Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Chính Sách Bảo Hộ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Đối Với Các Doanh Nghiệp Khởi Nghiệp Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 98 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

NGUYỄN NGỌC THÁI

Hà Nội - 2022


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:8340410

Họ và tên: NGUYỄN NGỌC THÁI



Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. LÊ THỊ THU HÀ.

Hà Nội - 2022


2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu “Chính sách bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam” là của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS, TS. Lê Thị Thu Hà.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, tháng 02 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Ngọc Thái


3

LỜI CẢM ƠN


4

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... 7

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ 8
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................ 9
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP ........................................... 15
1.1. Tổng quan về chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ....................................... 15
1.1.1.

Khái niệm chính sách bảo hộ quyền SHTT .............................................. 15

1.1.2

Vai trị của chính sách bảo hộ quyền SHTT............................................. 16

1.1.3. Nội dung của chính sách bảo hộ quyền SHTT............................................. 18
1.2. Tổng quan về Doanh nghiệp khởi nghiệp .......................................................... 20
1.2.1.

Khái niệm Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) ....................................... 20

1.2.3.

Hệ sinh thái khởi nghiệp .......................................................................... 24

1.3. Vai trò của các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với các DNKN ........... 25
1.4. Nội dung của chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ dành cho doanh nghiệp khởi
nghiệp ........................................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ........................ 30
2.1. Thực trạng phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam ........................... 30

2.1.1. Số lượng ....................................................................................................... 30
2.1.2. Chất lượng ................................................................................................... 33
2.1.3. Quy mô, lĩnh vực khởi nghiệp ...................................................................... 36
2.2. Các hình thức bảo hộ và nguyên tắc cơ bản của quyền sở hữu trí tuệ cho các
Doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam .................................................................... 37
2.2.1. Cách thức tiếp cận ....................................................................................... 37
2.2.2. Các hình thức bảo hộ ................................................................................... 38
2.2.3. Nguyên tắc bảo hộ ....................................................................................... 42
2.3. Thực trạng chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tại
Việt Nam ................................................................................................................... 46


5

2.3.1. Thực trạng chính sách, pháp luật về quản trị sở hữu trí tuệ đối với các
DNKN ở Việt Nam ................................................................................................. 46
2.3.2. Nột số ví dụ về chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hiện nay ............... 51
2.4. Thực tiễn trong việc thực hiện chính sách, quy định pháp luật về QSHTT đối
với các DN khởi nghiệp ở Việt Nam hiện nay .......................................................... 54
2.5. Các biện pháp xử lý, bảo vệ hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với các
doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam ................................................................... 57
2.5.1. Xử lý bằng biện pháp dân sự ....................................................................... 57
2.5.2. Xử lý bằng biện pháp hành chính ................................................................ 59
2.5.3. Xử lý bằng biện pháp hình sự ...................................................................... 64
2.6. Đánh giá chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tại
Việt Nam ................................................................................................................... 64
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HỘ QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP CỦA VIỆT
NAM ............................................................................................................................. 68

3.1. Nhu cầu cần hồn thiện chính sách pháp luật về bảo hộ QSHTT đối với các
doanh nghiệp khởi nghiệp ......................................................................................... 68
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi các biện pháp bảo hộ QSHTT đối với
các doanh nghiệp khởi nghiệp. .................................................................................. 71
3.2.1. Nâng cao nămg lực của các doanh nhân khởi nghiệp................................. 71
3.2.2. Tổ chức cùng tham gia hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp................................. 72
3.2.3. Xây dựng hành lang pháp lí đồng bộ........................................................... 73
3.2.4. Xây dựng quy định riêng về pháp luật bảo hộ quyền SHTT đối với doanh
nghiệp khởi nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế ................... 74
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông tin cho các chủ thể là bảo hộ quyền
SHTT đối với doanh nghiệp khởi nghiệp ............................................................... 75
3.2.6. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các Cơ quan nhà nước và của các
Hiệp hội trong thực thi pháp luật về SHTT trong tiến trình hội nhập ................... 76
3.3. Các kiến nghị đối với việc hoàn thiện pháp luật bảo hộ QSHTT đối với các
doanh nghiệp khởi nghiệp. ........................................................................................ 78
3.3.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật riêng bảo hộ quyền SHTT đối với
doanh nghiệp khởi nghiệp...................................................................................... 78


6

3.3.2. Thúc đẩy vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp gắn liền với quyền sở
hữu trí tuệ của các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương, địa phương .......... 80
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 85


7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

1

CP TPP

Comprehensive
Progressive

Nghĩa tiếng Việt
and Hiệp định Đối tác toàn diện

Agreement và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương

for Trans-Pacific
Partnership
2

KTS

Kỹ thuật số

3


QGT

Quyền tác giả

4

SHTT

Sở hữu trí tuệ

5

TRIPs

Agreement

on

Trade

Related Aspects of Irs

- Hiệp định về các khía cạnh
thương mại của quyền sở
hữu trí tuệ

6

WTO


World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế
giới

7

WIPO

World Intellectual Property Tổ chức sở hữu trí tuệ thế
Organization

giới


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU


9

DANH MỤC HÌNH


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài sản trí tuệ (TSTT) là những sản phẩm được con người tạo ra nhờ chính trí

tuệ của mình, nó có thể bắt đầu từ những hoạt động sáng tạo trong chính cuộc sống
của con người hoặc trong nhiều lĩnh vực đời sống khác. Tài sản trí tuệ là một loại tài
sản vơ hình và không thể xác định do đặc điểm vật chất của nó, tuy nhiên, tài sản trí
tuệ lại là một loại tài sản có giá trị lớn nhờ những lợi nhuận mà nó mang lại cho người
sở hữu. Tài sản trí tuệ bao gồm: các sáng chế, nhãn hiệu; các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, các ý tưởng khoa học, kỹ thuật; giống cây trồng mới; bí quyết kinh doanh; bản
ghi âm, chương trình biểu diễn hay cũng có thể là cơng thức pha chế một món đồ
uống nào đó,... Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là một vấn đề mang tính cấp thiết và cần
được quan tâm hơn nữa, bởi việc này mang một ý nghĩa quan trọng khơng chỉ với chủ
thể của quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể sản xuất hay người kinh doanh, người tiêu dùng
mà việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cịn có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của
một quốc gia. Đối với chủ thể quyền sở hữu trí tuệ: Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
là một sự tơn trọng, ghi nhận những đóng góp của họ, đồng thời cũng khuyến khích,
thúc đẩy họ tiếp tục sáng tạo, cống hiến cho nghiên cứu khoa học, từ đó làm ra nhiều
sản phẩm có ích trong đời sống phục vụ con người. Đối với chủ thể sản xuất, kinh
doanh: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần giảm thiểu tổn thất cho các nhà sản xuất,
kinh doanh và thúc đẩy họ phát triển sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Đối với người
tiêu dùng: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể
tiếp cận và sử dụng những sản phẩm, dịch vụ chính hãng, chất lượng cao, đáp ứng
những nhu cầu cần thiết trong cuộc sống. Đối với một quốc gia: Việc bảo vệ sở hữu trí
tuệ lại càng quan trọng hơn, sở hữu trí tuệ chính là “một cơng cụ đắc lực để phát triển
kinh tế”, chính vì vậy, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ một cách hiệu quả sẽ giúp
quốc gia đó có một mơi trường cạnh tranh lành mạnh, đồng thời nó cũng là động lực
để thúc đẩy cả một nền kinh tế đi lên, tạo nhiều cơ hội hợp tác về công nghệ, khoa học
kỹ thuật với các quốc gia khác trên thế giới cũng như thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài. Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ, các tài sản hữu hình cũng
như vơ hình đang luân chuyển một cách liên tục giữa các quốc gia, do đó, việc bảo vệ


11


quyền sở hữu trí tuệ cịn là bảo vệ lợi ích của cả quốc gia. Hơn nữa, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ cịn có ý nghĩa chính trị. "Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là nghĩa vụ bắt buộc,
điều kiện tiên quyết đối với các quốc gia là thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới và với các quốc gia muốn trở thành thành viên của tổ chức này. Nhiều nước, đặc
biệt là những nước phát triển, đã coi việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là điều kiện
không thể thiếu để thiết lập các quan hệ thương mại, việc thực hiện không đầy đủ về
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có thể tạo ra sự căng thẳng về thương mại.
Hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam bắt đầu tử những năm 2004-2005 và phát
triển mạnh mẽ trong giai đoạn 2015-2020. Theo tạp chí kinh tế The Economist “kinh
nghiệm khởi nghiệp tại những quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Israel cho thấy điều
quyết định đến giá trị doanh nghiệp là đăng ký quyền SHTT để bảo hộ thương hiệu;
100% giá trị của các công ty khởi nghiệp tại Mỹ là dựa vào SHTT”. Một trong những
đặc điểm của các doanh nghiệp khởi nghiệp là sự non trẻ về kinh nghiệm tham gia thị
trường và nguồn vốn hạn chế. Tại Việt Nam cũng vậy, các doanh nghiêp khởi nghiệp
đang bị cuốn vào việc phát triển sản phẩm, gọi vốn đầu tư, lập kế hoạch quảng cáo và
bán hàng mà bỏ quên tầm quan trọng của việc đăng ký quyền bảo vệ sở hữu trí tuệ cho
doanh nghiệp mình. Trong khi đó SHTT là tài sản vơ hình quan trọng nhất, có khi
chiếm 90-97% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp khởi nghiệp. Do đó, nếu các
doanh nghiệp khởi nghiệp bỏ quên hay không quan tâm đúng mức tới việc đăng ký
bảo hộ SHTT sẽ dẫn đến sự tổn thương và mất mát khi gặp phải những những vấn đề
tranh chấp, kiện tụng bản quyền. Hiện nay các nghiên cứu về SHTT còn hạn chế đặc
biệt là những nghiên cứu về SHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp. Trước bối
cảnh đó, tác giả lựa chọn đề tài: "Chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các
doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam" để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học
của mình với mục đích tìm hiểu về các chính sách bảo hộ quyền SHTT đối với các
doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam như một sự gợi mở cho các doanh nghiệp có
thêm nguồn tài liệu trong hoạt động khởi nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu



12

Các doanh nghiệp khởi nghiệp xuất hiện từ những năm 2012 – 2013, tuy nhiên phải
đến năm 2016 – năm được đánh giá là “Quốc gia khởi nghiệp” – thì làn sóng khởi
nghiệp mới nở rộ mạnh mẽ. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp
khởi nghiệp Việt Nam mới dần được chú trọng hơn. Các tài liệu nghiên cứu về chính
sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam
trước bài luận văn này đã đưa ra được các đánh giá và đề xuất về từng lĩnh vực trong
nghiên cứu các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Đó là:
Luận án tiến sĩ “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế liên quan đến dược
phẩm tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của TS Lê Thị Bích Thủy
(2021) đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế liên quan đến dược phẩm ở Việt Nam hiện nay,
đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
bảo hộ sáng chế liên quan đến dược phẩm cũng như phát huy giá trị của nhóm đối
tượng này ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Tổng quan “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP: VAI TRỊ
CỦA CHÍNH SÁCH CHÍNH PHỦ” do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia biên soạn.
Trong bài tổng quan, các lý thuyết về định nghĩa, đặc điểm, vai trò và thành phần của
hệ sinh thái khởi nghiệp được đưa ra chi tiết, cùng với đó, các nghiên cứu về xây dựng
hệ sinh thái khởi nghiệp trên thế giới cũng được đưa ra. Bài tổng quan chọn đối tượng
nghiên cứu là chính sách, vì thế nội dung của bài nghiên cứu tổng quan này tập trung
vào phân tích vai trị của Chính sách chính phủ đối với các công ty khởi nghiệp, với
việc xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp. Từ đó, các định hướng phát triển, cải thiện
chính xác được đưa ra và lí giải chi tiết.
- Nghiên cứu “Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và chính sách hỗ trợ phát
triển: Đánh giá tại bốn địa phương Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh”. Bằng phương pháp phân tích nội dung, nghiên cứu này khảo sát và đưa ra
những đánh giá về mức độ phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, và

hiện trạng các chính sách hỗ trợ phát triển hệ sinh thái tại bốn thành phố lớn Cần Thơ,


13

Đà Nẵng, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến
nghị cho các chính quyền thành phố.
Và cùng với đó là rất nhiều những bài viết, bài bảo nhỏ trên các trang báo, các cộng
đồng khởi nghiệp. Hàng năm, những thay đổi của hệ thống pháp luật, những bước tiến
phát triển của hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam luôn được cập nhật liên tục. Với
bài luận văn này, tác giả tổng hợp các kết quả nghiên cứu đáng giá về chính sách bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam trước đó, đồng
thời các phân tích về các yếu tố thành phần khác được tổng hợp bên cạnh những
nghiên cứu đánh giá về yếu tố Chính sách Chính phủ từ các nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thực trạng cơ sở lý luận về chính
sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam; Thực trạng
chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam, từ đó
đưa ra các giải pháp để hồn thiện chính sách bảo hộ quyền SHTT đối với các doanh
nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu, nhiệm vụ nghiên cứu của bài luận
văn là:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quyền sở hữu trí tuệ và bảo hộ QSHTT với các
doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng các DNKN tại Việt Nam đưa ra được cái
nhìn tổng quan nhất về đối tượng nghiên cứu, từ đó có những đánh giá chính xác nhất.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối
với các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam



14

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp
khởi nghiệp ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam
- Về thời gian: nghiên cứu giai đoạn 2017-2021
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: để thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu tài liệu để tìm kiếm, tổng hợp từ các nguồn sách, báo, tạp
chí, các báo cáo của các cơ quan quản lý … Các dữ liệu thu thập được được tác giả sử
dụng để nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng của các quy định chính sách bảo
hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam
- Phương pháp phân tích dữ liệu: tác giả sử dụng phương pháp định tính bằng
các phương pháp thống kê, mơ tả, phân tích và tổng hợp để phân tích các dữ liệu thứ
cấp.
6. Bố cục luận văn
Luận văn được triển khai với 3 chương chính, ngồi phần Mở đầu, Kết luận và
tài liệu tham khảo, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp
khởi nghiệp
Chương 2: Thực trạng chính sách bảo hộ QSHTT đối với các doanh nghiệp
khởi nghiệp tại Việt Nam
Chương 3: Kiến nghị hồn thiện chính sách về bảo hộ QSHTT đối với các
doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam



15

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP
1.1. Tổng quan về chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
1.1.1. Khái niệm chính sách bảo hộ quyền SHTT
Yếu tố cơ bản nhất để xây dựng quyền SHTT là tài sản trí tuệ. Tài sản trí tuệ
được hiểu một cách cơ bản là những gì do trí tuệ con người phát minh ra từ những
hoạt động sáng tạo và những phát minh này được công nhận là một loại tài sản. Cũng
tương tự như các loại tài sản khác, tài sản trí tuệ cũng có thể được đem ra trao đổi,
mua bán và sử dụng,... Tuy nhiên, có thể dễ dàng nhận thấy điều khác nhau khi so
sánh các loại tài sản khác với tài sản trí tuệ, tài sản trí tuệ là một loại tài sản vơ hình.
Loại tài sản này được xem là một loại tài sản vơ hình vì nó là tổng hợp những thơng
tin khác nhau, sau đó những thơng tin này lại kết hợp với nhau trong một vật thể hữu
hình khác. Trong trường hợp này, quyền sở hữu trí tuệ khơng phải là quyền được sở
hữu chính những vật thể hữu hình kia mà là quyền sở hữu những thông tin được tổng
hợp ở trong đó. Khi được thể chế hóa thì những thông tin này biểu hiện cụ thể thành
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ như: bí mật kinh doanh, tên thương hiệu, quy
trình sản xuất sản phẩm, tác phẩm văn học nghệ thuật, bản ghi ân, ghi hình, chương
chình phất sóng, sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu, v.v…Khi tài sản SHTT
được nhà nước bảo hộ, thì người nắm giữ tài sản đó có một số quyền nhất định đối với
tài sản của mình, đó là quyền sở hữu trí tuệ và cũng từ đó tài sản SHTT mới trở thành
một loại tài sản quan trọng có giá trị. Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ là quyền mà nhà
nước dành cho các cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu tài sản trí tuệ sự kiểm soát độc
quyền trong một thời gian nhất định nhằm ngăn chặn sự khai thác các tài sản này một
cách bất hợp pháp.
Theo Jenkins (1978) chính sách cơng là “một tập hợp các quyết định liên quan
đến nhau được thực hiện bởi một tác nhân chính trị hoặc nhóm các đối tượng liên
quan đến việc lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt được trong một tình
huống cụ thể mà những quyết định trên, về nguyên tắc, trong phạm vi của đối tượng

đạt được”, James Anderson (1984) đưa ra định nghĩa khái quát hơn về chính sách là


16

“Chính sách là một hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể
trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Theo đó, chính sách là hệ thống
những hành động có chủ đích, mang tính quyền lực nhà nước được ban hành theo
những trình tự thủ tục nhất định nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề phát sinh trong
thực tiễn.
Vậy chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là việc nhà nước và các chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ sử dụng các phương thức pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu các đối
tượng sở hữu trí tuệ của mình, chống lại mọi sự xâm phạm để giữ nguyên vẹn quyền
sở hữu các đối tượng này.
1.1.2 Vai trị của chính sách bảo hộ quyền SHTT
Trước hết, bảo hộ quyền SHTT bảo đảm sự công bằng cho mỗi cá nhân hoặc
một doanh nghiệp, một công ty trong quan hệ xã hội đã đầu tư thời gian, tài sản và
nguồn lực vào việc tạo ra các sản phẩm trí tuệ dưới dạng sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu... quyền SHTT đóng vai trị ngày càng quan trọng
đối với sự phát triển nền kinh tế cùng với quá trình phát triển của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật thì nhu cầu về bảo hộ SHTT càng cao. Tại một số quốc gia phát
triển thì việc xây dựng một hành lang pháp lý với những quy định chặt chẽ trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết. So với nhiều năm trước đây, xu thế ngày nay đã có nhiều điểm
khác biệt, có thể nói hiện nay, tài sản chính của các doanh nghiệp là các loại máy móc
và cơng cụ phục vụ công việc sản xuất.
Thứ hai, việc sáng tạo và phát triển tài sản trí tuệ địi hỏi cả một quá trình và
cần huy động một khoản đầu tư lớn, do đó việc này tiêu tốn rất nhiều thời gian đồng
thời cũng có nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong khi đó, trong xã hội hiện nay, việc tài sản
trí tuệ bị chiếm đoạt hoặc khai thác một cách bất hợp pháp lại đang diễn ra rất nhiều,
điều này đã trở thành một vấn đề cần được quan tâm. Tuy tài sản trí tuệ là một loại tài

sản vơ hình nhưng nó lại có khả nămg lan truyền nhanh và không giới hạn bởi hầu hết
những sản phẩm là tài sản trí tuệ đều rất dễ sao chép,... nhất là trong thời đại khoa học
kỹ thuật phát triển như hiện nay, nhiều công nghệ mới được tạo ra khiến việc sao chép
trở nên dễ dàng hơn. Nguồn lợi nhuận khổng lồ mà việc sử dụng, sao chép tài sản trí


17

tuệ một cách bất hợp pháp chính là động cơ để các hành vi vi phạm pháp luận này tiếp
diễn. Trên thực tế, những hành vi này rất khó phát hiện và xử lý, việc xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ đối với tên nhãn hiệu hay tên thương mại,... vẫn đang diễn ra
hàng ngày với số lượng lớn. Tuy vậy, những vụ việc này lại chưa nhận được sự quan
tâm của các cấp lạnh đạo như một số hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dân sự
khác. Bên cạnh đó, những biện pháp xử phạt hiện nay đối với hành vi xâm phạm
quyền SHTT cũng chỉ mang tính cảnh cáo, răn đe chứ chưa thực sự tương xứng với số
lợi nhuận khổng lồ mà những người cố tình vi phạm đã có được.
Thứ ba, trong khi chủ sở hữu sáng tạo ra các tài sản trí tuệ khơng có đủ khả
nămg bảo vệ các tài sản trí tuệ mà mình tạo ra trước những nguy cơ bị sao chép, đạo
nhái. Vì vậy, nếu khơng có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ các chủ sỡ hữu tài sản trí
tuệ, cũng như những quy định để loại bỏ những hành vi vi phạm quyền SHTT thì sẽ
dẫn đến việc các cá nhân, doanh nghiệp khơng cịn động lực để tiếp tục nghiên cứu
sáng tạo hay phát triển những sản phẩm mới, đồng thời cũng sẽ khơng cịn một môi
trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trên thị trường. Việc bảo vệ quyền
SHTT nhằm mục tiêu bảo vệ kết quả của cả một quá trình đầu tư nhân lực, vật lực để
sáng tạo và phát triển, mặt khác cũng là để bảo đảm sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trên thị trường sẽ diễn ra một cách công bằng và trung thực. Làm nền tảng để
sáng tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển bền vững. Các quốc gia trên thế
giới hiện nay, trong đó có Việt Nam đang chia các biện pháp xử lý những hành vi vi
phạm quyền SHTT thành 5 nhóm biện pháp chính như sau:
(1)


Biện pháp tự bảo vệ

(2)

Biện pháp dân sự

(3)

Biện pháp hành chính

(4)

Biện pháp hình sự

(5)

Kiểm sốt hàng hóa xuất nhập khẩu


18

Với những vai trị đó, việc bảo vệ quyền SHTT đông thời cũng là bảo vệ quyền
sử dụng và quyền quyết định với tài sản trí tuệ của chủ thể nắm giữ quyền SHTT của
tài sản trí tuệ. Bên cạnh đó, việc này cũng giúp ngăn cản những chủ thể khác tiếp cận
và sử dụng những tài sản trí tuệ đó một cách bất hợp pháp. Những quy định của pháp
luật điều chỉnh về quyền SHTT ra đời rất sớm, vào khoảng thế kỷ XV, quyền SHTT
đối với các loại dược phẩm đã được đề cập đến lần đầu tiên. Hầu hết các đạo luật
SHTT đều không gắn chặt với khái niệm về quyền SHTT mà chỉ sử dụng phạm vi đối
tượng điều chỉnh. Quá trình xây dựng và phát triển các chế định điều chỉnh trong luật

SHTT đã chỉ ra phạm vi điều chỉnh tương đối hoàn chỉnh của bộ luật này, bao gồm ba
nhánh chính: quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với phát minh các giống cây
trồng và quyền sở hữu cơng nghiệp.
Chính sách bảo hộ quyền SHTT nhằm một trong những mục tiêu để đẩy mạnh
và khuyến kích các cá nhân, doanh nghiệp tiếp tục sáng tạo và phát triển. Trong khi
đó, sáng tạo và phát triển chính là động lực giúp nền kinh tế phát triển ổn định và bền
vững. Sự phát triển kinh tế giúp nền kinh tế tạo thêm việc làm. Theo các chuyên gia,
sáng tạo phát triển và đổi mới có đóng góp đến 80% trong tăng trưởng về nămg suất
kinh tế của những nước có thu nhập cao, những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Các
nghiên cứu cịn cho biết những doanh nghiệp có sự sáng tạo và sẵn sàng đổi mới ở
những nền kinh tế phát triển thì dễ dàng đạt nămg suất cao hợn so với các thành phần
kinh tế còn lại.
1.1.3. Nội dung của chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nội dung chính sách bảo hộ QSHTT được thể hiện qua các biện pháp bảo hộ
và các nguồn luật điều chỉnh dưới đây:
Các biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:
-

Bảo hộ bằng các biện pháp hành chính: thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối

với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được áp dụng ở nhiều nước với những
mức độ khác nhau . Tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị cảnh cáo hoặc phạt tiền .


19

Bên cạnh đó cịn có các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép
kinh doanh, tịch thu tang vật…
-


Bảo hộ bằng các biện pháp dân sự: Bảo hộ bằng biện pháp dân sự được pháp

luật hầu hết các nước trên thế giới quy định với các mức độ khác nhau nhưng nhìn
chung pháp luật các nước đều đảm bảo cho chủ thể bị xâm phạm thực hiện các thủ tục
tố tụng dân sự nhằm bảo vệ quyền lợi của mình
-

Bảo hộ bằng các biện pháp hình sự: Các biện pháp hình sự bao gồm cả phạt

tiền và phạt tù, áp dụng không chỉ với các cá nhân trực tiếp vi phạm mà với cả những
người tham gia vào việc vi phạm . Bảo hộ bằng các biện pháp kiểm soát biên giới. Các
biện pháp này được thực hiện nhằm ngăn chặn việc mang các sản phẩm vi phạm vào
quốc gia có liên quan. Những biện pháp hình sự thường do phía hải quan tiến hành.
Ngồi ra cịn có một số ngoại lệ khác như là vì lợi ích cơng cộng mà chính phủ được
cho phép khai thác tài sản trí tuệ mà khơng cần sự đồng ý của bên thứ ba hoặc khi chủ
sở hữu không thực hiện sáng chế nhà nước sẽ chuyển giao việc đó cho bên thứ ba.
Nguồn luật điều chỉnh:
Việc xây dựng một bộ luật về SHTT được các nhà nước trên thế giới bảo đảm
theo ba mục tiêu chính bao gồm: Phải đưa ra các tiêu chuẩn thủ tục, quy trình cụ thể
trong việc xác lập quyền của chủ sở hữu và ngăn cấm các chủ thể khác khai thác sai
mục đích. Phải quy định các giới hạn đối với những quyền sở hữu trí tuệ vì mục đích
phát triển kinh tế trong nước và xã hội. Phải xây dựng cơ chế thực thi và cơ chế xử lí
vi phạm phù hợp, khả thi. Vào năm 1709, tại Anh quốc, Đạo luật Bản quyền của Nữ
hoàng Anh được ban hành – văn bản luật quốc gia đầu tiên ra đời trên thế giới về
quyền sở hữu trí tuệ. Do nhu cầu bức thiết của ngành công nghiệp xuất bản Anh nên
Công ước Berne năm 1886 về bảo vệ quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ
thuật đã ra đời, nối tiếp sau đó là Cơng ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
năm 1883 và các nước ngay lập tức hưởng ứng (những nguyên lý cơ bản của hai công
ước này đều là: không phân biệt đối xử, có các chế độ đãi ngộ, quyền ưu tiên,..)



20

Hiệp định TRIPS ra đời năm 1993 nhằm bảo hộ và thực thi quyền SHTT áp
dụng trong khuôn khổ các nước thành viên của tổ chức WTO dể đảm bảo cho viêc bảo
hộ thực thi các quyền SHTT, góp phần thúc đẩy việc cải tiến và chuyển giao công
nghệ phục vụ lợi ích chung. Nội dung Hiệp định TRIPS bao gồm bốn vấn đề:
Nội dung thứ nhất của “Hiệp định TRIPS” là các nguyêm tắc cơ bản và nghĩa
vụ chung. Hiệp định đã tái khẳng định nguyên tắc đãi ngô quốc gia được nêu nhiều
lần trong các hiêp ước về quyền SHTT . Thêm vào đó, các nước được yêu cầu khơng
phân biệt đối xử giữa những người nước ngồi với nhau .
Nội dung thứ hai của Hiệp định TRIPS là các mức độ bảo hộ tối thiểu. Hiệp
định đã có bước đột phá trong việc xác định những yếu tố chủ yếu của bảo hộ , các
quyền kèm theo và thời hạn bảo hộ tối thiểu cho mỗi một loại quyền sở hữu trí tuệ.
Nội dung thứ ba của Hiệp định là các thủ tục và biện pháp khắc phục trong
nước nhằm thực thi quyền SHTT . Các thủ tục và biện pháp này bao gồm các chế tài
hành chính, theo đó các cơ quan xét xử phải có trách nhiệm đưa ra những biện pháp
khẩn cấp tạm thời và hiệu quả nhằm ngăn chặn các hàng hóa vào các kênh thương
mại,…
Nội dung thứ tư của Hiệp định là các quy định về giai đoạn quá độ nhằm thực
thi các nguyên tắc ở cấp quốc gia . Các quốc gia thành viên của WTO được trao
những thời hạn nhất định sau ngày Thỏa thuận thành lập WTO có hiệu lực trước khi
buộc phải áp dụng Hiệp định TRIPS .
1.2. Tổng quan về Doanh nghiệp khởi nghiệp
1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN)
Thuật ngữ doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) “startup” có hai nghĩa, tính từ
phản ánh một trạng thái bắt đầu của một hoạt động kinh doanh hoặc một dự án mới,
danh từ có nghĩa là một doanh nghiệp được thành lâp nhằm thực hiện ý tưởng mới
trên cơ sở sáng tạo ra những tài sản trí tuệ, cơng nghệ, hay các mơ hình kinh doanh
mới và có khả nămg tăng trưởng nhanh trong một thời gian ngắn.



21

“Khởi nghiệp” theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là việc bắt đầu tạo dựng
công việc, sự nghiệp riêng. Khởi nghiệp là thuật ngữ chỉ về những công ty đang trong
giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói chung (startup compamy), theo một cách hiểu hẹp
hơn chỉ những doanh nghiệp đang bắt đầu quá trình xây dựng. DNKN thường sẽ cung
cấp những sản phẩm và các dịch vụ trong những điều kiện khơng chắc chắn, chính vì
vậy chúng ta cần phải phân biệt rõ ràng giữa việc khởi nghiệp và việc lập nghiệp.
Theo Chủ tịch FPT, ơng Trương Gia Bình: "Một bên là Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
một bên hiểu là Lập nghiệp (entrepreneurship). Lập nghiệp cũng có thể trở thành
doanh nghiệp cực kỳ lớn. Cịn nói đến startup phải nói đến đỉnh cao của khoa học
cơng nghệ, nói đến điều thế giới chưa từng làm". Cịn theo ơng Bùi Thế Duy, Thứ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: "DNKN phải dựa trên một công nghệ mới hoặc
tạo ra một hình thức kinh doanh mới, xây dựng một phân khúc thị trường mới, nghĩa
là phải tạo ra sự khác biệt không chỉ ở trong nước mà với tất cả công ty trên thế giới".
Có sự khác nhau hay khơng giữa DNKN với Công ty startup? Neil Blumenthal,
Đồng Giám đốc điều hành của Warby Parky phát biểu trên tạp chí Forbes cho
rằng: “A startup is a company working to solve a problem where the solution is not
obvious and success is not guaranteed.” (tạm dịch: Startup là một công ty hoạt động
nhằm giải quyết một vấn đề mà giải pháp (đối với vấn đề đó) chưa rõ ràng và sự
thành cơng khơng được đảm bảo). Còn Eric Ries, tác giả cuốn sách “The Lean
Startup: How Constant Innovation Creates Radically Successful Businesses” – một
cuốn sách được coi là “cẩm nang gối đầu giường” của mọi cơng ty startup, thì: A
startup is “a human institution designed to create new products and services under
conditions of extreme uncertainty” (tạm dịch: startup “là một định chế/tổ chức con
người được thiết kế nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới trong các
điều kiện cực kỳ không chắc chắn”)1. Nếu như “khởi nghiệp” là khái niệm chỉ việc bắt
đầu tạo dựng công việc, sự nghiệp riêng thì “startup” là một trong những loại hình,

cách thức mà các chủ thể có thể lựa chọn để “khởi nghiệp". Startup theo khái niệm là
phải có mơ hình kinh doanh có thể “lặp lại hoặc mở rộng nhanh chóng” mà DN khởi
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin lại dễ có được đặc tính này hơn các DN
1

/>

22

trong lĩnh vực khác. Mặc dù “startup” không phải bắt buộc phải là công ty về công
nghệ, nhưng trong thời đại ngày nay, để giải quyết các vấn đề mới, chưa có giải pháp,
thì việc ứng dụng cơng nghệ là hướng đi đa số các startup lựa chọn. Hiểu theo cách
này, các startup được nhìn nhận như là các DN khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Ở góc độ pháp lý, Lưật hỗ trợ DNVVN 02/2017/QH14 mgày 12.6.2017 định
nghĩa: DNVVN khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lâp để thực hiện
những ý tưởng trên cơ sở khai thác và sáng tạo tài sản trí tuệ, cơng nghệ và các mơ
hình kinh doanh mới và có khẳ nămg tăng trưởng nhanh. Nếu bỏ qua yếu tố nhỏ và
vừa thì DNKN sẽ được xác định trên cơ sở các tiêu chí sau:
- Tiêu chí 1, về tư cách pháp lý: Phải là doanh nghiệp;
- Tiêu chí 2, về hoạt động: Cần dựa việc phát minh sáng tạo các tài sản trí tuệ,
cơng nghệ hoặc mơ hình kinh doanh mới;
- Tiêu chí 3, về triển vọng: Có khả nămg tăng trưởng nhanh.
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp
- Thứ nhất, các DNKN phải có tímh đột phá và sáng tạo: sự đột phá và sáng tạo
được thể hiện ở những thứ chưa hề có trên thị trường, tạo ra giá trị khác biệt hơn so
với những thứ đang có sẵn trên thị trường. Ví dụ có thể tạo ra một phân khúc thị
trường mới trong sản xuất thiết bị thông minh đo lường sức khỏe cá nhân, mơ hình
kinh doanh taxi công nghệ, công nghệ in ấn 3D 4D... đặc biệt là những ứng dụng kinh
doanh online kết nối giữa người bán hàng và người tiêu dùng trong thời đại công nghệ
4.0.

- Thứ hai, DNKN phải đảm bảo mục tiêu tăng trưởng: tăng trưởng là mục tiêu
chung đối với mỗi doanh nghiệp nhưng với các DNKN nó cịn mang tính bắt buộc và
là vấn đề sống còn. Những doanh nghiệp này giống như những đứa trẻ cần phải được
lớn lên một cách nhanh chóng, nếu sự lớn lên đó bị trì hoãn chậm chễ đồng nghĩa với
việc các DNKN sớm bị loại khỏi thị trường. Tăng trưởng có thể là sự phát triển mở
rộng về quy mô, mở rộng về nhân sự, mở rộng về thị trường, từ đó thu hút được nhiều


23

nhà đầu tư hơn. Để đạt được các mục tiêu tăng trường các DNKN sẽ phải nămg động,
sáng tạo và linh hoạt hơn so với các đối thủ cạnh tranh mới đạt được mục tiêu.
- Thứ ba, vốn đầu tư: DNKN được bắt đầu đầu tư từ chính những doanh nhân,
hoặc những nhà đầu tư có liên quan tới của doanh nhân khởi nghiệp đó. Những trường
hợp gọi vốn từ cộng đồng rất ít. Sau những thành cơng ban đầu, các DNKN sẽ có
những lần gọi vốn từ các quỹ đầu tư qua nhiều vòng gọi vốn khác nhau. Đây cũng là
một trong những đặc điểm khác biệt và nổi bật của DNKN. Cơng nghệ thường là đặc
tính tiêu biểu của sản phẩm từ một DNKN. Ngay cả khi sản phẩm khơng cần dựa vào
cơng nghệ thì các DNKN cũng cần áp dụng nhiều công nghệ để đạt được các mục tiêu
kinh doanh cũng như những tăng trưởng. Đặc biệt công nghệ thường được áp dụng
trong hoạt động truyền thông quảng bá hình ảnh của sản phẩm tới người tiêu dùng vơ
cùng hiệu quả.;
- Thứ tư, về mơ hình kinh doanh: các DNKN vẫn trong quá trình xác định tìm
hiểu những mơ hình kinh doanh cho phù hợp với thị trường cũng như phù hợp với
mục tiêu kinh doanh của DN. Mục đích lớn nhất của DNKN đó khơng phải là doanh
số như những doanh nghiệp truyền thống và hoạt động cịn mang tính chất cổ điển, đó
là tìm ra được mơ hình kinh doanh hiệu quả kết hợp với quy trình làm việc hiệu quả
nhất để đạt mục tiêu tăng trưởng. Để có thể tìm được mơ hình kinh doanh hiệu quả
nhất các DNKN phải không ngừng tăng cường sự thử nghiệm, cải tiến và thực hiện
những cách làm mới. Vì các DNKN thường phải đi kêu gọi các nhà đầu tư để huy

động vốn, các nhà đầu tư có sự xem xét rất kỹ cách kiếm tiền, vận hành công ty của
những DNKN trước khi quyết định đầu tư vào một dự án mà họ tin tưởng sẽ đem lại
lợi nhuận trong tương lai;
- Thứ năm, cách đối mặt với rủi ro: DNKN được xây dựng để sẵn sàng đối diện
và giải quyết những khó khăn hay rủi ro gặp phải. Các DNKN thường có những
phương án dự phòng cho sự đầu tư kinh doanh đầy rủi ro này. Việc đối diện với rủi ro
hay những khó khăn ban đầu khi khởi nghiệp là những bài học quý báu mà các DNKN
trưởng thành hơn và rút ra được nhiều bài học quý báu hơn. Việc tìm ra được các mơ
hình hoạt động kinh doanh hiệu quả thơng qua các quá trình đối mặt hay trải nghiệm


24

khó khăn sẽ khiến các DNKN hoạt động ngày càng hiệu quả hơn và đạt được mục tiêu
tăng trưởng.
1.2.3. Hệ sinh thái khởi nghiệp
Hệ sinh thái khởi nghiệp (tiếng Anh: entrepreneurial ecosystem) là một thuật
ngữ chỉ một cộng đồng (community) bao gồm các thực thể cộng sinh, chia sẻ và bổ
sung cho nhau, tạo nên môi trường thuận lợi thúc đẩy sự hình thành nên các DNKN
sáng tạo và tăng trưởng nhanh. Hệ sinh thái khởi nghiệp cũng là cách mà một quốc gia
nói chung hay một thành phố nói riêng sử dụng để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp
trong chính quốc gia hay thành phố đó.[2] Trong khi dó, OECD định nghĩa hệ sinh
thái khởi nghiệp như là “tổng hợp các mối liên kết chính thức và phi chính thức giữa
các chủ thể khởi nghiệp (tiềm nămg hoặc hiện tại), tổ chức khởi nghiệp (công ty, nhà
đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần, hệ thống ngân hàng,…) và các cơ quan liên
quan (trường đại học, các cơ quan nhà nước, các quỹ đầu tư công,…) và tiến trình
khởi nghiệp (tỉ lệ thành lập doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng
tốt, số lượng các nhà khởi nghiệp,…) tác động trực tiếp đến môi trường khởi nghiệp
tại địa phương” .
Gần đây, khái niệm về hệ sinh thái khởi nghiệp đang được sử dụng một cách

phổ biến trong hoạt động khởi nghiệp và sáng tạo kinh doanh. Mặc dù hệ sinh thái
khởi nghiệp khơng có một định nghĩa riêng chính thức được cơng nhận nhưng thuật
ngữ này vẫn đang được sử dụng trong nhiều trường hợp theo những cách khác nhau,
song về cơ bản, khi nhắc tới hệ sinh thái khởi nghiệp, có thể hiểu là đang đề cập đến
một khu vực địa lý cụ thể hoặc một “điểm nóng” (ví dụ như Thung lũng Silicom) mà
ở đó tập trung các cơng ty cũng như các doanh nghiệp khởi nghiệp với một quy mô
lớn.
Phạm vi của hệ sinh thái khởi mghiệp có thể thay đổi từ một vài tịa nhà cho
đến cả một qưốc gia. Ví dụ, Báo cáo Xếp hạng Hệ sinh thái Khởi nghiệp Tồn cầu,
được coi là phân tích tổng hợp quốc tế toàn diện nhất, định nghĩa hệ sinh thái khởi
nghiệp là “một khu vực đô thị hoặc khu vực địa lý (bán kính khoảng 100km) có sử
dụng chung các nguồn lực” .


×