Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty pusco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.49 KB, 96 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PUSCO NĂM 2014

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

1


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

3.1 Lý do lựa chọn chuyên đề
Trong nền kinh tế thị trường, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì khơng phải
bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể làm được. Quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp là sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Chi phí tiền lương là một yếu tố
quan trọng trong kết cấu giá thành, đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm, chú trọng. Bởi
tiền lương có một vai trị rất quan trọng đối với mỗi cá nhân, mỗi gia đình, doanh
nghiệp và tồn xã hội.
Tiền lương là phần trả cơng cho người lao động và để tái sản xuất sức lao động,
bù đắp hao phí lao động của người cơng nhân bỏ ra trong q trình sản xuất. Vì vậy,
nó phải được tính tốn trên cơ sở thời gian lao động, trình độ trí tuệ, năng lực, độ khó
khăn phức tạp của công việc, mức độ chịu trách nhiệm và kết quả lao động mà họ
mang lại. Vì vậy trả lương hợp lý là địn bẩy kinh tế để kích thích người lao động làm
việc tích cực với năng suất, chất lượng cao và họ sẽ gắn bó hơn với doanh nghiệp.
Về phía doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố chi phí có tỷ trọng lớn trong kết cấu giá


thành, hạch toán tốt tiền lương và sử dụng lao động hợp lý là một trong những biện pháp
hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, làm sao cho tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn
tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Để làm được điều đó thì cơng tác hạch tốn tiền lương cần phải được chú trọng, có như
vậy mới mới cung cấp đầy đủ, chính xác về số lượng, thời gian và kết quả lao động cho
các nhà quản trị từ đó các nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong chiến
lược sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, để điều hoà lợi ích giữa các bên và để đạt mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp thì kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần quan
trọng khơng thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Kết hợp với thời gian thực tập tìm hiểu
thực tế tại cơng ty cổ phần Pusco em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Pusco” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình
3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
3.2.1 Mục đích nghiên cứu

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế tốn DN C – K56

2


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích gắn kết chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn
cơng tác kế tốn tiền lương, giữa tìm hiểu thực trạng với việc thực hành cơng tác kế
tốn tại cơng ty cổ phần Pusco. Thơng qua nghiên cứu cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại cơng ty cổ phần Pusco, chuyên đề làm rõ các ưu điểm
và các điểm hạn chế của cơng tác kế tốn tại cơng ty, từ đó góp phần nâng cao hiệu

quả sử dụng lao động và tiền lương, giám sát chặt chẽ chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương. Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cụ thể trong chuyên đề “Tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Pusco” cụ thể gồm:
- Nghiên cứu các chứng từ và luân chuyển chứng từ trong hạch toán kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương.
- Nghiên cứu các bảng kê, sổ sách, các báo biểu hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Nghiên cứu các hình thức trả lương, tình hình thanh tốn tiền lương và bảo hiểm xã
hội.
- Nghiên cứu chế độ lao động tiền lương và tình hình thực hiện các chế độ lao động
tiền lương của công ty cổ phần Pusco.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu, nội dung của chuyên đề trình bày những vấn đề
sau:
-

Cơ sở lý luận về hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.

-

Thực trạng cơng tác hạch tốn tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo
lương tại cơng ty cổ phần Pusco.

-

Đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác hạch tốn tiền lương

và các khoản trích theo lương.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

3


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

3.2.4 Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế: Tổ chức thu thập số liệu theo nguồn tham khảo ở các
phòng ban trong cơng ty cổ phần Pusco.
- Phương pháp hạch tốn kế tốn: Thơng qua phương pháp chun mơn của kế tốn để
thu thập số liệu, tài liệu về công tác hạch tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần Pusco.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo trong bộ mơn Kế
tốn của trường Đại học mỏ địa chất và các anh chị trong phịng Tài chính – Kế tốn
cơng ty cổ phần Pusco.
3.3 Cơ sở lý luận về cơng tác hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần Pusco
3.3.1 Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm của lao động tiền lương và các
khoản trích theo lương
1. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa của lao động
a. Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến các
vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Trong sản xuất kinh doanh không thể thiếu lao động, lao động là yếu tố quan trọng

quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì việc quản lý lao động là yêu cầu thiết yếu.
b. Phân loại lao động
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán cần phải phân loại lao động. Lao động thường được phân
loại theo những tiêu thức sau:
- Phân loại theo thời gian lao động: Theo tiêu thức này, tồn bộ lao động trong doanh
nghiệp có thể phân thành:
+ Lao động thường xuyên (gồm cả lao động hợp đồng ngắn hạn và dài hạn).

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

4


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Lao động tạm thời, mang tính thời vụ (lao động doanh nghiệp thuê mướn tạm thời để
giải quyết một số cơng việc khơng địi hỏi kỹ thuật cao, tay nghề giỏi).
- Phân loại theo quan hệ với quy trình sản xuất: Theo tiêu thức này lao động của doanh
nghiệp được phân thành 2 loại:
+ Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, lao vụ dịch
vụ và những người phục vụ quá trình sản xuất.
+ Lao động gián tiếp: Là lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân
viên quản lí hành chính.
- Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo tiêu
thức này, lao động của doanh nghiệp bao gồm:

+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất: Là lao động tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là lao động tham gia hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là lao động tham gia hoạt động quản trị kinh
doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp.
c. Ý nghĩa của lao động và quản lý lao động.
- Ý nghĩa của lao động: Lao động là một trong ba yếu tố căn bản mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có và là yếu tố mang tính chất quyết định nhất. Do vậy bất
kể một doanh nghiệp nào trong nền sản xuất cũng cần đến lao động, số lượng lao động
lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào quy mơ, nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang bị kỹ thuật, trình
độ quản lý lao động.
- Ý nghĩa của quản lý lao động:
+ Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động trên các mặt: giới
tính, độ tuổi, chun mơn…
+ Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý năng lực mọi mặt của từng người (nhóm
người) lao động trong q trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Ví dụ như: Sức khoẻ lao
động, trình độ kỹ năng – kỹ xảo, ý thức kỷ luật…

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

5


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Nắm chắc số lượng, chất lượng lao động thì việc tổ chức sắp xếp, bố trí các lao
động mới hợp lí, làm quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng, có

hiệu quả cao. Ngược lại, khơng quan tâm đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới
sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ, kém hiệu quả. Đồng thời quản lý tốt lao động là
cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho từng lao động đúng, việc trả thù lao đúng sẽ
khuyến khích được tồn bộ lao động trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng cao
kỹ năng, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận.
3.3.1.2. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa tiền lương
a. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa chính
trị to lớn. Cụ thể, trong xã hội tư bản, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức
lao động. Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương khơng cịn là giá cả sức lao động nữa mà
là giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao động.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biển hiện bằng tiền, được doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc của họ. Như vậy, tiền lương cũng chính là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động, tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ và là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
b. Phân loại tiền lương
Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền
lương của doanh nghiệp thành 2 loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế
có làm việc bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp mang tính
chất lương.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như nghỉ phép, hội
họp, học tập, nghỉ lễ, nghỉ tết…
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm, tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất không

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56


6


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương thành tiền
lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong cơng tác hạch toán, phân bổ
tiền lương theo đúng đối tượng và trong cơng tác phân tích tình hình sử dụng quỹ
lương trong doanh nghiệp. Tiền lương chính thường được hạch tốn trực tiếp vào các
đối tượng tính giá thành, có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương
phụ thường phải được phân bổ gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, khơng có
mối quan hệ trực tiếp đến năng suất lao động.
Để đảm bảo doanh nghiệp hồn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì việc
quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương phải hợp lý, tiết kiệm quỹ tiền lương nhằm phục vụ
tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Ý nghĩa của tiền lương
Xét trên giác độ của doanh nghiệp thì tiền lương là bộ phận chi phí cấu thành
nên giá trị của các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
Xét trên giác độ người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để tái
sức lao động và một phần tích luỹ.
Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận cịn mục đích của người lao động
là tiền lương.
Với ý nghĩa này, tiền lương khơng chỉ mang tính chất chi phí mà nó cịn tạo
thành phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sự
tái tạo sức sản xuất trong quá trình lao động.
Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương họ có thể nâng cao mức sống,
giúp họ hồ đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên giác độ nào đó thì tiền lương
là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia

đình, doanh nghiệp và xã hội.
3.3.1.3. Khái niệm, nội dung và chức năng của quỹ tiền lương
a. Khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

7


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

b. Nội dung của quỹ tiền lương
Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản sau:
-

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc

-

Tiền lương trả theo số lượng sản phẩm, tiền lương khoán, tiền lương trả cho
người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi quy định, tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian ngừng việc với lý do khách quan như mưa,
bão…

-


Tiền lương trả trong thời gian điều động đi công tác, đi làm nhiệm vụ theo chế
độ quy định.

-

Tiền lương trả trong thời gian nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.

-

Các khoản phụ cấp có tính chất thường xun như phụ cấp khu vực, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động.

-

Các khoản phụ cấp làm thêm giờ, ca làm đêm.

-

Trợ cấp thơi việc tính vào chi phí.

-

Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun như thưởng cải tiến kỹ thuật,

thưởng sáng kiến, tiết kiệm vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiền ăn giữa ca.
c. Chức năng của quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương có chức năng bù đắp hay tái sản xuất sức lao động cho người
lao động không chỉ ở mức giản đơn mà cịn có phần mở rộng, kích thích người lao
động hăng hái học tập văn hoá, khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề, phát huy sáng
kiến tăng năng suất lao động.

Tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên, người lao động trong tháng,
dựa trên quỹ tiền lương doanh nghiệp có thể quản lý được hiệu quả lao động.
d. Yêu cầu của quản lý tiền lương
Để quản lý tốt quỹ lương thì doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quỹ lương cần phải được xác định đúng đắn và hợp lý trên cơ sở đơn giá tiền lương

đó được duyệt. Doanh nghiệp cần chọn một phương pháp tính đơn giá lương phù
hợp với điều kiện, đặc điểm hoạt động của riêng mình để làm sao hiệu quả là cao
nhất.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

8


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
-

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh đó cũng cần quản lý chặt chẽ và thanh toán kịp thời các khoản lương và
các khoản thanh toán khác với người lao động nhằm khuyến khích người lao động
hăng hái và có trách nhiệm hơn trong cơng việc. Doanh nghiệp cần phải xây dựng
cho mình một quy chế trả lương phù hợp dựa trên sự kết hợp hài hồ các hình thức
trả lương.

3.3.1.4. Các hình thức trả lương, thưởng
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Mục đích của việc quy định các hình thức trả lương là nhằm quán trịêt nguyên

tắc phân phối theo lao động. Có ba hình thức trả lương sau:
a) Hình thức trả lương theo thời gian.
Khái niệm: Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc
lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian cơng tác
và trình độ kỹ thuật của người lao động .
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm cơng tác quản lý
(nhân viên văn phịng, nhân viên quản lý doanh nghiệp …) hoặc công nhân sản xuất
thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những cơng việc
khơng thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản
xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ khơng đảm bảo được chất lượng sản phẩm,
không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
* Ngày công thực tế của người lao động
* Đơn giá tiền lương tính theo ngày cơng
* Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
Các hình thức trả lương theo thời gian:
1. Trả lương theo thời gian giản đơn
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
• Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã ký và thoả thuận.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

9


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Công thức:
Tiền lương phải
trả cho công


=

Luận văn tốt nghiệp

Mức lương
một ngày
1)

Số ngày làm việc
thực tế phải trả

x

nhân trong tháng
lương trong tháng
- Mức lương 1 ngày được xác định theo công thức:
Mức lương tối thiểu theo qui
định của nhà nước
x Hệ số lương
Mức lương 1 ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
2)
-

(3-

(3-

Tiền lương giờ: Là tiền lương được tính và trả theo giờ

Tiền lương ngày
Số giờ làm việc bình quân trong
ngày (8 giờ)

Tiền lương giờ =

Tiền lương phải trả
cho người lao động

= Tiền lương giờ

(3-3)

x Số giờ làm việc thực tế (3-4)

2. Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất trả lương của hình thức này là kết
hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ thưởng khi năng suất
lao động đạt được hoặc vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra.
Hình thức này thường áp dụng cho cơng nhân phụ hoặc cơng nhân chính làm việc ở
nơi có trình độ cơ khí hố tự động cao.
Tiền lương =

Lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng

(3-5)

b) Hình thức trả lương theo sản phẩm

Khái niệm: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc cơng việc mà họ đó hồn thành.

Đây là hình thức trả lương áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, phù hợp với
nguyên tắc phân phối theo lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm
sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất
là phải xây dựng được các định mức kinh tế – kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng
đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

10


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

-Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản
xuất trực tiếp. Để thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được sản phẩm
dịch vụ. Do đó, người lao động mới tìm cách nâng cao năng suất lao động, trình độ
chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để góp phần thúc đẩy phong trào thi
đua sản xuất chung.
- Ưu điểm: Khuyến khích cơng nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy
móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh
nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.
- Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ chạy theo
số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và
hiện tượng tiêu cực khác.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cịn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức trả lương sau đây:
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế

Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp
theo số lượng sản phẩm hồn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương
sản phẩm đó quy định, khơng chịu bất cứ một hạn chế nào. Đây là hình thức được các
doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho người lao động trực tiếp:
Lương sản phẩm

=

Số

lượng

sản

phẩm hồn thành

trực tiếp
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp

x

Đơn
lương

giá

;đ (3-6)

Thường được áp dụng để trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận
sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy

móc thiết bị…Tuy lao động của họ khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp
ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao
động trực tiếp để tính lương cho lao động gián tiếp.
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

11


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn
được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, về tăng năng suất
lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng,
lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày cơng quy định…
thì có thể phải chịu phạt tiền trừ vào thu nhập của họ.
Công thức:
m xh
Lth = L +--------100
Trong đó:
Lth : Lương theo sản phẩm có thưởng ; đồng
L : Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định ; đồng
m : Tỷ lệ % tiền thưởng
h : Tỷ lệ % hồn thành vượt mức giao
Hoặc tính theo cơng thức sau:
Tiền lương sản phẩm
Lương sản

Thưởng
có thưởng của mỗi
=
+
phẩm trực tiếp
vượt mức
CNSX
Trong đó:
Lương sản phẩm
Số lượng sản phẩm
=
x
Đơn giá lương
trực tiếp
hồn thành
Thưởng vượt
Tỷ lệ thưởng
=
x
định mức
vượt định mức
* Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến

Số lượng sản phẩm
của số vượt mức

(3-7)

;đ (3-8)


;đ (3-9)

; đ (3-10)

Theo hình thức này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cịn có một phần
tiền thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao
động ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên nó chỉ được sử dụng trong một số
trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương
cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản
xuất.
Cơng thức:

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

12


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

L = Đg x Q1 + Đg x k(Q0 – Q1)

(3-11)

Trong đó:L : Tổng tiền lương phải trả theo sản phẩm luỹ tiến; đồng
Đg : Đơn giá cố định tính theo sản phẩm; đồng/sản phẩm
K : Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến; %

Q0 : Sản lượng thực tế hoàn thành; sản phẩm
Q1 : Sản lượng vượt mức khởi điểm; sản phẩm
c) Hình thức trả lương khốn

Đây là hình thức trả lương biến tướng của hình thức trả lương theo sản phẩm,
thường áp dụng đối với các công trình xây dựng, sửa chữa, lắp đặt, các đơn vị phục vụ,
phụ trợ khơng có sản phẩm trực tiếp và bộ phận gián tiếp của công ty, gián tiếp phân
xưởng, bộ phận định biên phục vụ.


Hình thức khốn khối lượng hoặc khốn từng việc
Hình thức này áp dụng cho những cơng việc lao động giản đơn, có tính chất đột

xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hoá, sửa chữa nhà cửa…hoặc áp dụng cho
những doanh nghiệp có số doanh nghiệp nếu giao chi tiết từng bộ phận sẽ không có lợi
mà phải giao tồn bộ khối lượng cơng việc cho cả nhóm hồn thành trong một khoảng
thời gian nhất định. Trong trường hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả
cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.
Tiền lương sản phẩm tập thể
Trường hợp một số công nhân cùng làm chung một công việc nhưng khó xác
định được kết quả lao động của từng cá nhân thường áp dụng phương pháp trả lương
này. Tiền lương của cả nhóm được tính như sau:
Tiền lương của nhóm

=

Đơn giá

x


Khối lượng cơng

;
đ (3-12)
lương
việc hồn thành
Phân phối tiền lương cho mỗi cá nhân trong nhóm thường được phân theo cấp

bậc và thời gian làm việc của từng người.
Trình tự tính lương như sau:
Xác định hệ số so sánh lương:

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

13


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Hệ số so sánh
lương (Hi)

Luận văn tốt nghiệp

Tiền lương cấp bậc theo quy định

=

(3-13)

Tiền lương cấp bậc i


Dùng hệ số trên quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân thành thời
gian làm việc quy đổi.
Thời gian làm
Khối lượng sản
Thời gian làm việc
việc quy đổi của =
x
phẩm (cv) hoàn
(3-14)
thực tế của mỗi CN (ti)
mỗi CN (Ti)
thành
Mức lương một giờ qui đổi =

Tiền lương của nhóm
Tổng thời gian làm việc qui đổi

Mức lương 1
Tiền lương
=
giờ quy đổi
của mỗi CN
+ Hình thức khốn quỹ lương

X



(3-15)


Thời gian làm việc quy
đổi của mỗi CN

;đ (3-16)

Hình thức này là một dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử dụng để trả
lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình thức
này, căn cứ vào khối lượng cơng việc của từng phịng ban, doanh nghiệp tiến hành
khốn quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hồn
thành cơng việc được giao. Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào
quỹ lương thực tế của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phịng
ban đó.
+ Trả lương khốn theo sản phẩm cuối cùng
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn
giá tập hợp theo sản phẩm hồn thành đến cơng việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng
cho doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều gian đoạn cơng nghệ, nhằm
khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm.
Mức lương cấp bậc của người lao động
Đơn giá tiền lương cho =--------------------------------------------------- ; đ/sp
một đơn vị SPHT

(3-17)

Mức sản phẩm của người lao động

+ Trả lương khoán thu nhập

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56


14


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Tuỳ thuộc vào kết quả lao động sản xuất kinh doanh hình thành quỹ lương để
phân chia cho người lao động. Nếu tiền lương khơng thể hạch tốn riêng rẽ cho từng
lao động thì phải hạch tốn cho cả tập thể người lao động sau đó mới chia cho từng
người. Có thể chia lương theo các phương pháp như là chia lương khốn theo cấp bậc
kỹ thuật và cấp bậc cơng việc trung bình cộng điểm, chia lương theo bình quân cộng
điểm.
Cơng thức:
Đơn giá khốn
theo thu nhập

Quỹ lương khốn theo định mức
Tổng thu nhập

=

Quỹ lương khoán =
theo thu nhập

Đơn giá lương

x

x 100


Tổng thu nhập

theo thu nhập

(3-18)

(3-19)

thực tế đạt được

+ Trả lương khoán theo doanh thu
Trả lương khoán theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm
nhưng vì sản phẩm của người lao động được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong
1 đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là cách trả mà tiền lương của cả tập
thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức
lương trả cho 1000đ doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm
ra 1000đ doanh thu cho doanh nghiệp).
Cơng thức:
Đơn giá khốn
theo doanh thu

=

Tổng quỹ lương kế hoạch
Doanh thu theo kế hoạch

; đ/1000đ

(3-20)


+ Trả lương khoán theo lãi gộp

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

15


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Đây là hình thức khốn cụ thể hơn khốn doanh thu. Khi trả lương theo hình
thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp
thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại.
Cơng thức:
Quỹ lương khốn = Đơn giá lương
x
Mức lãi gộp ; đ
(3-21)
theo lãi gộp
theo lãi gộp
thực tế
3.3.1.5. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
cơng đồn và Bảo hiểm thất nghiệp.
a. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, hưu trí, mất sức….

Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ quy định 26% lương cơ bản (lương cấp bậc, chức vụ) trong đó người sử
dụng lao động phải nộp 18% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, cịn 8% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào
thu nhập của họ).
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
b. Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp
BHYT trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Quỹ này hình thành bằng cách trích
theotỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao
động thực tế phát sinh.
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải trích BHYT bằng 4,5% trên lương
cơ bản trong đó doanh nghiệp phải chịu 3%, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn
người lao động nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ).
c. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

16


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp. Quỹ này hình thành do
việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao
động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ này được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số

lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ. Trong đó 0,8%
nộp cho cơng đồn cấp trên; 0,2% nộp cho liên đồn lao động địa phương, cịn 1% giữ
lại cho hoạt động cơng đồn của doanh nghiệp.
d.Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN bắt đầu được áp dụng từ năm 2009. Quỹ BHTN được hình thành và sử
dụng để cung cấp hỗ trợ cơ bản cho người lao động bị mất việc làm. Đối tượng được
nhận BHTN là người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ, họ vẫn đang cố gắng
tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận cơng việc mới và ln nỗ lực nhằm chấm dứt tình
trạng thất nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, BHTN được trích theo tỷ lệ là 2% tổng quỹ lương trong
đó doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí, cịn người lao động đóng 1% trên tổng quỹ
lương.
Ngồi chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp cịn xây
dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thưởng nhằm khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh
doanh gồm có: Thưởng thi đua, thưởng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm vật tư, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
* Các hình thức đãi ngộ khác ngồi lương
Ngồi tiền lương thì tiền thưởng cũng là một cơng cụ kích thích người lao động
rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm
quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng, người lao
động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình,
đồng thời nó cổ vũ tinh thần cho tồn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích
trong cơng việc.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

17



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau, tất cả phụ thuộc vào tính
chất cơng việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.Để phát huy tác
dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất
đối với những trường hợp khơng hồn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Ngồi tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngồi lương cũng có tác dụng
lớn trong việc khuyến khích lao động.
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết
sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá
trình lao động. Tuy nhiên, khơng nên q coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết
hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
3.3.2. Các chuẩn mực kế tốn và chế độ chính sách về cơng tác hạch tốn lao động
tiền lương
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của mỗi công ty mà áp dụng các chuẩn mực,
chế độ, quyết định cho phù hợp với từng đặc điểm của mỗi doanh nghiệp.
- Nghị định 50/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ về quy định quản lý
lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty Nhà nước.
- Thông tư số 18/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/09/2013 của Bộ Lao động- thương
binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013.
- Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ về quy định hệ thống
thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong công ty Nhà nước.
- Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
3.3.3. Yêu cầu, nhiệm vụ, ý nghĩa của cơng tác hạch tốn lao động tiền lương
3.3.3.1. u cầu của cơng tác hạch tốn lao động tiền lương
Trong các doanh nghiệp hạch tốn chi phí lao động tiền lương là một bộ phận
trong cơng việc hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh. Hạch tốn lao động tiền lương

có ảnh hưởng lớn đến cơng tác tính giá thành và giá bán của sản phẩm, dịch vụ. Để
hạch tốn được chính xác tiền lương doanh nghiệp cần phải đảm bảo đúng các yêu cầu
sau:

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

18


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

- Cần phải hạch toán và ghi chép đầy đủ các chứng từ ban đầu về lao động và
tiền lương, mở các sổ sách cần thiết, tính tốn các nghiệp vụ đúng chế độ, đúng
phương pháp.
- Theo dõi một cách chặt chẽ tình hình thanh tốn các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản phụ cấp khác cho người lao động.
- Tiến hành lập các báo cáo về lao động tiền lương để phục vụ cho công tác
quản lý.
3.3.3.2. Nhiệm vụ của cơng tác hạch tốn lao động tiền lương.
Trong doanh nghiệp kế toán lao động tiền lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí lao động
theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận
sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng
chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ

cấp cho người lao động.
- Lập các chính sách về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà
nước và quản lý doanh nghiệp.
3.3.3.3. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương luôn được xem xét dưới hai góc độ: Đối với chủ doanh nghiệp tiền
lương là yếu tố sản xuất còn với người cung ứng lao động thì tiền lương là nguồn thu
nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của người lao động là
tiền lương.
Với ý nghĩa này, tiền lương khơng chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phương tiện tạo giá trị mới hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức
sản xuất, năng suất lao động trong quá trình sinh ra các giá trị gia tăng.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

19


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống,
giúp họ hồ đồng với trình độ văn minh của xã hội. Trên một góc độ nào đó thì tiền
lương là bằng chứng rõ ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín cuả người lao động đối với
gia đình, doanh nghiệp và xã hội.

3.3.4. Phương pháp hạch toán tiền lương
3.3.4.1. Tài khoản sử dụng
- TK 334: Phải trả người lao động


- TK 141: Tạm ứng

- TK338: Phải trả phải nộp khác

- TK 111: Tiền mặt

- TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp

- TK 138: Phải thu khác

- TK 627: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
- TK 335: Chi phí phải trả

- TK 641: Chi phí bán hàng

- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Tk 112: Tiền gửi ngân hàng

3.3.4.2. Trình tự hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trình tự hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương được thể hiện trên Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương,
tiền thưởng và thanh toán với người lao động (Hình 3-1), và Sơ đồ hạch tốn tổng hợp
về quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ (Hình 3-2).

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

20



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

TK334

TK111,112

Thanh tốn lương cho người LĐ

TK622,627,641,642

Tiền lương và các khoản
có tính chất lương phải trả
cho người lao động

TK3388

TK335

TK622

Trả tiền giữ hộ người lao động Lương NPTT
LĐTT
Tríchphải
trướctrảlương
NP của LĐTT theo KH
TK138,141,338,3338
Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của người lao động


TK3383

BHXH phải trả người lao động
TK512
TK 353

Trả lương,thưởng cho người lao động bằng SP,HH
Tiền thưởng phải trả người lao động

Hình 3-1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
và tình hình thanh tốn với người lao động

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

21


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

Luận văn tốt nghiệp

22


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

TK334


Luận văn tốt nghiệp

TK338

TK 622,627,641, 642

Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV
TríchBHXH,BHYT,KPCĐ BHTN tính vào CPKD

TK334

TK 111, 112

NộpBHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan qlý
Trích
Chi tiêu KPCĐ tại cơ
sở BHXH,BHYT,KPCĐ BHTN trừ vào thu nhập của CNV
TK111,112
Số BHXH ,KPCĐ chi vượt cấp

Hình 3-2: Sơ đồ hạch tốn BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ


Hạch tốn số lượng lao động

Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách
lao động” của doanh nghiệp do bộ phận lao động tiền lương lập dựa trên số lao động
hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cả số lao động dài hạn, số lao động tạm thời, lao
động trực tiếp, lao động gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
“Sổ danh sách lao động” khơng chỉ tập trung cho tồn doanh nghiệp mà còn được lập

riêng cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên
nắm chắc lao động hiện có của từng bộ phận và tồn doanh nghiệp.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bản chấm cơng hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phịng ban tổ nhóm gửi đến phịng kế tốn để tập hợp và hạch tốn số lượng lao động
trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm cơng đó kế tốn có thể nắm
được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lí do gì. Hàng

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

23


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm cơng cho từng người tham gia làm
việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý, sau đó cuối tháng các phịng ban sẽ gửi
bản chấm cơng về phịng kế tốn. Tại phịng kế tốn, kế tốn tiền lương sẽ tập hợp và
hạch tốn số lượng cơng nhân viên lao động trong tháng.


Hạch tốn sử dụng thời gian lao động

Hạch tốn thời gian lao động phải kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công
làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc của từng người lao động, từng đơn vị sản
xuất, từng phịng ban trong doanh nghiệp.
Hạch tốn sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý lao
động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lương, tính thưởng
chính xác cho từng ngưòi lao động.

Chứng từ quan trọng để hạch toán sử dụng thời gian lao động là “Bảng chấm
công” (mẫu số 02-LĐTL). “Bảng chấm công” sử dụng để ghi chép thời gian làm việc
thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày. “Bảng chấm công” là
bảng tổng hợp dung để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc,
nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả
thay lương cho từng người và quản lí lao động trong doanh nghiệp.
Hàng ngày tổ trưởng (phịng, ban, nhóm) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày
và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui định
trong bảng. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ
hưởng BHXH… về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu, quy ra cơng để tính lương và
tính BHXH. Bảng chấm cơng có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày, chấm
công giờ và chấm cơng nghỉ bù nên tại phịng kế tốn có thể tổng hợp số liệu thời gian
lao động của từng người. Tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, cơng tác và trình
độ hạch tốn đơn vị có thể sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau đây:
-

Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác như họp thì mỗi ngày dùng 1 kí hiệu để chấm cơng ngày đó.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế tốn DN C – K56

24


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
-

Luận văn tốt nghiệp


Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu cơng việc thì
chấm cơng theo các kí hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện cơng
việc đó bên cạnh kí hiệu tương ứng.

-

Chấm cơng nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương
thời gian nhưng khơng thanh tốn lương làm thêm.


Hạch tốn kết quả lao động

Đi đơi với hạch tốn thời gian lao động, số lượng lao động việc hạch toán kết
quả lao động là một nội dung vô cùng quan trọng trong tồn bộ cơng tác quản lý và
hạch tốn lao động tiền lương ở các doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động phải phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản
phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành của từng người, từng bộ phận làm căn cứ
tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao
động thực tế, tính tốn, xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực tế định
mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau
tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Căn cứ phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành. Do phiếu là chứng
từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của đơn vị hoặc cá nhân
người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. Phiếu này
được lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục
thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ kí của người giao việc,
người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt. Phiếu xác nhận sản phẩm
hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả

lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khốn theo khối lượng cơng việc. Đây là 1
trong những hình thức trả lương tiến bộ nhất theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm 1
cách nghiêm ngặt.

Sinh viên Phạm Thị Thúy_ Kế toán DN C – K56

25


×