Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Cơ Chế Thông Tin Trong Tam Giác Quản Lý Giữa Nhà Trường - Cha Mẹ Học Sinh - Học Sinh Ở Trường Tiểu Học Quận Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (678.55 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ XUÂN TRỰC

CƠ CHẾ THÔNG TIN TRONG TAM GIÁC QUẢN LÝ
GIỮA NHÀ TRƯỜNG - CHA MẸ HỌC SINH - HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ XUÂN TRỰC

CƠ CHẾ THÔNG TIN TRONG TAM GIÁC QUẢN LÝ
GIỮA NHÀ TRƯỜNG - CHA MẸ HỌC SINH - HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN QUÝ THANH

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa.
Vậy tơi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa xem xét để tơi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Ngô Xuân Trực

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thơng tin

CNH

: Cơng nghiệp hóa


CSVC

: Cơ sở vật chất

GD

: Giáo dục

GDĐĐ

: Giáo dục đạo đức

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HĐH

: Hiện đại hóa

HS

: Học sinh

LLGD


: Lực lượng giáo dục

LLXH

: Lực lượng xã hội

QL

: Quản lý

QLGD

: Quả lý giáo dục

QLNT

: Quản lý nhà trường

SV

: Sinh viên

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông


XH

: Xã hội

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................... ii
Danh mục̣ các bảng, biểu đồ .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 4
1.2. Một số khái niệm quản lý ...................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm quản lý......................................................................... 5
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục .......................................................... 7
1.2.3. Khái niệm về thông tin và các thuộc tính của nó ........................... 8
1.2.4. Cơ chế thơng tin giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh .......... 9
1.3. Các đặc trưng cơ bản của thơng tin...................................................... 9
1.4. Vai trị của thơng tin trong quản lý .................................................... 10
1.5. Nội dung và phương pháp xây dựng, duy trì cơ chế thơng tin
giữa Phụ huynh, Nhà trường, học sinh ..................................................... 11
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CƠ CHẾ THÔNG TIN GIỮA
NHÀ TRƯỜNG - CHA MẸ HỌC SINH, HỌC SINH Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN LONG BIÊN .............................................................. 16
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, giáo dục tại quận Long Biên, Hà Nội........ 16
2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát ............................................................. 16

2.2.1. Đối tượng khảo sát...................................................................... 17
2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................... 17
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................. 19
2.3. Kết quả của khảo sát ........................................................................... 19
2.4. Thực trạng thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà trường cha mẹ học sinh - học sinh.......................................................................... 29
2.5. Thực trạng cơ chế thông tin trong quản lý giữa nhà trường và
cha mẹ học sinh .......................................................................................... 30

iii


2.6. Thực trạng cơ chế thông tin giữa nhà trường và học sinh ................ 32
2.7. Thực trạng công tác tuyên truyền, giáo dục về phối hợp giữa
nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh tiểu học tại quận Long Biên..... 33
2.8. Kênh thông tin giữa giáo viên với nhà trường và phụ huynh học
sinh, học sinh .............................................................................................. 34
2.9. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động của các kênh thông tin
giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh ........................................... 37
2.10. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế thông tin trong quản lý
giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh ở trưởng tiểu học quận
Long Biên .................................................................................................... 42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA CƠ CHẾ THÔNG TIN GIỮA NHÀ TRƯỜNG - CHA
MẸ HỌC SINH - HỌC SINH .................................................................... 47
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................... 47
3.1.1. Đảm bảo tính thống nhất ............................................................. 47
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn................................................................ 47
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................ 48
3.2. Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng cơ chế thông tin

trong tam giác quản lý giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh..... 48
3.2.1. Đổi mới công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa
tầm quan trọng của công tác quản lý trao đổi thông tin giữa nhà
trường - cha mẹ học sinh - học sinh ...................................................... 48
3.2.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược trong quản lý, điều hành công
tác trao đổi thông tin phù hợp với các đặc điểm nhà trường .................. 51
3.2.3. Tăng cường triển khai các hoạt động phối hợp với vai trò chủ
đạo của nhà trường ............................................................................... 53
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo về cơ chế thông tin trong quản lý trên cơ
sở phát huy sức mạnh tập hợp của nhà trường - gia đình ...................... 54
3.2.5. Thực hiện việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ về
công tác quản lý thơng tin giữa nhà trường - gia đình trong việc giáo
dục học sinh .......................................................................................... 55
iv


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp nâng cao chất lượng cơ chế
thông tin trong quản lý giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh .... 57
3.4. Khảo nghiệm tính đúng đắn và khả thi của các biện pháp. .............. 57
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm đã đề xuất ........................ 57
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................. 58
3.4.3. Nhận xét ..................................................................................... 61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................. ................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 70
PHỤ LỤC

v



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1:

Các kênh thông tin thường dùng để truyền đạt, tiếp nhận

Bảng 2.2:

thông tin ................................................................................... 19
Mức độ trao đổi thông tin(Tần xuất) ......................................... 20

Bảng 2.3:

Đánh giá hiệu quả của các kênh thông tin ................................. 21

Bảng 2.4:

Sự cần thiết của các kênh thông tin .......................................... 22

Bảng 2.5:

Mức độ ảnh hưởng của thông tin giữa nhà trường và phụ
huynh tới kết quả giáo dục học sinh ......................................... 23

Bảng 2.6:

Tần xuất của các kênh thông tin ............................................... 24

Bảng 2.7:

Nhận thức của cha mẹ học sinh về mức độ cần thiết của các

nội dung thông tin với nhà trường ............................................ 26

Bảng 2.8:

Yêu cầu của CMHS đối với nhà trường để nâng cao hiệu quả
cung cấp thông tin trong việc phối hợp giáo dục học sinh ............. 26

Bảng 2.9:

Nhận thức của GVCN về những công việc chủ động thông tin

với cha mẹ học sinh và học sinh trong việc giáo dục học sinh ....... 27
Bảng 2.10: Một số yêu cầu của GVCN đối với nhà trường để nâng cao
hiệu quả công tác phối hợp với cha mẹ học sinh, học sinh ........ 27
Bảng 2.11: Các kênh thông tin được sử dụng trong các trường tiểu học
tại quận Long Biên ................................................................... 33
Bảng 2.12: Nội dung thông tin giữa nhà trường cho phụ huynh học sinh
và học sinh ................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.13: Cách thức của nhà trường đối với gia đình và giáo viên chủ
nhiệm cùng quan tâm dạy dỗ trẻ tiểu học ................................. 39
Bảng 2.14: Một số việc của nhà trường đã thực hiện đối với cha mẹ học
sinh và học sinh để nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với
Bảng 3.1:

giáo viên chủ nhiệm và học sinh ............................................... 41
Khảo sát tính cấp thiết .............................................................. 59

Bảng 3.2:
Bảng 3.3:


Khảo sát tính khả thi................................................................. 59
Kết quả khảo sát tính cấp thiết .................................................. 60

Biểu đồ 3.1: Đánh giá tương quan giữa tình cần thiết, khả thi của các
biện pháp dựa trên điểm trung bình .......................................... 61
vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quan hệ tương tác giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh là hết
sức cần thiết và quan trọng. Sự tương tác trao đổi thông tin giữa nhà trường cha mẹ - học sinh góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục học sinh.
Hiện nay, cơ chế thông tin trong quản lý giữa nhà trường với cha mẹ
học sinh học sinh trong việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục học sinh, đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan về mặt quản lý nên cơng tác phối hợp cịn hạn chế, chưa đáp ứng
kịp với nhu cầu về nâng cao hiệu quả của việc giáo dục học sinh, phát triển
giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Quận Long Biên là một quận nằm ở phía Đơng thành phố Hà Nội. Đây
là quận duy nhất nằm ở tả ngạn Sông Hồng, đồng thời là quận có diện tích lớn
nhất của thủ đô Hà Nội. Công tác quản lý phối hợp thông tin giữa nhà trường
- cha mẹ học sinh - học sinh tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Long
Biên đã có nhiều thay đổi, cải tiến để khai thác, phát huy tiềm lực của xã hội
trong việc giáo dục học sinh. Song thực tế vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả
chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, xã hội. Việc
đánh giá đúng tình hình, nhận diện đúng vấn đề, phát hiện được trở ngại
vướng mắc để tìm ra các nguyên nhân đề xuất các giải pháp phối hợp thông
tin giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh góp phần nâng cao hiệu quả
chất lượng giáo dục của các nhà trường. Với những lý do trên tôi chọn đề tài:
“Cơ chế thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà trường - cha mẹ học

sinh - học sinh ở trường tiểu học quận Long Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận của các kênh thông tin trong tam giác quản lý giữa
nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh để đề xuất biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà trường - cha
1


mẹ học sinh - học sinh ở các trường tiểu học quận Long Biên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận của việc xây dựng cơ chế thông tin giữa nhà
trường - cha mẹ học sinh - học sinh nhằm quản lý hiệu quả thông tin ở trường
tiểu học.
3.2. Đánh giá nội dung và hiệu quả việc của cơ chế thông tin giữa nhà
trường - cha mẹ học sinh - học sinh nhằm quản lý hiệu quả thông tin ở trường
tiểu học quận Long Biên.
3.3. Đề xuất những biện pháp nhằm quản lý thông tin giữa nhà trường cha mẹ học sinh - học sinh ở trường tiểu học quận Long Biên.
4. Khách thể nghiên cứu và Đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Cơ chế thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà trường - cha mẹ học
sinh - học sinh ở trường tiểu học quận Long Biên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Cơ chế thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà trường - cha mẹ học
sinh - học sinh ở trường tiểu học quận Long Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Tầm quan trọng của cơ chế thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà
trường - cha mẹ học sinh - học sinh sẽ gia tăng sự gắn kết giữa nhà trường gia đình học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học
sinh tiểu học trên địa bàn quận Long Biên trong bối cảnh hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

+ Nghiên cứu tài liệu: Đọc nghiên cứu các cơng trình khoa học để tiếp
thu, xác định lịch sử nghiên cứu, nội hàm các khái niệm, công cụ nghiên cứu
và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
+ Phân tích, tổng hợp tài liệu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
2


+ Khảo sát bằng hệ thống câu hỏi, phỏng vấn, ...
+ Quan sát thực tế, trắc nghiệm/thử nghiệm (testing).
+ Tổng kết kinh nghiệm và xin ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Thố ng kê, toán ho ̣c, biể u bảng, sơ đồ ...
7. Ý nghĩa khoa học của đề tài
7.1. Về lý luận
Hệ thống hóa và tổng kết lí luận về cơ chế thơng tin trong quản lý giữa
nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh tiểu học.
7.2. Về thực tiễn
Đánh giá thực trạng về cơ chế thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà
trường - cha mẹ học sinh - học sinh tiểu học trên địa bàn quận Long Biên.
8. Phạm vi nghiên cứu
8.1. Địa bàn nghiên cứu: các trường tiểu học quận Long Biên.
8.2. Khách thể: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh
trên địa bàn quận Long Biên.
Nghiên cứu Cơ chế thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà trường cha mẹ học sinh - học sinh ở trường tiểu học quận Long Biên.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng của cơ chế thông tin trong quản lý giữa nhà

trường - cha mẹ học sinh, học sinh ở trường tiểu học quận Long Biên
Chương 3: Biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả của cơ chế thông tin
quản lý giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh ở trường tiểu học quận
Long Biên

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Việc kết hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình đã từ lâu được xem
là nguyên lý cơ bản của giáo dục. Vận dụng và quán triệt được điều đó vào
hoạt động thực tiễn sẽ đảm bảo cho giáo dục giữ vững được chất lượng, phát
triển lành mạnh và bền vững dù trong cơ chế thị trường. Điều đó đã được thực
tế giáo dục kiểm chứng từ lâu. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục tiểu học là hình
thành ở học sinh cơ sở ban đầu nhưng rất quan trọng của nhân cách người
công dân, người lao động, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên trên hoặc ra
đời tham gia các hoạt động đa dạng của xã hội. Xét về mặt bằng chung giáo
dục là tế bào của xã hội, tế bào tốt thì xã hội tốt. Tuy nhiên tình trạng đạo đức
của học sinh ngày càng đi xuống, các em ham chơi không chịu học tập đó là
nỗi băn khoăn của những người trực tiếp giáo dục mà Đảng, nhà nước và xã
hội giao phó. Khi thấy học sinh vơ lễ, ngang bướng, nói ra những lời khơng
hay, đánh bạn… Đó là những điều mà người làm công tác giáo dục thấy rõ
trách nhiệm của mình, phải hết sức nhiệt tình làm sao cho việc giáo dục học
sinh đạt hiệu quả cao. Tuy vậy, càng đi sâu vào cơ chế thị trường thì rõ ràng
việc kết hợp giáo dục khơng cịn đơn giản và dễ dàng đi vào cuộc sống như
trước đây. Xã hội ta hiện nay đang có những biến đổi mới, mở cửa, giao lưu,
hội nhập kinh tế thị trường… và gia đình cũng biến đổi dưới tác động của xã
hội. Tuy nhiên hầu hết gia đình hiện nay cịn ổn định nên có thể đặt vấn đề

nâng cao hiệu quả giáo dục con cái mà hai thành viên quan trọng nhất là cha,
mẹ của các em.
Qua khảo sát thực tế ở trường tiểu học quận Long Biên, tơi thấy cịn có
nhiều hạn chế về kiến thức, kinh tế khiến cho giáo dục gia đình chưa phát huy
hết sức mạnh và hiệu quả cao của nó. Trước hết là chưa nhận thức đầy đủ vai

4


trò trách nhiệm giáo dục con cái, cho rằng con cái họ đến trường thì nhiệm vụ
giáo dục do nhà trường hồn tồn đảm nhiệm, cịn gia đình chịu trách nhiệm
một phần nhỏ.
Đối với phát triển xã hội, có nhiều biến đổi như hiện nay, một số yếu tố
giáo dục gia đình mang tính truyền thống đang bị dao động hoặc thay đổi.
Đồng thời trong giai đoạn hiện nay các em tiếp nhận thông tin nhờ sự tăng
dần các phương tiện thơng tin đại chúng. Từ đó phương pháp giáo dục định
hướng giá trị đạo đức khiến cho khơng ít gia đình bị hụt hẫng, bất lực trước
thực trạng giáo dục con cái. Họ cho rằng con cái bây giờ khó dạy bảo hơn
trước. Thực ra đời sống vật chất và tinh thần của trẻ em hiện nay phát triển
một cách gia tốc, thể trọng tăng nhanh, hiểu biết thông minh hơn, giao tiếp
rộng rãi hơn,… vì thế nếu gia đình quen dùng phương pháp giáo dục cũ như
trên sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn. Một số gia đình rơi vào tình trạng
bi quan, đi đến chỗ bỏ mặc con cái nhất là đối với trẻ em hư, hạnh kiểm yếu
kém.
Một số bộ phận khác thì do mải mê làm ăn nên lãng quên nhiệm vụ
giáo dục con cái một số gia đình cha mẹ trẻ, ít con, kinh tế đầy đủ thì lại có xu
hướng nng chiều quá mức khiến trẻ trở nên ỷ lại, thiếu tính độc lập sáng tạo
cần thiết và có thể dẫn chúng đến chỗ địi hỏi hưởng thụ, chơi ngơng, dễ bị
tiêm nhiễm các thói hư tật xấu hiện đang tồn tại trong xã hội.
Từ những lý do trên, sự phối hợp trao đổi thông tin giữa nhà trường,

cha mẹ học sinh, học sinh là điều rất cần thiết trong việc giáo dục học sinh
nên tôi đã chọn đề tài: “Cơ chế thông tin trong tam giác quản lý giữa nhà
trường - cha mẹ học sinh - học sinh ở trường tiểu học quận Long Biên”.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm rộng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy
khái niệm quản lý khi được đưa ra luôn được gắn với các loại hình quản lý cụ
5


thể.
+ Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực
tiếp hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều
cần đến mức độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ
vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình,
cịn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” [4, tr.38].
+ Taylor F.W (người Mỹ) cho rằng “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành
cơng việc một cách tốt và rẻ nhất”. “Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn
người khác làm việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ
làm”. [24].
+ Henri Fayol (1841-1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý
luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức chỉ huy,
phối hợp và kiểm tra”. “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,
doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. Khái niệm này xuất phát từ sự
khái quát về các chức năng của quản lý.

+ Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu. QL là một hệ thống là một quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu
này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn” [10].
+ Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội” [11, tr.32]
+ Theo tác giả Trần Đình Nghiêm: “Quản lý là một quá trình dựa vào
6


các quy luật khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm
chuyển hệ thống đó sang một hệ thống mới” [16].
+ Theo Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa học,
nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống” [12].
+ Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý là một q trình tác động có
định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên
các thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự
vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích
đã định”, “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL
đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến” [23, tr.24].
Nói về Nhà nước và QL nhà nước trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ta có thể thấy người thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng minh
bạch. Người nói: “Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà nước
được cai trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực
tế” và “Trong một nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn đi đôi
với nhau, nương tựa vào nhau...”. Đồng thời “Xây dựng một nền pháp chế
XHCN đảm bảo được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm

suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh” [9, tr.22].
Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu
trình QL: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là một q
trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ lồi
người. Giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng, khơng chỉ là sản phẩm xã hội
mà cịn là nhân tố tích cực, động lực thúc đẩy q trình phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
7


hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ cho nên
quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.3. Khái niệm về cơ chế
Cơ chế là khái niệm được dùng để chỉ một quy luật vận hành của một
hệ thống hay bất cứ một sự vật hiện tượng, một quy luật hoặc q trình nào
đó trong tự nhiên, xã hội, cơ chế còn là chỉ sự tương tác giữa các yếu tố với
nhau kết thành nhờ hệ thống và nhờ vào việc tương tác đó mà hệ thống này
hoạt động..
Cụm từ “cơ chế” được sử dụng phổ biến ở nước ta từ cuối những năm
1970, khi chúng ta bắt đầu có sự nghiên cứu về quản lý và kinh tế đang có sự
thay đổi. Ví dụ như có các loại cơ chế sau đây: cơ chế hiện đại, cơ chế mới,
cơ chế một cửa, cơ chế mở, cơ chế cải cách,…
Tóm lại, khái niệm cơ chế là gì là một khái niệm rộng và được ứng
dụng trong nhiều ngành khoa học khác nhau, có thể thấy nó được ứng dụng từ
khoa học tự nhiên đến khoa học xã hội.
1.2.4. Khái niệm về thơng tin và các thuộc tính của nó
Ngày nay, trong đời sống hàng ngày, ở đâu ta cũng thấy người ta nói

tới thơng tin: thơng tin là nguồn lực của sự phát triển; chúng ta đang sống
trong thời đại thông tin; một nền công nghiệp thông tin, một xã hội thơng tin
đang hình thành v.v... Thơng tin (Information) là khái niệm cơ bản của khoa
học cũng là khái niệm trung tâm của xã hội trong thời đại chúng ta.
Sự quan tâm đến hiện tượng thông tin gia tăng đột biến vào thế kỷ XX
và ngày nay chúng trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành chuyên
môn, trong đó có triết học, vật lý, sinh học, ngơn ngữ học, thông tin học và tin
học, kỹ thuật điện tử và truyền thông, khoa học quản lý và nhiều ngành khoa
học xã hội. Về phương diện thương mại, công nghiệp dịch vụ thông tin đã trở

8


thành một nền cơng nghiệp mới mẻ mang tính tồn cầu.
1.2.5. Cơ chế thông tin giữa nhà trường - cha mẹ học sinh - học sinh
Tổ chức mối liên hệ giữa nhà trường với gia đình và học sinh nhằm
giáo dục cho học sinh, đây là sự thể hiện tác động qua lại một cách biện
chứng.
Liên kết giữa gia đình và các lực lượng xã hội sao cho gia đình phát
huy được tác dụng định hướng, tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động xã
hội vì xã hội là môi trường giáo dục rất tốt cho trẻ. Bên cạnh đó gia đình cịn
giúp trẻ có nhận thức đúng và không bị các tệ nạn xã hội lôi cuốn. Mặt khác
lực lượng xã hội vô cùng đông đảo tạo ra một mơi trường rộng lớn có ảnh
hưởng tự phát hoặc tự giác rất mạnh mẽ đối với cuộc sống hàng ngày của trẻ.
Tóm lại: Có thể nói rằng có bao nhiêu mối quan hệ ở trong nhà trường
và xã hội mà học sinh tham gia, hoạt động, giao tiếp thì có bấy nhiêu tác động
học sinh cho học sinh phải tuân theo quy luật phát triển chung về hình thành
và phát triển nhân cách. Hơn ai hết những người làm công tác giáo dục phải
nắm vững và vận dụng quy luật này cho thật hợp lý.
1.3. Các đặc trưng cơ bản của thơng tin

Bản thân thơng tin khơng có mục đích tự thân. Nó chỉ tồn tại và có ý
nghĩa trong một hệ thống có điều khiển nào đó.
Thơng tin có tính tương đối.
Tính tương đối của thơng tin thể hiện rất rõ nét đối với các hệ thống
kinh tế xã hội vì đây là các hệ thống động, hệ thống mở, đối với nhiều mặt
cịn có thể coi là một hệ thống hộp đen.
Tính định hướng của thơng tin.
Thông tin phản ánh mối quan hệ giữa đối tượng được phản ánh và nơi
nhận phản ánh. Đây là một quan hệ hai ngơi.
Mỗi thơng tin đều có vật mang tin và lượng tin.

9


Hình thức vật lý cụ thể của thơng tin là vật mang tin. Có thể so sánh
thơng tin là linh hồn còn vật mang tin là cái vỏ vật chất…
- Thơng tin là những tin tức cho nên nó khơng thể sản xuất để dùng dần
được.
- Thông tin phải thu thập và xử lý mới có giá trị.
- Thơng tin càng cần thiết càng q giá.
- Thơng tin càng chính xác, càng đầy đủ, càng kịp thời càng tốt.
Số lượng thơng tin: thơng tin có đem lại nhiều hiểu biết mới để con
người nhận định chính xác hơn hệ thống (đối tượng) được nghiên cứu.
- Giá trị thông tin: phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu của thông báo
đối với người nhận tin.
1.4. Vai trị của thơng tin trong giáo dục
Cùng với xu thế hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế, cơ chế thị
trường, khoa học, kỹ thuật… hiện nay, Việt Nam đang là một trong những
nước có tốc độ phát triển Internet mạnh mẽ với nhu cầu, khả năng sử dụng
Internet trong thanh niên ngày càng tăng cao và phổ biến, hầu như tất cả ai

trong chúng ta cũng có khả năng tiếp cận mạng. Do vậy, việc sử dụng mạng
xã hội như công cụ tuyên truyền, định hướng tư tưởng, giáo dục đạo đức, lý
tưởng cách mạng, cung cấp nhu cầu thơng tin chính xác cho nhà trường, giáo
viên, cha mẹ học sinh và học sinh là một điều tất yếu trong xu thế phát triển
chung hiện nay.
Mạng xã hội đã góp phần quan trọng trong việc tuyên truyền, giáo dục,
kết nối, trao đổi thông tin giữa tam giác: nhà trường - cha mẹ học sinh - học
sinh. Các thơng tin, hình ảnh được chuyển tải kịp thời, sinh động, thường
xuyên, nhanh nhất, nâng cao chất lượng tuyên truyền và sức thuyết phục.
Với cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0, mạng xã hội đang chiếm
lĩnh các kênh thơng tin, giải trí, giao lưu khơng chỉ của của giới trẻ, mà nó
thực sự có ích trong việc thông báo thông tin, trao đổi thông tin, kết nối thông
10


tin giữa nhà trường, phụ huynh học sinh và học sinh. Việc sử dụng mạng xã
hội nói chung và Facebook, Zalo, viber nói riêng mang lại nhiều lợi ích.
Nhiều trường đã sử dụng phần mềm zoom, lika trong đợt dịch, dạy học trực
tuyến, họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, họp phụ huynh học sinh, …Đặc
biệt trong năm học 2020-2021 này, toàn thành phố Hà Nội áp dụng phần mềm
Enetviet trong quản lý giáo dục, với phần mềm này, hàng ngày, giáo viên, nhà
trường và cha mẹ học sinh có thể theo dõi liên tục các thông tin của học sinh
trong quá trình con tới lớp, ở trường cũng như các hoạt động ở trường, ở lớp
của con.
1.5. Nội dung và phương pháp xây dựng, duy trì cơ chế thơng tin giữa
Phụ huynh, Nhà trường, học sinh
- Đối với Phụ huynh
+ Thiết lập và duy trì mối liên hệ với Giáo viên chủ nhiệm, Giáo viên
bộ môn qua gặp gỡ trực tiếp, gọi điện thoại, xem sổ liên lạc hay các kỳ họp
Phụ huynh.

+ Thường xuyên nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con ở trường,
lớp đồng thời cung cấp thơng tin (diễn biến tâm tư, tình cảm) của con cho
Giáo viên chủ nhiệm.
+ Tham gia đầy đủ các cuộc họp Phụ huynh, các hoạt động khác theo
yêu cầu của trường, lớp
+ Nắm bắt thông tin và luôn giữ liên lạc với ban Phụ huynh, cán sự lớp
và bạn bè thân thiết của con.
- Đối với Nhà trường
+ Thông tin cho Phụ huynh biết về các hoạt động giáo dục của Nhà trường.
+ Giám sát Giáo viên, Học sinh trong việc dạy và học; cử Giáo viên hỗ
trợ học sinh có hồn cảnh khó khăn.
+ Định hướng nội dung các kỳ họp Phụ huynh, cần có nhiều nội dung
trao đổi khác như: phương pháp giáo dục con, cách thức giao tiếp với con...
11


- Đối với học sinh
+ Chăm chỉ học tập, đi học đầy đủ, hoàn thành bài đầy đủ và báo cáo
thầy cô, bố mẹ những việc diễn ra trong ngày tại lớp học, tại nhà.
+ Thông tin với cha mẹ, thầy cô giáo thông qua các phương tiện, kênh
thông tin như: Viết thư, thơ, tâm sự với thầy cô, cha mẹ,...

12



×