Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

luận văn thạc sĩ “Cơ chế hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Cơ chế hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự góp
ý, hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Thúy Ngọc để hoàn thiện luận văn.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn có tính độc lập riêng, không sao
chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung ở bất kỳ đâu; các
số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề
tài nghiên cứu này./.

Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2017

Học viên thực hiện

Lê Hải Lâm


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Hồ Thúy Ngọc - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trong Khoa Tài
chính Ngân hàng đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ..................................................................................... 8

1.1. KHÁI NIỆM CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ..... 8
1.1.1 Cơ chế hỗ trợ tài chính ............................................................................. 8
1.1.2 Hoạt động cho vay................................................................................... 10
1.2. CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY....... 15
1.2.1 Đặc điểm cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay ................... 15
1.2.2 Vai trò cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay ....................... 18
1.3. KINH NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ............................................................................................... 20
1.3.1 Kinh nghiệm về cơ chế hỗ trợ tài chính ................................................. 20
1.3.2 Một số bài học cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .......................... 27
CHƯƠNG 2: CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM .................................... 30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ................. 30
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ... 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ......................... 33
2.1.3 Các hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .......................... 34
2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM 36
2.2.1 Kết quả hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ....... 38
2.2.2 Thực trạng về cơ chế hoạt động chung .................................................. 48
2.2.3 Thực trạng về cơ chế hỗ trợ tài chính cho Quỹ ..................................... 49
2.2.4 Thực trạng về cơ chế hỗ trợ tài chính cho người vay ............................ 53
2.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI

CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM ........................................................................................ 55
2.3.1 Hạn chế .................................................................................................... 55


2.3.2 Nguyên nhân ........................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 65
3.1.1 Định hướng phát triển chung ................................................................. 65
3.1.2 Định hướng phát triển trong hoạt động cho vay ................................... 66
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ HỖ TRỢ TÀI
CHÍNH TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ................................ 68
3.2.1 Nhóm các giải pháp về cơ chế hoạt động chung .................................... 68
3.2.2 Nhóm các giải pháp về cơ chế hỗ trợ tài chính cho Quỹ ....................... 70
3.2.3 Nhóm các giải pháp về cơ chế hỗ trợ tài chính cho người vay .............. 71
3.2.4 Một số giải pháp khác ............................................................................. 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 83
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ..................... 84
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................ 84
3.3.3. Kiến nghị đối với Khách hàng ............................................................... 85
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BVMT

2

CDM

Cơ chế phát triển sạch

3

CBTD

Cán bộ tín dụng

4

CERs

Chứng nhận giảm phát thải

5

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng


6

CEE

Các nước thuộc khối Trung và Đông Âu

7

HĐQL

Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

8

HSVV

Hồ sơ vay vốn

9

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

10

KCN

11


KH

12

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13

NHTM

Ngân hàng thương mại

14

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

15

RRTD

Rủi ro tín dụng

16

TCTD


Tổ chức tín dụng

17

QBVMT

18

QBVMTVN

Bảo vệ môi trường

Khu công nghiệp
Khách hàng

Quỹ Bảo vệ môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Hình thức hỗ trợ tài chính đối với các loại hình dự án .............................. 24
Bảng 2: Nguồn vốn và cơ chế hỗ trợ tài chính các quỹ trên thế giới....................... 25
Bảng 3: Thuận lợi và khó khăn của Quỹ quay vòng vốn ........................................ 26
Bảng 4: Sự khác biệt giữa Quỹ và các ngân hàng thương mại ................................ 36
Bảng 5: Tổng hợp số liệu hoạt động cho vay Quỹ giai đoạn 2004 - 2016............... 46
Bảng 6: Tổng hợp bảo đảm tiền vay giai đoạn 2014 - 2016 ................................... 47
Bảng 7: Tổng hợp phân loại nợ theo nhóm ............................................................ 47
Bảng 8: Nguồn vốn Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam tính đến 31/12/2016.......... 51
Bảng 9: Hoàn thiện chính sách lãi suất cho vay ..................................................... 72


Hình 1: Nguyên tắc hoạt động của Quỹ quay vòng vốn

26

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

33

Hình 3: Quy trình tiếp cận và thu thập thông tin khách hàng

40

Hình 4: Quy trình thẩm định và phê duyệt cho vay

41

Hình 5: Cơ cấu vốn cho vay theo lĩnh vực

43

Hình 6: Tổng hợp kết quả cho vay giai đoạn 2004 - 2016

44

Hình 7: Tương quan tiếp nhận hồ sơ vay vốn và số lượng hợp đồng

45

Hình 8: Tổng hợp cho vay, giải ngân và thu hồi nợ giai đoạn 2004 - 2016


46

Hình 9: Cơ cấu sử dụng vốn của Quỹ BVMTVN

53

Hình 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy trong hoạt động cho vay

55

Hình 11: Mô hình mối quan hệ giữa Quỹ quốc gia và địa phương

68

Hình 12: Sơ đồ tổ chức Quỹ sau khi mở chi nhánh miền Nam

69

Hình 13: Mô hình tổ chức bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng

74

Hình 14: Quy trình phát triển khách hàng

76

Hình 15: Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay và ký kết hợp đồng

78



TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài “Cơ chế hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam” tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu định lượng và định tính để phân tích thực
trạng về cơ chế hỗ trợ tài chính đặc biệt là trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam giai đoạn 2004 - 2016.
Đầu tiên, tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về cơ chế hỗ trợ tài chính,
hoạt động cho vay, đặc điểm và vai trò của cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động
cho vay. Sau đó, từ việc đánh giá thực tế hoạt động kết hợp với thực trạng cơ chế hỗ
trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam một số năm qua, tác giả đi sâu
phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra hạn chế về cơ chế hỗ trợ tài chính
trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và những nguyên
nhân của hạn chế đó. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu và đúc rút những kinh
nghiệm của các tổ chức quốc tế để đưa ra nhưng bài học kinh nghiệm cho Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam trong cơ chế, chính sách về hoạt động hỗ trợ tài chính.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện mang tính thực tiễn,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cũng như thực trạng cơ chế hỗ trợ tài chính của
Quỹ, đặc biệt là hoạt động cho vay.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế và xã hội, Việt Nam trở thành một trong
những nước chịu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường là do các doanh nghiệp
thiếu nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là các nguồn vốn
ưu đãi. Đây chính là lý do tạo nên sự hình thành và phát triển Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam.

Thành lập và hoạt động theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002
của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (Quỹ) là một tổ chức
tài chính phi ngân hàng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ hoạt động theo
nguyên tắc vì lợi ích cộng đồng, thông qua phương thức chính là cho vay với lãi
suất ưu đãi, tài trợ không hoàn lại và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chương trình,
dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam là công cụ tài chính của nhà nước để thực thi nhiệm vụ bảo vệ môi trường
quốc gia, giải quyết vấn đề cấp vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
Nhìn lại kết quả sau gần 15 năm hoạt động đến nay, hoạt động hỗ trợ tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã có những kết quả nhất định, đạt
được một số nhiệm vụ, chính sách của nhà nước đề ra. Tuy nhiên, qua quá trình
hoạt động cho thấy cơ chế hỗ trợ tài chính của Quỹ đã và đang bộc lộ nhiều khuyết
điểm, cụ thể: (1) nguồn vốn hoạt động của Quỹ còn thấp và chưa đáp ứng được nhu
cầu thực tế; (2) Chính sách cho vay được xây dựng từ rất lâu nên đã không còn phù
hợp với tình hình hiện tại; (3) tổ chức bộ máy non trẻ, chưa được kiện toàn; (4) Quy
trình nghiệp vụ thẩm định cho vay chưa chặt chẽ, còn có nhiều lỗ hổng và vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Điều đó dẫn tới hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam chưa được sâu, rộng, chuyên nghiệp và đảm bảo tầm cỡ của một
Quỹ quốc gia để thực thi được đầy đủ nhiệm vụ bảo vệ môi trường của nhà nước.
Cơ chế hỗ trợ tài chính trong họat động cho vay của Quỹ được xem như là
xương sống trong hoạt động của Quỹ. Mặt khác, hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ


2
Bảo vệ môi trường Việt Nam không chỉ là đòn bẩy quan trọng đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư bảo vệ môi trường mà còn đóng vai trò quan
trọng đối với việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công tác bảo vệ môi
trường. Chính vì vậy, việc đưa ra các biện pháp hoàn thiện cơ chế hoạt động hỗ trợ
tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là nhiệm vụ quan trong đối với sự
phát triển của Quỹ trong giai đoạn 2016 - 2020, không những nâng cao hiệu quả

hoạt động mà còn góp phần tăng vị thế cho Quỹ.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Cơ chế hỗ trợ tài chính
của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Cơ chế hỗ trợ tài chính tại các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân
hàng được nghiên cứu khá nhiều trên thế giới. Đặc biệt, khi các nước phát triển trên
thế giới ngày càng tập trung vào việc thúc đẩy bảo vệ môi trường, tạo lập các cơ chế
hỗ trợ và các chính sách tài chính thuận lợi hơn cho công tác đầu tư bảo vệ môi
trường.
* Tác giả Patrick Francis, Jürg Klarer và Nelly Petkova (1999) trong tác phẩm
“Tổng hợp các quỹ môi trường nhà nước trong nền kinh tế chuyển đổi” bàn về các
quỹ môi trường nhà nước thuộc các nước Trung và Đông Âu. Cuốn sách cung cấp
các thông tin cơ bản về các đặc điểm và hoạt động chính của các quỹ môi trường
trong khu vực Trung - Đông Âu và các nhà nước mới độc lập, bao gồm gần như tất
cả các quỹ môi trường quốc gia. Tác giả đã có đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu
của các quỹ cũng như cơ hội và thách thức phải đối mặt.
* Tác giả Daniel Rolph Schneider trong bài nghiên cứu “Hỗ trợ tài chính các
dự án liên quan đến bảo vệ môi trường và hiệu quả năng lượng” xuất bản năm 2007
trên Tạp chí Phát triển bền vững năng lượng. Tác giả đã nghiên cứu về nguồn vốn
hoạt động cũng như kết quả về hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực môi trường tại Croatia
của Quỹ Bảo vệ môi trường và Hiệu quả năng lượng.


3
* Tác giả Clive H. J. Mason (2015) trong nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới
(The Word Bank) về nội dung “Đánh giá cơ chế hỗ trợ tài chính trong thúc đẩy đầu
tư năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng tại các quốc đảo nhỏ đang phát triển”.
Nghiên cứu đã tìm hiểu sâu và đánh giá các cơ chế hỗ trợ tài chính tiềm năng đã
được sử dụng để thúc đẩy việc đầu tư vào năng lượng sạch (năng lượng tái tạo và

hiệu quả năng lượng) ở các quốc đảo nhỏ đang phát triển (SIDS) đối với các loại
hình quỹ hiện nay như Quỹ tái cho vay, Quỹ Cổ phần riêng, Quỹ đầu tư ủy thác …
* Báo cáo “Ngân hàng đầu tư xanh: Nhân rộng đầu tư trong nền kinh tế
Carbon thấp và cơ sở hạ tầng thích ứng với Biến đổi khí hậu” (Green Investment
Bank - 2016) của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế cung cấp nghiên cứu toàn
diện đầu tiên về các Ngân hàng đầu tư xanh có vốn đầu tư nhà nước, phân tích
nguồn gốc, các nhiệm vụ và hoạt động hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính công
này. Dựa trên kinh nghiệm của rất nhiều Ngân hàng đầu tư xanh và các tổ chức
tương tự, báo cáo cung cấp những khía cạnh khác nhau trong việc thúc đẩy và hỗ
trợ tài chính đầu tư vào carbon thấp, cơ sở hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu và
các lĩnh vực môi trường khác với điểm nhấn là các dự án sử dụng năng lượng hiệu
quả. Báo cáo cũng cung cấp thông tin thực tế cho các nhà hoạch định chính sách về
cách thức các ngân hàng đầu tư xanh được thành lập về nguồn vốn và nhân sự.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên thế giới về cơ chế hỗ trợ tài
chính của một tổ chức hay cho một đối tượng nhất định là khá đa dạng, các cơ chế
được áp dụng và triển khai theo các hướng khác nhau tùy thuộc vào tình hình thực
tế các quốc gia trên thế giới. Theo xu hướng chung của thế giới, trong tương lai các
quốc gia sẽ thành lập các ngân hàng đầu tư xanh để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi
trường quốc gia.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án và các bài báo khoa học
đề cập đến các vấn đề liên quan đến cơ chế hỗ trợ tài chính tại các tổ chức tín dụng
tại Việt Nam. Tuy nhiên, qua nghiên cứu tổng thể cho thấy, các nghiên cứu chủ yếu
tập trung vào các khía cạnh của cơ chế hỗ trợ tài chính trong tổ chức tín dụng như
cơ chế hoạt động, chính sách tín dụng, bộ máy tổ chức, nghiệp vụ thẩm định cho


4
vay tại các ngân hàng thương mại, trong khi tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng
ít được quan tâm nghiên cứu. Hơn nữa, cơ chế hỗ trợ tài chính tại các tổ chức tài

chính phi ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức như tại các
ngân hàng thương mại. Vì vậy, tác giả lựa chọn các công trình nghiên cứu khoa học,
luận án và các bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí uy tín về cơ chế hỗ trợ
tài chính của nhà nước và của các tổ chức tín dụng trong đó liên quan đến các nội
dung về cơ chế hoạt động, chính sách tín dụng, bộ máy tổ chức, nghiệp vụ thẩm
định cho vay để tìm hiểu và tham khảo.
* Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ của tác giả GS.TS. Dương Thị Bình
Minh - Chủ nhiệm đề tài về “Cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến 2010 trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Công
trình nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu thực trạng và đưa ra những giải pháp hoàn
thiện cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đặc biệt, đề tài có đưa ra ưu nhược điểm
trong hoạt động hỗ trợ từ việc tín dụng nhà nước bao gồm quỹ hỗ trợ phát triển
trong việc cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư hay bảo lãnh tín dụng, quỹ hỗ
trợ xuất khẩu, quỹ đầu tư phát triển địa phương, tín dụng ngân hàng …. Đồng thời,
đề tài nghiên cứu còn đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tài chính của nhà
nước thông qua tín dụng nhà nước và tín dụng ngân hàng.
* Luận án Tiến sỹ của tác giả Ngô Đức Tiến về “Giải pháp hoàn thiện công tác
thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”,
Học viện Tài chính, năm 2015.
- Luận án làm sáng tỏ những vấn đề có tính lý luận về hoàn thiện thẩm định
cho vay dự án đầu tư tại NHTM; nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại
một số nước và rút ra bài học với Việt Nam.
- Luận án đánh giá sát thực mức độ hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự
án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhằm đưa ra những thành
tựu, hạn chế, tồn tại của nghiệp vụ này và nguyên nhân chưa hoàn thiện.
- Luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay
dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam như nâng cao chất



5
lượng thông tin đầu vào phục vụ thẩm định cho vay dự án đầu tư, hoàn thiện cẩm
nang thẩm định cho vay dự án đầu tư, xây dựng triển khai mô hình thẩm định dự án,
hoàn thiện công tác tổ chức điều hành, tăng cường hoạt động hỗ trợ thẩm định dự
án.
* Thẩm định dự án trong ngân hàng thương mại: Kinh nghiệm từ
Techcombank của Tác giả Lê Minh bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 3 - 2014. Tác
phẩm đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư bao gồm
yếu tố con người, thông tin, trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định và công
tác thẩm định. Tác giả cũng đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu tăng cao tại
Techcombank thông qua việc quy chuẩn hóa quy trình thẩm định dự án đầu tư và áp
dụng cho toàn bộ hệ thống.
* Chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ứng dụng công
nghệ cao của tác giả Nguyễn Hữu Mạnh đăng trên tạp chí Ngân hàng số 12, tháng 6
năm 2014 bàn về vấn đề các thực trạng chính sách tín dụng ưu đãi (hỗ trợ tài chính)
của các ngân hàng thương mại cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn ứng dụng
công nghệ cao đồng thời đưa ra các giải pháp cho các ngân hàng thương mại để
thực thi chính sách cho vay nông nghiệp, nông thôn ứng dụng công nghệ cao.
* Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nông, lâm, thủy sản trong bối cảnh
hội nhập của tác giả Phùng Thanh Loan đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ II tháng
9/2016. Tác giả đã đưa ra thực trạng về cơ chế hỗ trợ tài chính cho các doanh
nghiệp nông, lâm, thủy sản đồng thời có kiến nghị về các chính sách, giải pháp hỗ
trợ phát triển nông, lâm, thủy sản.
2.3. Những vấn đề còn tồn tại và hướng nghiên cứu
Thị trường tài chính luôn được xem là xương sống của nền kinh tế, trong đó
hệ thống các tổ chức tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong thị trường vốn, các
tổ chức tín dụng vừa đóng vai trò là nguồn cấp tín dụng cho nền kinh tế mà vừa
đóng vai trò là nhà đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, vấn đề về cơ
chế, chính sách hỗ trợ tài chính của một tổ chức đặc biệt cho một số đối tượng nhất
định gần đây được quan tâm rất nhiều và xuất hiện nhiều trong các đề tài thảo luận,

đề tài nghiên cứu, ... nhưng vẫn chưa thấy được hiệu quả như mong muốn.


6
Có thể thấy, từ lý luận nghiên cứu khoa học và thực tiễn tư vấn các giải pháp
đi đến vận dụng cơ chế hỗ trợ tài chính này là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi tốn
nhiều chi phí, chất xám, thời gian, đặc biệt là con người và sự hỗ trợ từ những chính
sách đúng đắn hợp lý và có tầm nhìn chiến lược của các nhà lãnh đạo các tổ chức
tín dụng cũng như các nhà lãnh đạo Nhà nước. Cũng như các Ngân hàng, cơ chế hỗ
trợ tài chính trong hoạt động cho vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
thời gian vừa qua còn bộc lộ nhiều hạn chế như nguồn vốn hoạt động của Quỹ còn
thấp và chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, chính sách cho vay được xây dựng từ
rất lâu nên đã không còn phù hợp với tình hình hiện tại, tổ chức bộ máy non trẻ,
chưa được kiện toàn, quy trình nghiệp vụ thẩm định cho vay chưa chặt chẽ, còn có
nhiều lỗ hổng và vướng mắc trong quá trình thực hiện …
Mặc dù đã được nghiên cứu khá nhiều trên thế giới nhưng các công trình về cơ
chế hỗ trợ tài chính của các tổ chức hay cho các đối tượng trong lĩnh vực môi
trường ở Việt Nam chưa được chú trọng và quan tâm đúng mực. Các công trình
nghiên cứu ở trong nước chỉ đề cập đến các vấn đề về cơ chế chính sách tín dụng,
nghiệp vụ thẩm định cho vay, cơ chế hoạt động của Ngân hàng thương mại và chưa
có công trình nào nghiên cứu về cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay ưu
đãi của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam giai đoạn 2004 - 2016.
Căn cứ vào những thực tế tồn tại nêu trên, Luận văn đi sâu tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận về cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay, phân tích thực
trạng về cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam, từ đó đưa ra các biện pháp hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tài chính của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trong hoạt động cho vay.
3. Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm ra các biện pháp hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tài
chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế hỗ trợ tài chính tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt

Nam trong đó tập trung chủ yếu vào cơ chế hỗ trợ tài chính cho người vay.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam bao gồm hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi, hoạt động tài trợ


7
không hoàn lại và hoạt động trợ giá điện gió. Tuy nhiên, hoạt động cho vay là hoạt
động chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chiếm hơn 80% kết quả hoạt
động hàng năm. Do vậy, đề tài này chỉ tìm kiếm các biện pháp hoàn thiện cơ chế hỗ
trợ tài chính trong hoạt động cho vay của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu:
+ Đánh giá thực trạng cơ chế tài chính trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam từ năm 2004 đến năm 2016.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tài chính trong hoạt động
cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam từ 2017 đến 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm các phương pháp lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng hợp lý
thuyết; Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
- Nhóm các phương pháp thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương pháp phân
tích và tổng kết kinh nghiệm.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ
viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở ba
chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay
Chương 2: Cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho
vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam


8
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

1.1. KHÁI NIỆM CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1.1 Cơ chế hỗ trợ tài chính
1.1.1.1 Khái niệm cơ chế
Theo từ điển bách khoa toàn thư mở, từ “cơ chế” là chuyển ngữ của từ
mécanisme của phương Tây. Từ điển Le Petit Larousse (1999) giảng nghĩa
“mécanisme” là “cách thức hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào
nhau”. Còn Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là
“cách thức theo đó một quá trình thực hiện”.
Từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối những
năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh
tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Cách hiểu đơn giản này dẫn tới
cách hiểu tách rời cơ chế với con người như nêu trên.
Khái niệm về “cơ chế kinh doanh của xã hội xã hội chủ nghĩa” sử dụng trong
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây được hiểu là phương thức tổ chức có
kế hoạch nền sản xuất xã hội; toàn bộ các hình thức và phương pháp kinh doanh,
bao gồm trước hết các kế hoạch nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, hạch toán
kinh tế, các đòn bẩy và kích thích kinh tế, cơ cấu tổ chức quản lý, các hình thức
tham gia của quần chúng vào việc quản lý sản xuất.
Kinh tế học hiện đại theo lý thuyết của nhà kinh tế học người Mỹ, Paul A.
Samuelson cho rằng “cơ chế thị trường” là một cơ chế trong đó các chủ thể tham
gia tự đưa ra các quyết định về sản xuất và tiêu dùng dựa trên những tính toán của

họ về nguồn lực mà mình đang nắm giữ.
Như vậy, khái niệm “cơ chế” dù ở nghĩa chung nhất, hay được vận dụng ở cấp
độ vĩ mô đều có một điểm chung là nhằm hoàn thành công việc ở trong một hệ
thống hoặc một tổ chức. Trong hệ thống đó, các bộ phận cấu thành tham gia vào


9
“cơ chế” ở các mức độ khác nhau tuỳ theo khả năng và trách nhiệm của chúng.
Điều đó có nghĩa là các bộ phận của hệ thống hoặc tổ chức đều liên quan đến “cơ
chế” của nó và cùng thực hiện những quy định của “cơ chế”.
“Cơ chế” còn được hiểu theo khái niệm của trường phái kinh tế học với học
thuyết tiêu biểu “Thiết kế cơ chế kinh tế”, sáng lập bởi một nhà kinh tế học người
Mỹ gốc Nga là Leonid Hurwicz (1917 - 2008). Học thuyết thiết kế cơ chế do
Leonid Hurwicz khởi xướng và được Eric Maskin và Roger Myerson chọn lọc áp
dụng, cung cấp những công cụ phân tích và trả lời các câu hỏi:
Cơ chế giao dịch nào sẽ giúp thu được kết quả lớn nhất? Cơ chế giao dịch nào
sẽ tối đa hóa thu nhập mong đợi của người bán? Trình tự ra quyết định tập thể nào
sẽ thành công trong việc thực hiện các dự án liên kết trong khi từ chối các nguồn
quỹ cho những dự án không mong muốn? Cơ chế bảo hiểm nào sẽ mang lại phạm vi
bảo hiểm rộng nhất mà không bị thiệt hại?
Những nghiên cứu đột phá của các nhà khoa học này là nòng cốt để xem xét
các chủ thể kinh tế hoạt động như thế nào trong những điều kiện khác nhau của thị
trường và xã hội từ đó nhằm phác thảo ra cơ chế tốt nhất đảm bảo đạt được các mục
tiêu, chẳng hạn, phúc lợi xã hội tối ưu, hoặc lợi nhuận cá nhân tối đa.
Tóm lại, khái niệm “cơ chế” là một khái niệm rộng và được ứng dụng trong
nhiều ngành khoa học khác nhau, từ khoa học tự nhiên đến khoa học xã hội. Trong
ngành kinh tế học, khái niệm “cơ chế” cũng được nghiên cứu và sử dụng khác nhau
tuỳ vào mục đích và đối tượng nghiên cứu của các nhánh kinh tế học khác nhau.
Những tiếp cận về kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô hay lý thuyết trò chơi, lý thuyết
kinh tế chính trị truyền thống mặc dù có những điểm khác biệt nhưng giữa chúng có

một điểm chung là khi nói đến “cơ chế” là nói đến nội bộ của một hệ thống hay một
tổ chức. Hơn nữa, khi đề cập đến “cơ chế” thì hàm ý đến sự tương tác qua lại giữa
các chủ thể của “cơ chế”.
1.1.1.2 Khái niệm cơ chế hỗ trợ tài chính
Cơ chế hỗ trợ tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp, biện pháp và
các công cụ tài chính mà Nhà nước tác động vào sự vận hành của hệ thống tài chính


10
và các quan hệ phân phối tài chính, nhằm đạt tới những mục tiêu hỗ trợ về mặt tài
chính cho một đối tượng nhất định, được xác định bởi vai trò kinh tế Nhà nước.
(Dương Thị Bình Minh 2008).
Cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với một đối tượng nhất định bao
gồm sử dụng nhiều cách thức khác nhau để thực hiện mục tiêu của nhà nước. Cơ
chế hỗ trợ tài chính có thể bao gồm các công cụ từ ngân sách nhà nước như thuế
hoặc chi ngân sách nhà nước, tín dụng nhà nước, thị trường tài chính như thị trường
tín dụng ngân hàng và thị trường vốn. Ngoài ra, các hình thức biện pháp mà nhà
nước sử dụng như các chính sách vĩ mô bao gồm chính sách thương mại, chính sách
đất đai, chính sách công nghệ và đào tạo.
Ví dụ như Ngân hàng chính sách xã hội là tổ chức tín dụng của Nhà nước,
hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, không vì mục
đích lợi nhuận. Trải qua 10 năm hoạt động, nguồn vốn từ Ngân hàng chính sách xã
hội đã giúp 21,4 triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận vốn vay ưu đãi,
với mức dư nợ bình quân 16 triệu đồng/khách hàng, giúp 2,9 triệu hộ vượt qua
ngưỡng nghèo, thu hút gần 2,6 triệu lượt người lao động có việc làm, hơn 3 triệu
học sinh, sinh viên được vay vốn học tập, xây dựng trên 4,2 triệu công trình nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, 88 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ
đồng bằng sông Cửu Long và 484 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các đối tượng
chính sách cho vay ưu đãi người nghèo của Ngân hàng chính sách.
Ngoài ra, nhà nước cũng thành lập các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,

xây dựng các chính sách hỗ trợ ưu đãi phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường.
1.1.2 Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một hình thái của hỗ trợ tài chính. Đối với nhà nước thì
cho vay là một hình thức tín dụng nhà nước. Đối với ngân hàng thương mại, cho
vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu để tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động
cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản
lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.


11
Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại càng
tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng ở hầu hết các nước
phát triển hàng đầu thế giới, cho vay của các ngân hàng thương mại đã chuyển dần
từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu vực cho vay ngắn hạn nhường chỗ
cho thị trường tài chính - tiền tệ cung ứng. Ngược lại, ở hầu hết các nước đang phát
triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ
chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu
như tình hình tăng trưởng, lạm phát…).
Ở một số nước phát triển cho tới nay, khi một ngân hàng được thành lập và đi
vào hoạt động, mối quan tâm chính và thường xuyên là cho ai vay và đầu tư vào
đâu. Ở những nước này, đối tượng cho vay là điều được quan tâm nhiều hơn nếu
không nói là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó ở các nước phát triển tình hình
lại ngược lại. Vấn đề đặt ra cho các ngân hàng không phải vấn đề cho ai vay, mà lợi
tức có cao không và an toàn không. Thậm chí những lo ngại như vậy thực tế đã
không còn vì hầu hết họ đã có những thị phần chắc chắn và vấn đề an toàn của vốn
đã có pháp luật bảo đảm. Điều họ quan tâm là làm sao huy động được ngày càng
nhiều tiền cho các khoản đầu tư có sẵn.
Cho vay của ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương
mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến chuyển

của môi trường kinh tế. Để hiểu về vấn đề này, chúng ta cần tìm hiểu thêm những
nét đặc trưng quan trọng của nó.
1.1.2.1 Khái niệm về hoạt động cho vay
Nhà kinh tế Pháp Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “Một sự trao
đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”. Ở đây, chúng ta thấy yếu tố thời gian
đã xen lẫn vào cũng vì có sự xen lẫn đó, cho nên có sự bất trắc, rủi do xảy ra và cần
có sự tín nhiệm, sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới có danh từ tín dụng.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với


12
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016).
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để làm
tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
1.1.2.2 Đặc điểm của một hoạt động cho vay
- Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái
niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một lôgíc
kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay,
nhưng nó không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay, bảo lãnh,
cầm cố).
- Luật ngân hàng các nước định nghĩa tín dụng như sau: “Cấu thành một
nghiệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào, qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn
cho một người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này nhưng đảm
bảo, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền”.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…).
- Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tùy vào việc đánh giá

và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
- Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng
không thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm
bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.1.2.3 Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay
a) Các bên tham gia:
- Người cho vay: Là một định chế tài chính hay một người nào đó cho người
vay vay một khoản tiền nào đó trên cơ sở hợp đồng cho vay đã được thỏa thuận các
điều kiện về mức vay, thời hạn vay, lãi suất, hình thức trả gốc và lãi, tài sản đảm
bảo.


13
- Người vay: Là người có phương án, dự án cần có vốn để thực hiện nó bao
gồm các pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được
thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá nhân có quốc tịch
Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài (Theo Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13
ngày 24/11/2015).
Tùy theo mỗi hình thức cho vay mà các chủ thể trên có liên đới tham gia với
mức độ nhất định hoặc không tham gia vào hình thức cho vay nào đó. Kết quả
những tác động qua lại giữa các bên là hợp đồng cho vay (Hợp đồng tín dụng).
b) Chi phí cho vay:
Chi phí cho vay bao gồm các loại chi phí cơ bản sau:
- Lãi suất cho vay: Trong cho vay lãi suất được xác định theo kỳ hạn cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và có những cách trả lãi khác nhau như trả lãi trước,
trả lãi định kỳ hoặc trả lãi sau. Người cho vay không chỉ quan tâm đến lãi suất mà
còn quan tâm đến sự an toàn của khoản vay. Còn người vay ngoài vấn đề lãi suất họ
còn quan tâm vào giá tiền của giá trị sử dụng mà họ phải trả có phù hợp với khả
năng tài chính và kết quả kinh doanh mang lại cho họ hay không. Thông thường, lãi

suất cho vay được tính toán dựa trên cơ sở lãi suất cho vay ngắn hạn, phần bù rủi ro
và tỷ lệ phí. Do vậy lãi suất luôn phải điều chỉnh tùy vào thời hạn vay và đối tượng
khách hàng. Mặt khác lãi suất cho vay luôn phải phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ
mô, chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ đồng thời lãi suất cạnh tranh giữa các
ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác. Lãi suất trong hợp đồng cho vay,
được thể hiện dưới hai mức thỏa thuận là áp dụng lãi suất cố định hay lãi suất thả
nổi theo thị trường.
- Các loại chi phí khác có thể bao gồm chi phí marketing trực tiếp, chi phí dự
phòng cho trường hợp không thu hồi được vốn cho vay, chi phí quản lý, lợi nhuận
mong đợi trong tương lai và chi phí khác.
1.1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay
a) Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế:


14
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình
thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trò là trung gian tài chính ngân
hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần
vốn để đầu tư. Vì thế mà ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của
tiền là “tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi đươc tập hợp và đầu tư
cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thực hiện dự án.
Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đã được giải quyết
về vấn đề vốn. Đây là yếu tố khó khăn, quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh
thành thực tế. Và chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng
trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
b) Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật:
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn
làm thay đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế
và vấn đề mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học

kỹ thuật sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả. Trong đó, vốn quyết định mọi
vấn đề trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì
đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
c) Vai trò đối với người đi vay:
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có các kỳ hạn khác nhau ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Bên cạnh đó lãi suất linh hoạt, cố định hay thả nổi… vì
thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa thuận hình thức lãi suất vay phù
hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác, việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi
theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết
hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp vốn,
gia hạn hợp đồng.
d) Lợi ích của ngân hàng:


15
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động chính của ngân hàng thương mại. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng
thương mại thu được lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập
chính của ngân hàng cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản
có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của
ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong họat động cho vay có xu hướng tập trung chủ yếu
vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm
trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng, viêc
ngân hàng không thu hồi đươc vốn, có thể là do ngân hàng buông lỏng quản lý, cấp
tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý hay do nền
kinh tế đi xuống không lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía khách

hàng.
1.2. CƠ CHẾ HỖ TRỢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.2.1 Đặc điểm cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay
Cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay thông thường là hình thức hỗ
trợ tài chính từ phía nhà nước mà chủ yếu là hoạt động cho vay và vì vậy có thể
xem như là một hoạt động tín dụng nhà nước. Trong khi tín dụng ngân hàng được
điều tiết bởi quan hệ cung cầu của thị trường, lấy mục tiêu lợi nhuận làm thước đo
hiệu quả và là mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, để khắc phục những
hạn chế của bàn tay vô hình “thị trường” cần có can thiệp của bàn tay hữu hình “nhà
nước”, đó là lý do ra đời hình thái tín dụng nhà nước.
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế - xã hội và cá nhân. Cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay
xuất hiện nhằm hỗ trợ cho các ngành, khu vực kinh tế kém phát triển, xóa đói giảm
nghèo hay ngành kinh tế mũi nhọn và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý,
điều tiết vĩ mô.


16
* Các hình thức chủ yếu của cơ chế hỗ trợ tài chính bao gồm chủ yếu các hoạt
động sau:
Cho vay đầu tư: Cho vay đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển cho các chủ đầu
tư vay vốn để thực hiện dự án. Ưu điểm của hình thức tín dụng đầu tư này là có khả
năng thực hiện quản lý, giám sát nguồn vốn chặt chẽ ở các khâu trước và trong khi
cho vay. Tuy nhiên, để thực hiện việc cho vay đầu tư thì phải luôn có sẵn nguồn vốn
theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư: Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ
phát triển với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên
đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi
đến hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Khác với cho vay đầu
tư, nguồn vốn tín dụng đầu tư của nhà nước sẽ không xuất hiện lúc bảo lãnh và cũng

không xuất hiện trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển trừ khi người vay không
thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát
triển hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để
đầu tư dự án, sau khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ. Đây
thực chất không phải là một loại hình tín dụng, song nó là động cơ, là nhân tố hỗ trợ
cho hoạt động tín dụng. Nói cách khác, nếu không có hoạt động hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư có thể sẽ không có các hoạt động tín dụng thuộc đối tượng điều tiết của Nhà
nước. Do vậy, việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư luôn gắn liền với hoạt động tín dụng
đầu tư của nhà nước.
Hỗ trợ tài chính của nhà nước hay tín dụng nhà nước ra đời, thoạt tiên để bù
đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước cho các khoản tiêu dùng thường xuyên và không
tham gia vào chu trình tái sản xuất của nền kinh tế. Qua quá trình phát triển, chức
năng bù đắp thiếu thụ ngân sách Nhà nước của tín dụng nhà nước được sử dụng tích
cực hơn nhằm bù đắp những khoản chi cho đầu tư phát triển nền kinh tế, tăng thêm
nguồn lực tài chính cho nhà nước để thực thi các chính sách quản lý vĩ mô nền kinh
tế.


17
Với đặc tính kinh tế và xã hội trên đây, tín dụng nhà nước thường có các đặc
điểm sau:
- Nguồn vốn để cho vay là vốn của ngân sách Nhà nước được cân đối để cho
vay đầu tư hoặc nguồn vốn huy động theo kế hoạch của nhà nước để phục vụ đầu tư
phát triển theo chủ trương của nhà nước.
- Tổ chức tín dụng làm nhiệm vụ quản lý, huy động và cho vay là hệ thống
những đơn vị, cơ quan chuyên môn của nhà nước, được thành lập theo quyết định
của Chính phủ.
- Các tổ chức đặc biệt được Nhà nước chỉ định hoặc do Nhà nước thành lập để
thực hiện các hoạt động hỗ trợ tài chính.

- Đối tượng vay vốn trong các hoạt động hỗ trợ tài chính là các đối tượng đặc
biệt, nhằm thực thi các chính sách theo chỉ định của nhà nước.
- Đối tượng của tín dụng nhà nước là những tổ chức, cá nhân, các dự án đầu tư
theo các chương trình, mục tiêu, định hướng theo chủ trương của nhà nước nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Là kênh hỗ trợ tài chính của nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận.
- Về lãi suất huy động thường thấp nhất trên thị trường vốn vì nó có độ an toàn
cao nhất còn lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi, do nhà nước điều tiết phù hợp với
yêu cầu, đặc điểm, điều kiện cụ thể của đất nước và chủ trương khuyến khích đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ.
- Nguồn vốn của hoạt động là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ
Ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ Ngân sách. Phần còn lại là nguồn vốn vay
hoặc tài trợ bởi các tổ chức quốc tế.
- Nhà nước hoặc người được Nhà nước ủy quyền quyết định về lãi suất cho
vay, điều kiện vay, thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính
sách.
- Phương thức cho vay khá đa dạng.


18
Như vậy tín dụng nhà nước vừa có nội dung kinh tế vừa có nội dung xã hội và
chính trị đồng thời là công cụ tài chính hữu hiệu của Nhà nước nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội.
1.2.2 Vai trò cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay
Cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay xuất hiện nhằm hỗ trợ cho các
ngành, khu vực kinh tế kém phát triển, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, an
sinh xã hội hay ngành kinh tế mũi nhọn và là công cụ quan trọng để nhà nước quản
lý, điều tiết vĩ mô. Vai trò cụ thể của cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho
vay:

Thứ nhất, là một công cụ sắc bén trong việc lành mạnh hoá nền tài chính tiền tệ quốc gia.
Đối với lĩnh vực tài chính, cơ chế hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay có
tác dụng tích cực trong việc tạo dựng và phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả cho
các hoạt động đầu tư thuộc trách nhiệm của tài chính quốc gia. Nếu việc sử dụng
nguồn vốn được thực hiện không có hiệu quả dưới hình thức cấp phát thì khả năng
huy động nguồn vốn và can thiệp vào nền kinh tế của Nhà nước rất hạn chế. Nếu
huy động vốn bằng các hình thức tăng thuế, phí, lệ phí... thì không những mục đích
huy động nguồn vốn khó có thể đạt được, mà nền sản xuất có thể sẽ bị bóp méo.
Trong cả hai trường hợp, sự phát triển của nền tài chính quốc gia đều bị đe
doạ.
Ngược lại, vấn đề lại được giải quyết một cách hiệu quả bằng cơ chế tín dụng.
Tính chất đòn bẩy đi từ cơ chế sử dụng nguồn vốn hiệu quả tới hoạt động huy động
vốn. Trên thị trường, động cơ đầu tư vào tín dụng nhà nước cũng tăng lên do các
nguy cơ về lạm phát tiềm ẩn (hình thành do vấn đề chi tài chính quốc gia không
hiệu quả, tiền tệ hoá thâm hụt ngân sách...) không còn nữa. Như vậy, tính cưỡng chế
trong hoạt động vay mượn của Nhà nước trên thị trường không cần thiết nữa. Thực
tế, với các công cụ nợ của Nhà nước hiện nay như trái phiếu, tín phiếu... Nhà nước
đã có thể tập trung một cách nhanh chóng một khối lượng vốn theo nhu cầu với thời
hạn dài và chi phí không cao. Khả năng này sẽ giúp Nhà nước chủ động trong việc


×