ngoại khóa ở trong và ngoài nhà trƣờng.
1.2.1.3 Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hoạt động giáo dục hƣớng nghiệp trong nhà trƣờng phổ thông là giúp cho
HS những hiểu biết thông thƣờng về thế giới nghề nghiệp, để có thể định
hƣớng phát triển, lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú cá nhân, năng lực bản
thân và nhu cầu xã hộị. Trên cơ sở đó, các em tiếp tục học tập, rèn luyện để có
thể phát triển trong hoạt động nghề nghiệp tƣơng lai.
Hoạt động GDHN cho HSPT giúp HS hiểu đƣợc những điều kiện cơ bản
về thế giới nghề nghiệp, những kỹ năng lao động cần thiết để thực hiện việc
lựa chọn nghề nghiệp, việc chuyển dịch nghề nghiệp khi cần.
Hoạt động GDHN cho HSPT nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện; góp phần vào việc phân luồng HSPT cấp Trung học, là bƣớc khởi đầu
quan trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân lực cho xã hội.
1.2.2 Quản lý, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động GDHN
1.2.2.1 Quản lý
Từ khi xã hội lồi ngƣời xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng bắt đầu
hình thành. Từ thời nguyên thủy đến thời kỳ đồ đá, đồ đồng; từ khi xã hội loài
ngƣời sống bằng săn bắn hái lƣợm, đến khi nền văn minh lúa nƣớc xuất hiện.
Xã hội phát triển qua các phƣơng thức sản xuất cổ truyền đến văn minh hiện

11



đại làm cho trình độ tổ chức, điều hành cũng đƣợc nâng cao, phát triển theo
các đòi hỏi ngày càng cao nhƣ một tất yếu lịch sử khách quan.
Mọi hoạt động xã hội đều cần đến những tác động quản lý. Có rất nhiều
quan niệm về quản lý:
Theo F. Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều muốn ngƣời khác làm và
sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
H. Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những lỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm”.
Kozlova O.V. và Kuzenlov I.N cho rằng: “Quản lý là sự tác động có
mục đích đến những tập thể con ngƣời để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình sản xuất”.
Theo GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là một động từ chứ không
phải là một danh từ; quản lý là một khái niệm có tính tình huống cụ thể. Phải
xem quản lý là hoạt động lôi cuối tất cả các thành viên trong nhà trƣờng (tổ
chức) cùng tham gia, từ cán bộ có địa vị cao, cho đến tập thể cán bộ công
nhân viên, giáo viên trong nhà trƣờng, thậm chí cả học sinh, sinh viên nữa.
Quản lý có nghĩa là tiến hành một cơng việc, là làm cho một sự kiện nảy sinh,
là q trình lơi cuốn tất cả mọi ngƣời vào hoạt động của họ trong tổ chức.
Quản lý là một hoạt động chung của toàn bộ tổ chức”[16].
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động ( chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, lãnh đạo, chỉ đạo
và kiểm tra đánh giá, và trong suốt q trình đó khơng thể thiếu khâu thu thập
và xử lý thông tin.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời muốn tồn tại
và phát triển phải dựa vào sự lỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn ở tầm quốc gia đều phải thừa nhận vì chịu sự
quản lý nào đó.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhƣng chƣa có một

định nghĩa thống nhất. GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định nghĩa: “Quản lý

12


là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một
cách có chủ đích, có định hướng để đạt được mục tiêu nhất định [16].
Từ khái niệm quản lý tác giả đã đƣa ra khái niệm: Quản lý giáo dục là
quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý giáo dục đến đối tƣợng quản lý
về giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.2.2 Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là cơ sở giáo dục thực hiện chức năng giáo dục và đào tạo
thanh thiếu niên theo mục tiêu giáo dục nhà trƣờng đã đề ra. Nhà trƣờng là
thiết chế xã hội chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì của xã hội. Nhà trƣờng là một thiết chế
chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng giáo dục và đào tạo cho ngƣời học
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục nhà nƣớc đề ra. Quản lý nhà trƣờng là một
phạm vi cụ thể của quản lý hệ thống giáo dục.
Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trƣờng là thực hiện
đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đƣa nhà
trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trƣờng là tập hợp
những tác động tối ƣu ( cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp…) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, HS và các cán bộ khác nhằm
tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nƣớc đầu tƣ, lực lƣợng xã hội đóng góp và do
lao động xây dựng vốn tự có hƣớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trƣờng mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lƣợng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới”.
Trƣờng học là thành tố của hệ thống giáo dục, nên quản lý nhà trƣờng

cũng đƣợc hiểu nhƣ là một bộ phận của quản lý giáo dục.
1.2.2.3 Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý hoạt động GDHN là nhiệm vụ của nhà quản lý giáo dục trong
các trƣờng phổ thơng. Ngƣời quản lý phải xác định chính xác, mục tiêu,
nhiệm vụ, hình thức của GDHN.

13


Để quản lý hoạt động GDHN, ngƣời quản lý phải xây dựng: Kế hoạch
hoạt động GDHN, tổ chức hoạt động GDHN, chỉ đạo hoạt động GDHN và
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động GDHN. Sau một chu kỳ quản lý,
ngƣời quản lý phải tổng kết, rút kinh nghiệm để tổ chức hoạt động GDHN
ngày càng tốt hơn.
Ngoài ra, ngƣời cán bộ làm công tác quản lý hoạt động GDHN còn phải
nắm vững chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, phƣơng hƣớng
phát triển kinh tế của địa phƣơng mình, nắm đƣợc yêu cầu nghề nghiệp của xã
hội, phải biết đƣợc thị trƣờng lao động cần gì để từ đó thiết kế các hoạt động
cụ thể, có chƣơng trình hành động thích hợp cho học sinh của mình.
Vậy quản lý hoạt động GDHN chính là những tác động của chủ thể
quản lý (Hiệu trƣởng) về mục đích, nội dung, phƣơng pháp, cách thức tổ chức
hoạt động GDHN, quản lý hoạt động của thầy và của trò.
-Quản lý hoạt động GDHN là các hoạt động nối tiếp các hoạt động cả trên
lớp cả trên lớp lẫn ngoài xã hội, đƣợc tổ chức ngoài các buổi học chính khóa
theo quy định mỗi năm 9 tiết từ lớp 10 đến lớp 12 đối với hoạt động GDHN
theo chủ đề hàng tháng.
-Quản lý hoạt động đa mục tiêu, nội dung phong phú vì số nghề ln thay
đổi. Đó là quản lý hoạt động của ngƣời học, thông qua các hoạt động này
ngƣời học nắm đƣợc những thông tin về thế giới nghề nghiệp, thị trƣờng lao
động, nhu cầu nguồn nhân lực, tình hình phát triển kinh tế của địa phƣơng và

đất nƣớc, thơng qua hoạt động đó ngƣời học đƣợc rèn luyện kĩ năng nghề và
đƣợc tƣ vấn giúp cho việc chọn nghề nghiệp sau này. Phƣơng pháp giảng dạy
phong phú đa dạng 9 (tập trung vào tọa đàm và giao lƣu kết hợp thăm quan,
dã ngoại…), hình thức tổ chức khơng gị bó (có thể tổ chức theo khối, lớp,
nhóm…)
Các chức năng của quản lý hoạt động GDHN đƣợc thực hiện nhƣ sau:
-Xây dựng kế hoạch cho hoạt động GDHN đƣợc xác định trên cơ sở
nhiệm vụ GDHN của đơn vị; căn cứ vào những Chỉ thị, các văn bản hƣớng

14


dẫn đầu năm của Bộ và của Sở giáo dục – đào tạo; căn cứ vào những kết quả
đã đạt đƣợc trong năm học trƣớc, và căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị.
-Tổ chức thực hiện hoạt động GDHN đƣợc giao cho một bộ phận chức
năng của Trƣờng, thơng thƣờng là giao cho phó hiệu trƣởng phụ trách; thông
qua các môn học nghề tại trung tâm; thông qua các giờ tổ chức sinh hoạt
hƣớng nghiệp.
-Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động GDHN đƣợc tiến hành theo lớp học
nghề, chỉ đạo theo đúng chƣơng trình của Bộ giáo dục – đào tạo.
-Kiểm tra đánh giá kết quả đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đánh giá kết
quả cuối năm và cả khóa học thơng qua thi tốt nghiệp nghề và việc nhận biết
thông tin nghề nghiệp thông qua hoạt động GDHN.
Quản lý hoạt động GDHN phải thúc đẩy và đảm bảo cho ngƣời thầy
hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau:
-Cung cấp cho HSPT những tri thức, kiến thức, kĩ năng kĩ thuật tổng
hợp và kĩ năng cơ bản trong lao động nghề nghiệp, tạo điều kiện cho HS vận
dụng tri thức trong hoạt động nghề nghiệp tƣơng lai, qua đó củng cố, mở rộng
và khắc sâu tri thức, hình thành thói quen kết hợp lao động trí óc và lao động
chân tay, thói quen lao động và tƣ duy ngay trong quá trình học tập ở nhà

trƣờng.
- Hình thành kĩ năng và một số thói quen thực hiện một số nhiệm vụ
sản xuất cụ thể ( một số công đoạn trong lao động nghề nghiệp) thuộc về
những nghề cơ bản, phổ biến trong sản xuất và trong sinh hoạt. Đó là những
cơ sở ban đầu để hình thành kĩ năng lao động của một nghề cụ thể liên quan
đến các ngành, nghề đang phát triển ở địa phƣơng; phát triển tính độc lập,
sáng tạo, nhạy bén trong lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp
tục học tại các trƣờng chuyên nghiệp
-Định hƣớng chú ý HS vào những ngành, nghề Nhà nƣớc và địa
phƣơng đang cần phát triển, tìm hiểu thị trƣờng lao động, có nhu cầu nhân
lực, giúp HS có thêm kiến thức để lựa chọn nghề tƣơng lai.

15


×