Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC TUẤN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.1 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐÀO BÁ BÍNH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC TUẤN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số chuyên ngành: 601405

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Văn Quân
Phản biện 1:……………………………………….
Phản biện 2:………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
\ họp tại ……………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của giáo dục phổ thông. Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp được chính thức đưa vào chương trình và kế hoạch giáo dục phổ thông nhằm
giúp học sinh biết cách chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân, đồng thời
phù hợp với nhu cầu nhân lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Giáo dục
hướng nghiệp còn là biện pháp hữu hiệu, góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân
luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động nếu như các em không có


điều kiện tiếp tục học lên ngay sau khi tốt nghiệp phổ thông.
Thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng
để đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy
nhiên, hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong thời gian qua còn thấp, chưa đáp
ứng yêu cầu của xã hội, nhiều học sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi cho mình
sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông và thiếu tâm thế, năng lực để bước vào cuộc sống lao
động.
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông là một trong
những nội dung của quản lý các hoạt động sư phạm. Quản lý tốt hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh là góp phần vào việc giáo dục và đào tạo con người hoàn thiện về phẩm
chất đạo đức, có năng lực, đủ trình độ kiến thức cống hiến cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, việc quản lý công tác này ở các trường trung
học phổ thông chưa thật sự đạt hiệu quả, phần lớn các trường chỉ giao khoán cho giáo viên
chủ nhiệm, các nhà quản lý trường học chưa thật sự quan tâm đến việc tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá việc thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các nhà quản lý trường học quản lý tốt
công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường Trung học
phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung
học phổ thông Quốc Tuấn – thành phố Hải Phòng. Từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quả lý giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học
phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung

học phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
1
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông Quốc Tuấn, thành
phố Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu vấn đề cơ bản sau: Biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học
phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng đã đạt được một số thành tựu đáng kể song còn
có những hạn chế. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý GDHN phù hợp sẽ nâng cao
chất lượng GDHN cho học sinh trường THPT Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Khảo sát và sử dụng các số liệu từ các năm 2007 trở lại đây.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
trường Trung học phổ thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng, chỉ ra những bài học thành
công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường Trung học phổ thông khác
trong cả nước về việc quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Nó còn có giá
trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
9. Các phương pháp nghiên cứu

9.1. Phương pháp luận
9.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
9.1.2. Quan điểm thực tiễn
9.1.3. Quan điểm lịch sử, logic
9.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
9.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
9.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.3. Phương pháp thống kê toán học
10. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm: Mở đầu; Chương 1; Chương 2; Chương 3; Kết luận và khuyến nghị
2
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
Nhiều công trình nghiên cứu về cơ sở lý thuyết và thực tiễn của công tác hướng
nghiệp với mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
Riêng về khía cạnh QLGDHN thì có rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này và những biện
pháp đưa ra phù hợp với địa bàn của địa phương nơi họ công tác. Hiện tại, ở trường THPT
Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý GDHN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục và hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.2. Quản lí nhà trường
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.

1.2.3. Hướng nghiệp
Hướng nghiệp là quá trình hướng dẫn chọn nghề, quá trình chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi
vào LĐSX; hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và xã
hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn
sàng đi vào lao động ở các ngành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại
phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân.
1.2.4. Giáo dục hướng nghiệp
GDHN là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường, gia đình và xã hội,
nhằm dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế giới nghề nghiệp, giúp cho các em có định hướng đúng
trong việc lựa chọn nghề phù hợp với nguyện vọng, sở trường của bản thân, đáp ứng được
nhu cầu nhân lực của xã hội đang đặt ra. Đồng thời, giúp các em phát huy hết năng lực của
mình với nghề đã chọn.
1.2.5. Quản lý giáo dục hướng nghiệp
Quản lý GDHN ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay là quản lý các thành tố và
mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của quá trình GDHN nhằm đạt mục tiêu GDHN.
1.2.6. Biện pháp
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
* Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp được hiểu: là quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong công tác GDHN nhằm đạt
mục tiêu GDHN đã đề ra.
3
1.3. Giáo dục hướng ngiệp trong trường trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí của trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
Được quy định tại điều 2, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có
nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/04/2007
của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo.
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
1.3.2.1. Ý nghĩa giáo dục
Góp phần vào việc cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của trường phổ thông là đào tạo học
sinh trở thành những người lao động có năng lực thích ứng với một lĩnh vực nghề nghiệp cụ

thể.
1.3.2.2.Ý nghĩa kinh tế
Hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước, từ đó, nâng
cao năng suất lao động của xã hội. Hướng nghiệp là một trong những yếu tố làm đồng bộ hóa
đội ngũ lao động nghề nghiệp, phân bố lực lượng lao động xã hội, chuyên môn hóa tiềm năng
lao động trẻ tuổi.
1.3.2.3.Ý nghĩa chính trị
Thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, hiện thực hóa đường lối giáo
dục trong đời sống xã hội.
1.3.2.4.Ý nghĩa xã hội
Hướng nghiệp kết hợp chặt chẽ với lao động sản xuất và dạy nghề có tác dụng làm ổn
định đời sống xã hội: góp phần tạo điều kiện để xã hội sử dụng có hiệu quả lực lượng HS phổ
thông ra trường trong các lĩnh vực kinh tế.
1.3.3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp trong trường trung
học phổ thông
1.3.3.1. Mục đích của giáo dục hướng nghiệp
Giúp cho HS có được ý thức như là chủ thể trong sự lựa chọn nghề, có định hướng
đúng khi chọn nghề dựa trên cơ sở hiểu biết khoa học về nghề nghiệp, về nhu cầu thị trường
lao động XH và năng lực, sở trường của bản thân.
1.3.3.2. Chức năng của giáo dục hướng nghiệp
Chuẩn bị cho HS sẵn sàng đi vào cuộc sống lao động sản xuất, đó là sẵn sàng về mặt
tri thức, tư tưởng tình cảm, kỹ năng hành động và đạo đức, lương tâm nghề nghiệp.
1.3.3.3. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
Cung cấp kiến thức, hình thành kỹ năng, giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn
với nghề nghiệp; Giúp cho HS có hiểu biết khái quát về sự phân công lao động XH, cơ cấu
nền kinh tế quốc dân, sự phát triển kinh tế của đất nước, địa phương, làm quen với những
ngành nghề chủ yếu, nghề cơ bản, đặc biệt là nghề truyền thống của địa phương; Tìm hiểu
năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để khuyến khích, hướng dẫn và bồi
dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; Cung cấp thông tin về KT - XH, thị trường lao
4

động, nghề nghiệp. Giáo dục, động viên, hướng dẫn HS đi vào những ngành nghề mà nhà
nước, địa phương đang cần phát triển.
1.3.4. Nôi dung của giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông
1.3.4.1. Định hướng nghề nghiệp
Thông tin cho HS biết về đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các nghề trong
xã hội; Định hướng sự chú ý của HS vào những ngành, nghề hay lĩnh vực KT-XH mà Nhà
nước , địa phương đang cần phát triển; Kích thích hứng thú của học sinh tìm hiểu về các
ngành, nghề trong xã hội; Giúp HS có thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp, từng bước xóa
bỏ những quan niệm sai về nghề nghiệp trong XH; Giáo dục HS tự giác lao động nhằm tự
đánh giá và kiểm nghiệm hứng thú của bản thân đối với một dạng lao động nhất định.
1.3.4.2. Tư vấn nghề
Là hệ thống các biện pháp tâm lý – giáo dục và y học nhằm phát hiện và đánh giá
nhân cách của học sinh, giúp các em chọn nghề trên cơ sở khoa học.
1.3.4.3. Tuyển chọn nghề
Là quá trình đánh giá sự phù hợp ban đầu về phẩm chất, nhân cách, năng lực của cá
nhân đối với những yêu cầu do nghề đặt ra.
1.3.5. Các con đường giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông
1.3.5.1.Hướng nghiệp qua dạy – học các môn văn hóa
1.3.5.2.Hướng nghiệp qua dạy – học môn Công nghệ, dạy nghề phổ thông và hoạt động lao
động sản xuất
1.3.5.3. Hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục hướng nghiệp
1.3.5.4. Hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, ngoại khóa trong và ngoài nhà trường.
1.4. Quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
1.4.1. Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông
1.4.1.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.3. Tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp

1.4.1.6. Xây dựng các điều kiện phục vụ giáo dục hướng nghiệp
1.4.1.7. Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học phổ
thông
1.5.1. Đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục hướng nghiệp
1.5.2. Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông
1.5.3. Những yêu cầu của giáo dục hướng nghiệp trong giai đoạn hiện nay
1.5.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
5
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNGNGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC TUẤN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát tình hình giáo dục và đào tạo tại trường THPT Quốc Tuấn, Thành phố
Hải Phòng
Trường THPT Quốc Tuấn được UBND thành phố Hải Phòng kí quyết định số 1931
ngày 30/8/2006 về việc thành lập trường THPT Quốc Tuấn trực thuộc Sở GD-ĐT Hải Phòng.
Đến năm học 2012 – 2013, quy mô của nhà trường là 22 lớp với 978 học sinh và 70 cán bộ,
giáo viên, nhân viên. Hiện nay nhà trường vẫn phải tổ chức dạy và học tại 2 địa điểm cách xa
nhau hơn 7 km. Tỉ lệ lên lớp hàng năm đạt từ 95% trở lên. Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp hàng năm đạt từ
93 - 100%.
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông Quốc
Tuấn
2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh về hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường trung học phổ thông Quốc Tuấn
2.2.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
Kết quả điều tra cho thấy đa số CBQL và GV đã nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động GDHN trong nhà trường, thể hiện có 90,7% ý kiến đánh giá ở mức độ rất quan
trọng và quan trọng, chỉ có 5/54 ý kiến chiếm 9,3% đánh giá quan trọng ở mức độ bình
thường, không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng. Tuy nhiên, sự quan tâm từ phía lãnh

đạo nhà trường và đội ngũ GV về công tác này còn chưa cao, có tới 61,1% CBQL, GV quan
tâm đến GDHN ở mức độ bình thường.
2.2.1.2. Nhận thức của cha mẹ học sinh
Qua kết quả điều tra cho thấy hầu hết CMHS đều cho là việc lựa chọn nghề nghiệp
của HS có sự GDHN của gia đình, thể hiện có 70% ý kiến cho rằng GDHN của gia đình là
cần thiết và rất cần thiết. Tuy nhiên, cũng có một bộ phận không nhỏ CMHS nghĩ rằng sự
định hướng nghề nghiệp của HS không cần đến GDHN của gia đình, thể hiện 25,83% ý kiến
cho rằng GDHN của gia đình có vai trò bính thường và 4,17% ý kiến cho rằng GDHN của gia
đình là không cần thiết.
2.2.1.3. Nhận thức của học sinh
Đa số các em HS hiểu biết rất ít về nghề mà các em dự định lựa chọn: 78,58% hiểu
biết rất ít về đặc điểm, yêu cầu của nghề; 78,57% có hiểu biết rất ít về nhu cầu tuyển dụng
nghề của XH; 55,24% biết rất ít những điều kiện cần có của bản thân khi lựa chọn nghề;
63,33% biết rất ít về cơ hội phát triển của nghề; 76,19% biết rất ít về thu nhập kinh tế của
nghề mà các em dự định lựa chọn.
Tác động của nhà trường trong việc hướng nghiệp chưa cao, nguồn thông tin cần biết
về nghề mà HS thu nhận được khi chọn nghề phần lớn từ các kênh ngoài trường.
6
2.2.2. Kết quả thực hiện các con đường giáo dục hướng nghiệp trong trường Trung học
phổ thông Quốc Tuấn
2.2.2.1. Giáo dục hướng nghiệp thông qua dạy học các môn văn hoá
Qua bảng 2.7 cho thấy kết quả thực hiện GDHN thông qua dạy - học các môn văn hoá
ở mức độ trung bình, thể hiện điểm trung bình chung của 5 nội dung là
X
= 2,35.Kết quả
tương quan thứ bậc r = +1 cho phép kết luận, tương quan trên là thuận và chặt chẽ, có nghĩa là
ý kiến đánh giá của CBQL và GV là phù hợp với nhau.
Bảng 2.7.GDHN thông qua dạy - học các môn văn hoá
TT Nội dung
Kết quả thực hiện

Cán bộ quản lý Giáo viên Chung

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc
1 Thông qua dạy- học
các môn văn hoá….
12,4 3,1 1 146 2,92 1 158.4 2.93 1
2 Rèn luyện kĩ năng bộ
môn
10,8 2,7 2 138,5 2,77 2 149.3 2.76 2
3 Giáo dục tư tưởng,
tình cảm, đạo đức, tác
phong nghề nghiệp
10 2,5 3 128 2,56 3 138 2.56 3
4 Tổ chức hoạt động
ngoại khoá …
5,2 1,3 5 65,5 1,31 5 70.7 1.31 5
5 Tìm hiểu nguyện
vọng từng HS
8,4 2,1 4 109,5 2,19 4 117.9 2.18 4
2,34 2,35 2,35

2.2.2.2. Giáo dục hướng nghiệp qua dạy - học môn Công nghệ, dạy nghề phổ thông và
lao động sản xuất
Bảng 2.8. GDHN qua dạy - học môn Công nghệ và hoạt động LĐSX
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Cán bộ quản lý Giáo viên Chung

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc
1 Dạy lý thuyết 10,8 2,7 1 144 2,88 1 154,8 2,87 1
2 Dạy thực hành 8,8 2,2 2 108,5 2,17 2 117,3 2,17 2
3 Dạy tích hợp hoạt động
GDHN với môn Công
nghệ
7,2 1,8 3 60,5 1,21 3 67,7 1,25 3
4 Hoạt động ngoại khoá
môn Công nghệ
4 1,0 5 50 1,0 4,4 54 1,0 5
5 GDHN thông qua tổ
chức cho HS tham gia
LĐSX

6 1,5 4 50 1,0 4,5 56 1,04 4
1,84 1,65 1,68
Từ bảng 2.8 cho thấy kết quả GDHN thông qua dạy học môn Công nghệ và hoạt động
LĐSX đạt được ở mức độ chung là trung bình, thể hiện qua điểm trung bình chung là
X
=
7
1,68. Kết quả tương quan thứ bậc r = +0,98 cho phép kết luận, tương quan trên là thuận và
chặt chẽ, có nghĩa là ý kiến đánh giá của CBQL và GV là phù hợp nhau.
Từ năm học 2006 - 2007, trường THPT Quốc Tuấn đều tổ chức cho HS lớp 11 tham
gia học và thi lấy chứng chỉ nghề với 3 nghề là tin học văn phòng, điện và vi sinh dinh dưỡng.
Chương trình dạy nghề nhìn chung còn mang nặng tính lý thuyết, điều kiện CSVC để học sinh
thực hành chưa đảm bảo, không có GV chuyên trách với hoạt động dạy nghề phổ thông. Công
tác dạy nghề với mục đích chính là cộng thêm điểm cho HS khi thi tốt nghiệp THPT.
2.2.2.3.Giáo dục hướng nghiệp qua tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Bảng 2.9.GDHN qua tổ chức hoạt động GDHN
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Cán bộ quản lý Giáo viên Chung

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc

X
Thứ

bậc
1 Thực hiện quy định về
thời lượng hoạt động
GDHN
6.8 1,7 3 105 2,1 1 111.8 2,07 1
2 Thực hiện nội dung hoạt
động GDHN theo các
chuyên đề đã qui định
trong tài liệu của Bộ
GD&ĐT
7.2 1,8 2 82.5 1,65 2 89.7 1,66 2
3 Chọn lọc, bổ xung, cập
nhật nội dung hoạt động
GDHN
4.8 1,2 5 59.5 1,19 5 64.3 1,19 5
4 Tư vấn, hướng dẫn chọn
nghề cho học sinh
8.8 2,2 1 76 1,52 3 84.8 1,57 3
5 Năng lực của cán bộ, GV
phụ trách các chuyên đề
hoạt động GDHN
5.6 1,4 4 63.5 1,27 4 69.1 1,28 4
1,66 1,55 1,55
Kết quả GDHN thông qua các hoạt động GDHN thực hiện ở mức độ chung là trung
bình, thể hiện qua điểm trung bình chung là
X
= 1,56. Hệ số tương quan thứ bậc r = +0,6 cho
thấy có sự tương quan chưa chặt chẽ.
2.2.2.4. Giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động tham quan, ngoại khoá trong và ngoài nhà
trường

Bảng 2.10.GDHN qua hoạt động tham quan, ngoại khoá
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Cán bộ quản lý Giáo viên Chung

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc

X
Thứ
bậc
1 Tổ chức các hoạt động
ngoại khoá về hướng
nghiệp
6,8 1,7 2 91,5 1,83 1 98,3 1,97 1
2 Tổ chức cho HS đọc
sách báo, giới thiệu sách,
8 2,0 1 83,5 1,67 2 91,5 1,83 2
8
để tìm hiểu đặc điểm
và yêu cầu của ngành
nghề đang cần phát triển
3 Tổ chức trò chơi hướng
nghiệp giúp HS làm
quen dần với hoạt động

nghề nghiệp của XH
6,4 1,6 3 69 1,38 4 75,4 1,51 4
4 Tổ chức cho HS thăm
quan các cơ sở sản xuất,
các trường học nghề
4 1,0 6,5 50 1,0 6,5 54 1,08 6,5
5 Phối hợp với Đoàn thanh
niên tổ chức các buổi toạ
đàm về lựa chọn nghề
nghiệp
4 1,0 6,5 50 1,0 6,5 54 1,08 6,5
6 Mời các ngành chuyên
môn, các cơ sở sản
xuất nói chuyện và
giới thiệu ngành nghề
5,2 1,3 4 75 1,5 3 80,2 1,60 3
7 Tham gia hoạt động
hướng nghiệp của các cơ
sở giáo dục ngoài nhà
trường tổ chức.
4,8 1,2 5 65,5 1,31 5 70,3 1,41 5
1,4 1,38 1,49
Từ bảng 2.10 cho thấy kết quả GDHN thông qua hoạt động tham quan ngoại
khoá thực hiện chưa tốt, thể hiện qua điểm trung bình chung là
X
= 1,49. Hệ số tương quan
thứ bậc r =+0,93 cho thấy tương quan trên là thuận và chặt chẽ.
2.2.3. Tình hình phân luồng học sinh Trung học phổ thông Quốc Tuấn
Bảng 2.11. Thống kê học sinh tốt nghiệp THPT Quốc Tuấn vào CĐ, ĐH
giai đoạn 2010 - 2013

Năm học
Học sinh tốt
nghiệp THPT
Số học sinh đỗ vào CĐ, ĐH Số lượt thí sinh
đăng kí dự thi
Số lượng Tỉ lệ %
2010 - 2011 411 72 23,45 307
2011 - 2012 359 68 25,95 262
2012 - 2013 325 60 30,46 197
(Nguồn: Sở GD&ĐT Hải Phòng)
Qua bảng thống kê cho thấy, số lượt thí sinh trường THPT Quốc Tuấn đăng kí dự thi
vào CĐ, ĐH giai đoạn 2010 - 2013 là tương đối lớn. Qua khảo sát cho thấy số học sinh có ý
định thi vào các trường CĐ, ĐH chiếm tỉ lệ 87,14%. Qua thăm dò ý kiến của 120 CMHS thì
có 98/120 chiếm 81,67% CMHS mong muốn sau khi tốt nghiệp THPT sẽ cho con thi CĐ,
ĐH.
2.3. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của trường
Trung học phổ thông Quốc Tuấn
2.3.1. Thực trạng mức độ nhận thức về tầm quan trọng các biện pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp của trường Trung học phổ thông Quốc Tuấn- thành phố Hải Phòng.
9
Qua điều tra nhận thức về tầm quan trọng của 7 biện pháp mà trường THPT Quốc
Tuấn đang áp dụng để quản lý công tác GDHN của CBQL và GV khá cao.
Điểm trung bình chung của 7 biện pháp là
X
= 3,55 và cả 7 biện pháp được đánh giá
với
X
>3,0
2.3.2. Thực trạng mức độ thực hiện các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của
trường Trung học phổ thông Quốc Tuấn - Thành phố Hải Phòng

Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý GDHN của trường THPT Quốc Tuấn được
đánh giá ở mức độ trung bình, thể hiện qua điểm trung bình chung của cả 7 biện pháp là
X
=
1,74 và 7/7 biện pháp có điểm trung bình 1,5 ≤
X
≤ 2,04.
2.3.3. Mối tương quan giữa mức độ nhận thức và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở trường Trung học phổ thông Quốc Tuấn - Thành phố Hải
Phòng
Kết quả tính toán thu được r = +0,82 cho phép kết luận mối tương quan giữa mức độ
nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp QLGDHN của trường THPT Quốc Tuấn là
tương quan thuận và chặt chẽ, điều này cho thấy mức độ nhận thức và mức độ thực hiện là
tương đối hợp lý.
Bảng 2.14. Tương quan giữa nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý GDHN của trường THPT Quốc Tuấn
T
T
Biện pháp
Nhận thức Thực hiện
X
Thứ bậc
X
Thứ bậc
1 Trang bị cho HS và các lực lượng giáo dục hiểu biết về
GDHN
3,67 1,5 1,88 2
2 Xây dựng kế hoạch GDHN 3,67 1,5 2,04 1
3 Tổ chức thực hiện GDHN 3,56 4 1,78 4
4 Chỉ đạo thực hiện GDHN 3,52 5 1,83 3

5 Bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV về công tác GDHN 3,63 3 1,57 5
6 Xây dựng các điều kiện phục vụ GDHN 3,46 6 1,54 6
7 Kiểm tra, đánh giá công tác GDHN 3,32 7 1,5 7
2.3.4.Phân tích các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của trường Trung học phổ
thông Quốc Tuấn, thành phố Hải Phòng
2.3.4.1. Trang bị cho học sinh và các lực lượng giáo dục hiểu biết về giáo dục hướng nghiêp
Nhà trường mới chỉ phổ biến tinh thần của các văn bản mà chưa có những biện pháp
thực hiện để biến những tinh thần chỉ đạo đó thành hiện thực, chưa chỉ đạo thực hiện có hệ
thống từ vấn đề nhận thức cho HS và các lực lượng giáo dục ngày từ khi bắt đầu triển khai
cũng như trong quá trình thực hiện, đánh giá, rút kinh nghiệm.
2.3.4.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
Trường THPT Quốc Tuấn đã đề ra kế hoạch GDHN cho cả năm học, nhưng kế hoạch
được xây dựng một cách chung chung. Kế hoạch cụ thể theo từng tháng, từng học kì, từng nội
dung của công tác GDHN trong nhà trường hầu như không được quan tâm thực hiện. Bên
cạnh đó, kế hoạch về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, GV làm công tác GDHN; kế hoạch huy động
10
các nguồn lực phục vụ GDHN; kế hoạch đầu tư CSVC; kế hoạch kiểm tra, đánh giá, tổng kết
công tác GDHN và một số kế hoạch khác nhằm tăng cường công tác GDHN cũng chưa được
nhà trường đề cập đến.
2.3.4.3. Tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp
Thành lập Ban hướng nghiệp chưa đủ các thành phần để tạo khả năng liên kết giữa
nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác GDHN. Lực lượng tham gia GDHN cho HS
không đảm bảo thành phần cũng như số lượng và chất lượng. Chưa có sự phối hợp giữa các
lực lượng trong và ngoài nhà trường.
2.3.4.4. Chỉ đạo thực hiện giáo dục hướng nghiệp
Chỉ đạo GDHN qua các con đường hướng nghiệp chưa đồng bộ, GDHN thông qua
giảng dạy các môn văn hoá và hoạt động tham quan ngoại khoá còn bị bỏ ngỏ.
Chỉ đạo đổi mới phương pháp GDHN không được quan tâm thực hiện, nhà trường chỉ
tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp ở các môn văn hoá.
Chỉ đạo lực lượng tham gia GDHN còn nhiều hạn chế, do đó nhiệm vụ GDHN được

coi là trách nhiệm của GV chủ nhiệm và những GV phụ trách các tiết hoạt động GDHN. Chưa
huy động được các nguồn lực phục vụ GDHN từ ngoài nhà trường.
2.3.4.5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục hướng nghiệp
Công tác bồi dưỡng tại nhà trường không được triển khai, thực hiện. GV được giao
nhiệm vụ tự nghiên cứu văn bản, tài liệu để thực hiện. Chỉ cử GV tham gia một số nội dung
bồi dưỡng theo yêu cầu của Sở GD&ĐT.
2.3.4.6. Xây dựng các điều kiện phục vụ giáo dục hướng nghiệp
Trường THPT Quốc Tuấn hầu như không có điều kiện đầu tư CSVC và mua sắm
trang thiết bị dành riêng cho GDHN, chủ yếu là tận dụng CSVC và thiết bị của các môn học
khác. Không có nguồn kinh phí dành riêng cho GDHN, vì vậy mọi chế độ chính sách cho cán
bộ, GV và HS tham gia các lĩnh vực GDHN chưa được đầu tư và thực hiện.
2.3.4.7. Kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp
Công tác kiểm tra, đánh giá chỉ được thực hiện vào cuối năm học, việc kiểm tra, đánh
giá không có nội dung, tiêu chuẩn cụ thể. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm
hàng tuần, hàng tháng, từng học kì và đánh giá kết quả sau khi HS thi vào các trường chuyên
nghiệp đều không được thực hiện.
2.3.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp của trường
Trung học phổ thông Quốc Tuấn - Thành phố Hải Phòng
Kết quả ở bảng 2.15 cho thấy các yếu tố cơ bản ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả quản lý
GDHN của trường THPT Quốc Tuấn, thể hiện
X
= 3,51; 5/8 yếu tố có 3,52 ≤
X
≤ 3,91 và
3/8 yếu tố có 3,06 ≤
X
≤ 3,31.
Bảng 2.15. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDHN của trường THPT Quốc Tuấn
T
T

Các yếu tố
Mức ảnh hưởng

X
TB
1 Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về GDHN. 211 3,91 1
11
2 Tác động quản lý của Sở GD&ĐT Hải Phòng với công tác GDHN. 201 3,72 3
3 Nhận thức của xã hội về GDHN. 170 3,15 7
4 Nhận thức và sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đối với công tác
GDHN.
206 3,81 2
5 Kiến thức, năng lực và sự quan tâm của đội ngũ GV về GDHN. 194 3,59 4
6 Sự phối hợp giữa các lực lượng trong GDHN 179 3,31 6
7 Điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ GDHN. 190 3,52 5
8 Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác GDHN. 165 3,06 8
3,51
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp
2.4.1. Những thành tựu cơ bản
Nhìn chung CBQL, GV đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự ảnh hưởng
của các biện pháp QLGDHN đến hiệu quả công tác GDHN.
Công tác GDHN đã đạt được một số kết quả nhất định. Các trường đều có bộ phận
phụ trách GDHN; giảng dạy các chuyên đề GDHN; tổ chức các hoạt động GDHN; cung cấp
những thông tin cần thiết giúp HS có kiến thức cơ bản trong việc lựa chọn trường, chọn
ngành, chọn nghề phù hợp góp phần tích cực vào việc phân luồng HS sau THPT của thành
phố Hải Phòng.
2.4.2.Những tồn tại
Hiệu quả công tác GDHN còn nhiều hạn chế, GDHN chưa sâu sát đến từng HS.
Nguồn thông tin cung cấp cho HS thiếu chi tiết và không đầy đủ; Công tác tư vấn hướng
nghiệp và hoạt động ngoại khoá về GDHN trong nhà trường chưa được quan tâm thực hiện.

Việc xây dựng kế hoạch GDHN chưa cụ thể, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch còn thiếu chặt chẽ; kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, tổng kết, rút kinh
nghiệm chưa được quan tâm thực hiện.
Chưa có sự gắn kết trách nhiệm của các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong
công tác GDHN; Kiến thức và năng lực tổ chức các hoạt động GDHN của đội ngũ GV còn
nhiều hạn chế; Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV chưa được thực hiện tại nhà trường; CSVC
phục vụ GDHN còn thiếu và lạc hậu.
2.4.3.Nguyên nhân của những tồn tại
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thiếu chủ trương, chính sách đủ mạnh và đồng bộ để đưa công tác GDHN phát triển;
Thiếu sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành; Thiếu sự ủng hộ của dư luận xã
hội do nhận thức chưa đúng của không ít người về hướng nghiệp và phân luồng HS.
2.4.3.2.Nguyên nhân chủ quan
CBQL nhà trường chưa thật sự quan tâm đúng mức trong công tác QLGDHN; GV còn
hạn chế về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ tổ chức hoạt động GDHN; Chưa có nguồn kinh
phí dành cho GDHN do đó điều kiện phục vụ cho công tác GDHN chưa đáp ứng được yêu
cầu; Nhận thức của một bộ phận không nhỏ HS, CMHS chưa đúng về GDHN; Chương trình
12
học quá tải với nhiều HS, do đó nhà trường chú trọng đến học chính khoá và phụ đạo để bổ
xung kiến thức cho HS.
Chương 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC TUẤN
3.1. Nguyên tắc định hướng cho việc đề xuất các biện pháp
13
3.1.1. Nguyên tắc tính pháp chế
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc tính kế thừa và phát triển
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp của trường Trung học phổ thông

Quốc Tuấn
3.2.1. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh, các
lực lượng giáo dục về giáo dục hướng nghiệp
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Làm cho CBQL, GV, HS, CMHS và các lực lượng giáo dục khác hiểu rõ về vị trí, vai
trò, sự cần thiết của GDHN đối với việc phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH và tương lai của chính bản thân HS.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
Tuyên truyền, quán triệt các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của
Ngành về GDHN.
3.2.1.3. Cách tiến hành
Sở GD&ĐT tổ chức Hội nghị tập huấn cho CBQL các trường THPT quán triệt tinh
thần các văn bản có liên quan đến GDHN; Hiệu trưởng trực tiếp triển khai các văn bản, Chỉ
thị, Nghị quyết tới cán bộ, GV, Ban đại diện CMHS. Yêu cầu từng thành viên, tuỳ theo vị trí,
nhiệm vụ được giao quán triệt quan điểm và vận dụng nội dung GDHN trong kế hoạch công
tác của cá nhân, của tập thể. Kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện kế hoạch của các bộ
phận để đánh giá, rút kinh nghiệm; Tuyên truyền đến HS, CMHS, các lực lượng xã hội khác
dưới nhiều hình thức, phải làm cho lực lượng này nhận thức rõ tầm quan trọng của GDHN;
Tham mưu với chính quyền địa phương đưa nội dung GDHN vào kế hoạch, nghị quyết chỉ
đạo.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Sở GD&ĐT có kế hoạch tổ chức các hội nghị tập huấn, triển khai, chỉ đạo công tác
GDHN; Nhà trường phải có sự nhất trí, quyết tâm cao trong thực hiện nhiệm vụ GDHN; Có
kế hoạch cho cả năm học vừa bao quát, cụ thể, khoa học, phù hợp với tình hình nhà trường;
Lựa chọn nội dung tuyên truyền phù hợp với vai trò, chức năng, trách nhiệm, đặc điểm của
từng đối tượng; lựa chọn hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức GDHN gọn
nhẹ, hiệu quả, ít tốn kém.
3.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp
3.2.2.1. Mục đích biện pháp
14

Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch GDHN nhằm thúc đẩy công tác GDHN trong
nhà trường hướng đích và đạt kết quả cao.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện gắn với từng bộ phận, cá
nhân cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, nhà trường, đáp ứng yêu cầu của
người học và yêu cầu của xã hội.
3.2.2.3.Cách thức thực hiện
Phân tích tình hình của trường, ngành, địa phương, những thuận lợi, khó khăn, mặt
mạnh, hạn chế, tài chính, nhân lực, xác định rõ mục tiêu GDHN cho từng giai đoạn cụ thể,
từ đó xây dựng kế hoạch GDHN đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, cụ thể, thiết thực và khả thi;
Kế hoạch GDHN cho HS cần có những kế hoạch lâu dài, chiến lược, định hướng đón đầu cho
cả một giai đoạn, đồng thời phải có kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng học kì, từng tháng,
từng nội dung của công tác GDHN trong nhà trường.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
Kế hoạch phải được xây dựng trên tinh thần tập thể, sát thực tiễn, phù hợp với mục
tiêu giáo dục; Hội đồng sư phạm nhà trường phải nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vai trò,
nhiệm vụ, mục tiêu của GDHN; Kế hoạch phải có tính khả thi, phải được triển khai thực hiện
đồng bộ, đúng quy trình; Triển khai, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
thường xuyên, kịp thời và có những điều chỉnh thích hợp.
3.2.3.Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp
3.2.3.1.Mục đích của biện pháp
Tạo nên sức mạnh tổng hợp khi thực hiện những nhiệm vụ của GDHN. Sự phối hợp
phải có tính tổ chức, có kế hoạch và tạo nên một thể thống nhất từ trong nhà trường đến gia
đình và XH.
3.2.3.2.Nội dung thực hiện
Thống nhất với các lực lượng giáo dục về mục đích, nhiệm vụ, phương pháp GDHN.
3.2.3.3.Cách thức thực hiện
Xây dựng lực lượng tham gia GDHN trong và ngoài nhà trường; Xây dựng quy chế
phối hợp hoạt động giữa các lực lượng tham gia GDHN.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện

Phải có sự đồng thuận cao giữa nhà trường, gia đình HS và các lực lượng XH trong
công tác GDHN; Phải có sự quyết tâm, có biện pháp tổ chức, chỉ đạo sát sao của Hiệu trưởng
nhà trường; Các cấp, các ngành, các tầng lớp trong XH nhận thức một cách đầy đủ về GDHN;
15
Có sự quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể và các
lực lượng XH.
3.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục
hướng nghiệp
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng đội ngũ CBQL, GV có kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ làm công tác GDHN
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GDHN trong nhà trường THPT; Bồi dưỡng nâng cao
được chất lượng đội ngũ GV để tạo nên đòn bẩy quan trọng, đưa công tác GDHN đạt được
các mục tiêu.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện
Bồi dưỡng kiến thức về lý luận chính trị; Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn GDHN,
năng lực sư phạm và những kiến thức bổ trợ. Nội dung bồi dưỡng GV phải được tiến hành
theo hướng phân hoá nội dung cho phù hợp với nhiệm vụ của từng cán bộ, GV trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Sở GD&ĐT có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV làm công tác GDHN; Hiệu
trưởng triển khai cho GV học tập tinh thần các văn bản chỉ đạo về công tác GDHN; Có kế
hoạch quy hoạch đội ngũ CBQL phụ trách công tác GDHN, GV phụ trách các chuyên đề hoạt
động GDHN và cử tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về GDHN do Sở, Bộ GD&ĐT tổ
chức. Đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng tại nhà trường; Trang bị tài liệu liên quan đến
công tác GDHN để GV tự tìm hiểu, nghiên cứu.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Sở GD&ĐT có kế hoạch xây dựng đội ngũ GV chuyên trách ở các trường THPT để
đào tạo bồi dưỡng thành lực lượng cốt cán về GDHN; Hiệu trưởng nhà trường phải có kế
hoạch cụ thể về việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, sát thực và hiệu quả dưới nhiều hình
thức; Cung cấp đầy đủ tài liệu đồng thời cần phải nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự

bồi dưỡng chuyên môn GDHN cho GV; Công tác kiểm tra các hoạt động GDHN, công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng phải được duy trì thường xuyên, nghiêm túc.
3.2.5.Tổ chức hoạt động ngoại khóa về giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp
3.2.5.1.Mục đích của biện pháp
Giúp HS có điều kiện xác định nghề nghiệp trên cơ sở đánh giá năng lực bản thân và
nắm được định hướng phát triển KT-XH cũng như nhu cầu nhân lực của địa phương, đất
nước.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện
16
Tổ chức tham quan các trường chuyên nghiệp ở địa phương; Tham quan các CSSX
kinh doanh, các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp, làng nghề truyền thống của địa
phương; Thực hiện các hoạt động ngoại khoá về GDHN trong và ngoài nhà trường dưới nhiều
hình thức; Xây dựng quy trình tư vấn hướng nghiệp cho HS.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Tổ chức các nhóm tham quan cho phù hợp với đối tượng HS; Thành lập phòng tư vấn
hướng nghiệp, tổ tư vấn hướng nghiệp và trang bị các thiết bị phục vụ GDHN.
Tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên đề cho HS; Thông qua các buổi sinh hoạt dưới
cờ, sinh hoạt lớp lồng ghép việc tổ chức thi tìm hiểu nghề nghiệp cho HS; Tổ chức các buổi
nói chuyện về con đường lập nghiệp giữa HS và những cựu HS tốt nghiệp ĐH hoạc chưa học
ĐH nhưng thành đạt.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Xây dựng được phòng hướng nghiệp và ban tư vấn hướng nghiệp; Xây dựng đội ngũ
làm công tác tư vấn hướng nghiệp là những thầy cô giáo có kinh nghiệm, các bậc CMHS có
uy tín làm trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau; Mời các chuyên gia, nhà kinh doanh
thành đạt, các CSSX và huy động được họ tham gia cùng với nhà trường trong hoạt động
ngoại khoá và tư vấn hướng nghiệp; Vận động sự ủng hộ và tạo điều kiện của các cá nhân và
tập thể về con người và vật chất để thực hiện tốt hoạt động này.
3.2.6. Tạo động lực, khuyến khích thúc đẩy giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng
nghiệp
3.2.6.1. Mục đích biện pháp

Tạo động lực thôi thúc từ bên trong mỗi cán bộ, GV của nhà trường làm cho mỗi cá
nhân hăng hái tích cực bồi dưỡng nâng cao hiểu biết về GDHN.
3.2.6.2.Nội dung thực hiện
Phải làm cho mọi người có ý thức, trách nhiệm, hăng hái thực hiện nhiệm vụ; Tạo
dựng môi trường làm việc thân thiện; Nêu rõ những yêu cầu, mong đợi của nhà trường về các
kết quả công việc; Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật đối với công tác GDHN rõ
ràng, công khai; Khen thưởng những cán bộ, GV có nhiều đóng góp cho nhà trường, động
viên và nhân rộng những điển hình trong công tác GDHN;Tổ chức các đợt tham quan học tập
kinh nghiệm.
3.2.6.3.Cách thức thực hiện
Động viên, khuyến khích GV không ngừng học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao hiểu
biết và kiến thức về GDHN; Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động GDHN
trong và ngoài nhà trường.
17
Xây dựng các hình thức thi đua, khen thưởng thường xuyên và theo định kỳ; Phải tiến
hành sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua, lựa chọn công khai những cán bộ, GV tiêu
biểu xuất sắc trong từng lĩnh vực của GDHN để biểu dương, khen thưởng.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Có nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động GDHN trong và ngoài nhà trường; Có
quy định rõ ràng về khen thưởng, kỷ luật; Có kinh phí phục vụ cho tham quan, học tập kinh
nghiệm của các trường có kinh nghiệm trong công tác GDHN.
3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục hướng nghiệp
3.2.7.1. Mục đích của biện pháp
Nâng cao chất lượng GDHN trong nhà trường, tạo điều kiện cho HS phát huy được
năng lực tư duy, khả năng sáng tạo, góp phần tích cực trong đổi mới phương pháp tổ chức các
hoạt động GDHN.
3.2.7.2. Nội dung thực hiện
Xây dựng phòng hướng nghiệp, trang bị hệ thống máy tính, tủ sách hướng nghiệp, tủ
trưng bày các hiện vật; Đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy - học hướng nghiệp.
3.2.7.3. Cách thức thực hiện

Tranh thủ nguồn kinh phí địa phương và các nguồn đóng góp từ CMHS, từ những cựu
HS thành đạt của nhà trường; Vận động sự giúp đỡ về CSVC, trang thiết bị của các
CSSX kinh doanh của địa phương.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện
Xây dựng và sử dụng hợp lý nguồn lực tài chính cho đầu tư CSVC, mua sắm trang
thiết bị phục vụ các hoạt động GDHN.
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục hướng nghiệp
3.2.8.1. Mục đích của biện pháp
Phân tích, xác định thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả
công việc. Trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch, điều chỉnh những biện pháp quản lý, uốn nắn
những lệch lạc, xử lý những vi phạm và phát huy những nhân tố tích cực, để phát huy những
ưu điểm, khắc phục khuyết điểm nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu GDHN của nhà
trường.
3.2.8.2.Nội dung thực hiện
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng tham gia GDHN; Các
nội dung trong công tác GDHN cho HS từ tất cả các khâu, các công đoạn bằng nhiều hình
thức; Từ kết quả kiểm ttra, đánh giá kịp thời kiểm định lại độ chính xác, hiệu quả của các biện
pháp và các kết quả quản lý, có biện pháp điều chỉnh, khắc phục tồn tại, phát huy thế mạnh;
18
Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục,có tiêu chí, chuẩn mực cụ
thể cho từng nội dung trong công tác GDHN.
3.2.8.3.Cách thức thực hiện
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác GDHN ngày từ đầu năm học; Xây
dựng tiêu chuẩn, quy định, nguyên tắc cụ thể về các mặt hoạt động của công tác GDHN; Tập
huấn, thống nhất nội dung, quy trình, cách thức kiểm tra, đánh giá; Sau kiểm tra cần biểu
dương những điển hình, đồng thời nhắc nhở, rút kinh nghiệm với những người chưa làm tốt
để từ đó có biện pháp điều chỉnh, khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục tiêu; Đa
dạng hoá các hình thức kiểm tra, đánh giá.
3.2.8.4. Điều kiện thực hiện
Phải có kế hoạch rõ ràng, làm căn cứ cung cấp những chỉ tiêu chính xác cho việc kiểm

tra, đánh giá; Xác định chính xác chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, cá
nhân trong việc thực hiện kế hoạch GDHN để kiểm tra, đánh giá đúng người, đúng việc; Thực
hiện kiểm tra, đánh giá phải thường xuyên, toàn diện, kết hợp nhiều hình thức; Phải có thước
đo phù hợp dựa vào các tiêu chuẩn của các yếu tố định tính và định lượng trong công tác
GDHN cho HS.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp quản lý GDHN được đề xuất đều có những ưu điểm nhất định và phù
hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác QLGDHN trong nhà trường. Song chúng không
phải là những biện pháp riêng lẻ tách rời mà có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một
hệ thống. Biện pháp 1 là biện pháp tiền đề, là cơ sở để thực hiện các biện pháp khác. Biện
pháp 2 là biện pháp có tính quyết định, có tính mục tiêu, còn lại các biện pháp 3, 4, 5, 6, 7, 8
là những biện pháp hỗ trợ làm cho quá trình GDHN của nhà trường đạt kết quả cao hơn.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Các bước khảo nghiệm
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia; Lựa chọn chuyên gia; Tiến hành xin ý
kiến các chuyên gia bằng phiếu trưng cầu; Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia qua phiếu
trưng cầu.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
3.4.2.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
3.4.2.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.2.3. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Bảng 3.3 Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
TT Biện pháp Cần thiết Khả thi
19
Thứ
bậc
Thứ
bậc
1 Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao
nhận thức cho HS, các lực lượng giáo dục về GDHN.

3,95 1 3,86 1
2 Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch GDHN. 3,91 2 3,82 2
3 Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia GDHN. 3,64 4 3,73 4
4 Nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL, GV về công tác
GDHN.
3,77 3 3,77 3
5 Tổ chức hoạt động ngoại khóa về GDHN và tư vấn hướng
nghiệp.
3,55 6 3,55 5
6 Tạo động lực, khuyến khích thúc đẩy GV thực hiện nhiệm
vụ GDHN.
3,41 8 3,14 8
7 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho GDHN. 3,59 5 3,41 7
8 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá GDHN. 3,45 7 3,5 6
3,66 3,60
Từ bảng 3.3 cho thấy, giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý có
sự phù hợp cao. Hệ số tương quan r = +0,93 cho phép kết luận giữa mức độ cần thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp là tương quan thuận và chặt chẽ, tức là có sự phù hợp nhau.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1.GDHN là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục của trường THPT, góp
phần cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của nhà trường và là bước khởi đầu quan trọng của quá trình
phát triển nguồn nhân lực. Trong giai đoạn hiện nay, trường phổ thông phải đào tạo thế hệ trẻ
thành người lao động trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. HS sau khi tốt nghiệp THPT
phải có năng lực tham gia một nghề cụ thể ở địa phương hoặc tiếp tục học lên để sau này làm
tốt một nghề. Để HS có một nghề nghiệp và một tương lai vững chắc đều phụ thuộc vào sự
20
quyết định đúng đắn ban đầu trong việc lựa chọn ngành, nghề phù hợp với năng lực, sở
trường của cá nhân, phù hợp với yêu cầu của nghề và đáp ứng được sự phát triển KT-XH của
địa phương, đất nước.

Đề tài đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về QLGDHN, làm rõ các khái niệm và
những vấn đề có liên quan, làm rõ yêu cầu của công tác GDHN ở trường THPT.
1.2. Đề tài đã khảo sát thực trạng thực hiện GDHN và QLGDHN ở trường THPT
Quốc Tuấn, đánh giá những thành tựu cơ bản, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và
những thuận lợi, khó khăn trong công tác QLGDHN. Kết quả thực hiện các nội dung GDHN
trong nhà trường còn thấp, GDHN chưa tác động tích cực đến việc lựa chọn nghề nghiệp
tương lai của HS. Đội ngũ CBQL và GV có nhận thức tương đối cao về vị trí, tầm quan trọng
của GDHN, QLGDHN. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong quá trình thực
hiện, công tác QLGDHN còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu GDHN trong
giai đoạn hiện nay.
1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về GDHN, QLGDHN trong trường THPT
Quốc Tuấn. Để nâng cao chất lượng GDHN, đề tài đã đề xuất các biện pháp quản lý: Tổ chức
các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh, các lực lượng giáo dục
về giáo dục hướng nghiệp; Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp;
Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp; Nâng cao năng lực của
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về công tác giáo dục hướng nghiệp; Tổ chức hoạt động
ngoại khóa về giáo dục hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp; Tạo động lực, khuyến khích
thúc đẩy giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp; Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho giáo dục hướng nghiệp; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục hướng
nghiệp.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy các
chuyên gia đều đánh giá các biện pháp đề ra là cần thiết và khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Bộ GD&ĐT cần tiếp tục phổ biến sâu rộng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
GDHN để phân luồng một cách hợp lý học sinh THPT.
Bộ QG&ĐT cần hoàn thiện quy định, cơ chế, chính sách tạo hành lang pháp lý, đồng
thời có kế hoạch hỗ trợ, khuyến khích nhằm thúc đẩy công tác GDHN trong trường THPT.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng
Chỉ đạo các trường THPT thành lập Ban HN, có biên chế tư vấn nghề chuyên nghiệp.

21
Vận động các ban ngành đoàn thể và các lực lượng xã hội cùng tham gia công tác
GDHN - Phối hợp các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn cung cấp dự báo nhu cầu sử dụng
nghề nghiệp địa phương và cả nước.
Ban hành các văn bản chỉ đạo các trường THPT về việc đẩy mạnh công tác GDHN.
Hàng năm nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về GDHN để các trường giao lưu, trao
đổi, học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lý.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên làm công tác GDHN cho các trường THPT,
từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia GDHN của thành phố.
Hàng năm cần phải tổ chức kiểm tra, đánh giá và tổng kết về tình hình thực hiện
nhiệm vụ GDHN cho HS, cần có tiêu chí đánh giá GDHN trong việc thực hiện nhiệm vụ năm
học đối với các trường THPT.
2.3. Đối với UBND thành phố và các quận, huyện
Quan tâm hỗ trợ các trường THPT nói chung và trường THPT Quốc Tuấn nói riêng về
CSVC, trang thiết bị, tài liệu cũng như nguồn tài chính phục vụ công tác GDHN cho HS.
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng CSVC trường học, đề nghị UBND thành phố xem xét
cấp vốn cho trường THPT Quốc Tuấn xây dựng giai đoạn 2 để có đầy đủ phòng học cho dạy
học văn hóa và GDHN.
Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, CSSX kinh doanh trên địa bàn huyện hỗ trợ các
trường THPT về lực lượng hướng nghiệp, nguồn tài chính, CSVC phục vụ công tác GDHN.
Tạo điều kiện để trường THPT Quốc Tuấn đưa học sinh đến tham quan, học tập và tiếp cận
với những ngành nghề của địa phương.
Tăng cường phối hợp chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển GD-ĐT địa
phương theo kế hoạch phát triển KT-XH của thành phố và định hướng của ngành.
2.4. Đối với trường trung học phổ thông Quốc Tuấn
Phối hợp chặt chẽ với CMHS, tìm hiểu nguyện vọng, sở thích nhằm định hướng các
em vào ngành nghề nơi xã hội đang cần.
Tuyên truyền đến từng GV, CMHS và HS hiểu biết mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác GDHN trong trường THPT. Hiệu trưởng cần xác định rõ mục tiêu GDHN trong
nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng trong mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Nhà trường cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên đề, tự bồi dưỡng để nâng cao
năng lực tổ chức các hoạt động GDHN cho GV
Cần có nguồn chi ngân sách cho công tác GDHN, đầu tư CSVC, trang thiết bị phuc vụ
GDHN.
22
Hiệu trưởng cần tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá kết quả GDHN cho
HS. Tổng kết, rút kinh nghiệm một cách sâu sắc công tác quản lý sau mỗi học kỳ và cuối năm
học. Vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện dạy học của nhà
trường.
23

×