Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Xe chuyen dung đh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 98 trang )

Bài giảng Ơ tơ chun dùng

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Ơ TÔ CHUYÊN DÙNG
1.1. Ô TÔ CHUYÊN DÙNG
1.1.1. Định nghĩa:
Hiện nay khơng có chuẩn mực chung về ơ tơ chun dùng mà tùy mỗi nước. Tại
Việt nam, căn cứ theo TCVN 6211:2003 - Phương tiện giao thông đường bộ, kiểu,
thuật ngữ và định nghĩa, ta có thể phân ra các loại ô tô sau:
Ô tô (motor vehicle): Là loại phương tiện giao thơng đường bộ chạy bằng động
cơ có từ bốn bánh xe trở lên, không chạy trên đường ray và thường được dùng để chở
người và hàng hoá, kéo các rơ-mc, sơmi rơ-mc, thực hiện các chức năng, cơng
dụng đặc biệt.
Ơ tơ chun dùng: Có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, cơng
dụng đặc biệt. Ví dụ: Xe chữa cháy, xe hút hầm cầu, xe thang, xe trộn bê tơng, xe qt
đường….
1.1.2. Phân loại:
Có 2 cách phân loại, theo mục đích sử dụng hoặc theo kết cấu.
a. Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Xe chuyên dùng trong ngành thương nghiệp: Xe chở gia súc, chở bia, chở xe
máy…
- Xe chuyên dùng trong ngành vệ sinh môi trường đô thị: Xe ép rác, tưới đường,
quét đường …
- Xe chuyên dùng trong ngành xây dựng: Xe ủi, xe xúc, xe lu, xe trộn bê tông …
- Xe chuyên dùng trong ngành nông thủy sản : Xe đông lạnh, xe chở trái cây, xe
bồn…
- Xe chuyên dùng trong ngành y tế: Xe cứu thương
- Xe chuyên dùng trong ngành sân bay, hải cảng: Xe nạp nhiên liệu, xe cẩu …
- Xe chuyên dùng trong ngành lâm nghiệp: Xe kéo gỗ
- Xe chuyên dùng trong ngành mỏ, địa chất: Xe cần trục, xe ben …
- Xe chuyên dùng trong ngành an ninh quốc phòng: Xe chữa cháy, xe việt dã..
b. Phân loại theo kết cấu:


- Xe tự đổ (xe ben)
- Xe tự xếp dỡ hàng (xe tải cẩu)
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

- Xe thùng kín có bảo ơn (xe đơng lạnh) hay khơng có bảo ơn (xe rác, xe quét
đường).
- Xe bồn (chở xăng, dầu, sữa…, chữa cháy, tưới đường)
- Xe có kết cấu chuyên biệt khác (xe thang, xe bơm bê tơng,…)
1.1.3. Vai trị:
Ơ tơ chun dùng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với ơ tơ
chun dùng, ta có thể:
- Mở rộng cơng năng vận tải: Có thể chở các loại hàng hoá đặc biệt như chất lỏng
(xe bồn), chất ô nhiễm nhờ thùng kín (xe ép rác, xe hút hầm cầu), có khả năng tự bốc
dỡ hàng hóa, giảm được chi phí, thời gian bốc xếp (xe tải cẩu)…
- Nâng cao lượng hàng hố chun chở hữu ích: Tăng lượng hàng hóa trên m 2
sàn xe nhờ kết cấu chuyên dùng (xe chở gia súc nhiều tầng, xe chở ôtô), nhờ cơ cấu
đặc biệt (xe ép rác).
- Đảm bảo an tồn cho hàng hố chun chở, giảm tỷ lệ hư hỏng do vận chuyển
gây nên: Xe đông lạnh, xe vận chuyển hoa quả.
- Giảm bao bì khi vận chuyển, do đó giảm chi phí vận chuyển và cơng lao động:
Xe ben, xe bồn.
- Thực hiện các chức năng đặc biệt khơng thể thiếu cho an ninh – quốc phịng,
giao thông công chánh: Xe chữa cháy, xe thang, xe cứu thương, xe hút cầu cống…
Xu hướng hiện nay trong nước là cải tạo xe vận tải thành xe chuyên dùng nhằm
tăng tính kinh tế – an tồn cho việc vận chuyển hàng hóa.

1.2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN TRONG VIỆC THIẾT KẾ XE CHUN DÙNG
Ơ tơ chun dùng là sự kết hợp giữa các thiết bị chuyên dùng, thùng chuyên
dùng với ô tô cơ sở. Công thức thành lập ô tô chuyên dùng là:
Ơ tơ chun dùng = Ơ tơ cơ sở + Thiết bị chuyên dùng + Thùng chuyên dùng
Các thiết bị chuyên dùng trên ô tô là những thiết bị đặc biệt, tạo được những thao
tác riêng biệt cho ô tơ chun dùng đó. Ví dụ: Thiết bị nâng hạ thùng của xe ben; thiết
bị lấy rác, ép rác, thải rác của xe chở rác; thiết bị làm lạnh trên xe đông lạnh; thiết bị
bơm hút trên xe hút hầm cầu…..
Các thiết bị này có thể sử dụng các kiểu điều khiển cơ học, thủy lực, khí nén,
điện hoặc hỗn hợp các kiểu trên. Hiện nay kiểu điều khiển thủy lực được sử dụng rộng
rãi do những ưu điểm của nó, vì vậy ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu các chi tiết của
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

hệ thống điều khiển thủy lực.
Để sản xuất xe chuyên dùng, chúng ta có các phương pháp sau:
- Thế giới: Sản xuất cơng nghiệp, có thiết kế ngay từ đầu.
- Việt nam: Một số liên doanh có chế tạo xe chuyên dùng, nhưng có giá thành
cao. Phương pháp phổ biến hiện nay là cải tạo từ các loại xe tải thông thường thành
các xe chuyên dùng. Phương pháp này có các ưu điểm chính sau:
+ Giá thành hạ
+ Có kích thước phù hợp với nhu cầu, điều kiện hoạt động cụ thể của từng
loại hàng hố chun chở.
+ Thùng xe đóng chắc hơn, thành cao nên chở được nhiều hàng so với xe
nguyên thủy nhập về.
+ Tiết kiệm được ngoại tệ, tạo việc làm cho lực lượng công nhân kỹ thuật

trong nước.
1.2.1. Về nguyên lý, xe chuyên dùng gồm ba cụm chính :
a. Xe cơ sở:
- Cabin chassis
- Chassis
- Xe tải hiện hữu
- Xe nào đó
b. Thiết bị chuyên dùng
c. Thùng chuyên dùng
- Thùng nhập (bồn)
- Thùng tự chế tạo
- Thùng cải tạo từ thùng cũ…
Trên cơ sở phối hợp ba cụm này, ta sẽ có bố trí chung của xe, thỏa mãn các tiêu
chuẩn kỹ thuật – kinh tế – xã hội.
Trọng lượng xe sau cải tạo : Ga = Gcs + Gtbcd + Gtcd
Trong đó:

Gcs – Trọng lượng xe cơ sở
Gtcd – Trọng lượng thùng chuyên dùng
Gtbcd – Trọng lượng thiết bị chuyên dùng

1.2.2. Yêu cầu xe sau cải tạo:
- Xe sau cải tạo phải có tải trọng tương đương tải trọng cho phép của xe nền.
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng


- Các thơng số, u cầu kỹ thuật thỏa mãn các quy định, tiêu chuẩn Việt Nam.
- Phải bảo đảm tính an tồn trong sử dụng.
1.2.3. Trình tự thiết kế:
a. Từ mục đích sử dụng, xác định các thông số cơ bản của xe:
- Loại xe cơ sở, tải trọng xe cơ sở.
- Loại hàng, tỷ trọng hàng.
- Kích thước thùng hàng sau cải tạo.
b. Thiết kế sơ bộ: Chọn phương án bố trí chung (xe cơ sở, thùng chuyên dùng, thiết bị
chuyên dùng), xây dựng các kích thước cơ bản L x B x H.
c. Thiết kế kỹ thuật: Thiết kế thùng; bố trí lắp đặt thiết bị chun dùng; tính tốn kiểm
tra bền các chi tiết của thùng, của hệ thống dẫn động; kiểm tra các cụm quan trọng của
xe sau cải tạo: Khung xe, hệ thống phanh, hệ thống lái….
d. Kiểm tra tính ổn định xe sau cải tạo: Ổn định dọc, ổn định ngang, ổn định tĩnh, ổn
định động…
e. Tính tốn kinh tế.
1.3. VẬT LIỆU SỬ DỤNG TRÊN CÁC Ô TÔ CHUN DÙNG
Trên ơ tơ chun dùng hiện nay, ngồi các vật liệu thơng thường như gỗ, thép
tấm, thép định hình…, người ta còn sử dụng các loại vật liệu khác, tùy theo cơng năng
của xe, ví dụ nhơm (thùng xe đông lạnh), polyurethan (vật liệu cách nhiệt thùng bảo
ôn, đông lạnh), fiberglass (thùng thao tác xe thang, xe nâng). Để có thể thiết kế phù
hợp, người kỹ sư thiết kế cần hiểu thêm cơ, lý, hố tính các loại vật liệu mới này.
1.4. ĐẠI CƢƠNG VỀ HỆ THỐNG THỦY LỰC SỬ DỤNG TRÊN Ô TÔ CHUYÊN
DÙNG
Hệ thống thủy lực: Truyền động dầu ép là truyền động trong đó thành phần làm việc
chủ yếu là chất lỏng (dầu thủy lực), được thực hiện bằng cách cung cấp cho dầu một
năng lượng dưới dạng thế năng (bơm dầu nén dầu dưới áp suất nhất định), sau đó biến
đổi thế năng dầu thành cơ năng (đẩy piston của xy lanh thủy lực) để thực hiện công
cần thiết.
Trên các ô tô chuyên dùng, hệ thống thủy lực được sử dụng rộng rãi do các đặc
điểm sau:

Ưu điểm:
- Truyền được lực và công suất lớn với cơ cấu có kích thước, trọng lượng nhỏ gọn.
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

- Sử dụng dễ dàng: Sự đa dạng các chi tiết thủy lực cho phép tạo nhiều chức năng
khác nhau: Chuyển động thẳng và quay hai chiều, khố, khơng tải, thay đổi vận tốc…
- Điều khiển linh hoạt, dễ dàng tự động hóa, truyền động êm dịu: Có thể điều
chỉnh dễ dàng áp suất để có lực theo ý muốn. Có thể thay đổi lưu lượng để thay đổi
vận tốc các cơ cấu chấp hành. Có thể dùng các tín hiệu điện rất nhỏ vẫn điều khiển
được hệ thống.
- Làm việc ổn định, ít phụ thuộc vào tải trọng bên ngoài.
- Các chi tiết, bộ phận được tiêu chuẩn hóa và phổ biến.
- Có cơ cấu an tồn chống q tải.
- Tính khơng nén được của dầu: Tại áp suất thông thường (<350 bar), dầu được
xem là khơng nén được. Điều đó cho phép:
+ Dừng các chuyển động một cách tức thời và chính xác;
+ Giữ được các lực mà không tiêu tốn năng lượng;
+ Tạo ra các chuyển động rất chính xác.
Khuyết điểm:
- Giá thành: Áp suất làm việc cao nên đòi hỏi hệ thống phải đảm bảo kín khít,
khơng rị rỉ. Việc này địi hỏi độ chính xác khi gia cơng chi tiết, nên giá thành tương
đối cao.
- Đòi hỏi thiết bị chuyên dùng: Mỗi hệ thống thủy lực phải bao gồm các linh kiện
cần thiết như bể chứa, bơm, đường ống, van….
- Giám sát: Cần giám sát thường xuyên hệ thống thủy lực , bảo đảm độ kín

khít các mối ghép, và đặc biệt là giám sát dầu: Mực dầu, độ sạch của dầu, nhiệt độ
làm việc của dầu…
- Vận tốc truyền động bị hạn chế vì cần đề phịng hiện tượng va đập thủy lực, tổn
thất cột áp, tổn thất công suất lớn.
- Ảnh hưởng bởi nhiệt độ: Trong quá trình biến đổi năng lượng, một phần năng
lượng tiêu hao biến thành nhiệt làm độ nhớt dầu giảm. Kết quả là làm tăng rò rỉ và
kèm theo là mất áp, giảm vận tốc.
Một hệ thống thủy lực cơ bản sử dụng trên ô tô phải bao gồm các chi tiết sau

GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

CHƢƠNG 2 : XE TỰ ĐỔ
2.1.

CƠNG DỤNG – U CẦU

2.1.1. Cơng dụng – Đặc điểm:
Các loại hàng hóa chuyên chở bằng xe tải thường là hàng hóa có thể tích lớn, do
đó thùng xe tải thường phải có kích thước lớn để tận dụng hết cơng suất của động cơ.
Một số loại hàng hóa cần tránh mưa nắng nên thùng xe tải có mui. Hai bửng hơng và
bửng sau có khớp bản lề, có thể mở bửng thuận tiện cho việc xếp hàng. Thùng xe tải
thường dài nên tính năng quay vịng thấp.
Trong khi đó, xe tự đổ chủ yếu dùng chuyên chở hàng rời rạc có khối lượng riêng
lớn như cát, đá, vật liệu xây dựng, đất rác… nên thùng xe được làm ngắn và chắc
chắn, hai bửng hông và bửng sau lật được để tháo dỡ hàng. Vật liệu chun chở khơng

địi hỏi bảo quản mưa nắng nên thùng khơng có mui.
Xe có chiều dài xe rất ngắn do đó có tính năng quay vòng tốt nên. Xe thường
được trang bị loại bánh xe có tính năng thơng qua cao và có thể chạy được trên đất
mềm.
2.1.2. Yêu cầu:
- Thỏa mãn các tiêu chuẩn về an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường (xem
22TCN 224–2001, 22 TCN 307–03) của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do
Bộ Giao thông Vận tải ban hành.
- Thùng có kích thước, hình dáng phù hợp để chứa được lượng hàng hóa lớn
nhất, dễ tháo sạch lịng thùng khi đổ.
Quy định chung về kích thước cho phép lớn nhất: Chiều rộng thùng xe không
quá 2,5 m Chiều cao thùng xe không quá 4,0 m Chiều dài tồn xe khơng q 12,2 m
Đối với xe cơ giới cỡ nhỏ, để kích thước hình dáng bảo đảm tính hài hịa, Bộ
Giao thơng Vận tải quy định như sau:
Chiều dài toàn bộ xe L ≤ 1,95 L0 (chiều dài cơ sở)
Chiều cao tối đa xe Hmax ≤ 1,75 WT
WT là khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai bánh xe sau với mặt đường
trường hợp trục sau lắp bánh đơn, hay là khoảng cách giữa tâm vết tiếp xúc của hai
bánh xe sau phía ngồi trường hợp trục lắp bánh đơi.
Đảm bảo tính an tồn khi nâng, đổ hàng cũng như khi vận chuyển, không làm rơi
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

vãi hàng hóa khi vận chuyển. Xe phải trang bị cơ cấu khóa nắp thùng, cơ cấu an toàn,
thùng phải đủ bền và cứng vững, có mái bảo vệ cabin khi chất hàng.
- Góc nâng thùng phải đủ lớn để trút sạch hàng hóa.

- Xe phải có tính ổn định khi nâng, hạ thùng.
- Kết cấu gọn nhẹ, dễ chế tạo, giá thành thấp.
- Dễ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thao tác vận hành đơn giản . . .

Hình 2.1. Phương pháp xác định giá trị WT
2.2.

KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

Công thức cấu tạo: Xe cơ sở + Thùng hàng tự đổ + Cơ cấu nâng hạ thùng hàng

GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

Hình 2.2. Xe tự đổ KAMAZ 55111
2.2.1. Xe cơ sở:
Các xe tự đổ hiện nay thường được cải tạo từ xe tải thùng hở. Việc chọn lựa xe
cơ sở được tiến hành trên cơ sở phân tích khối lượng riêng loại hàng cần chuyên chở,
thể tích hàng vận chuyển tối ưu, từ đó xác định được tải trọng xe.
Trong quá trình cải tạo từ xe tải thùng sang xe tự đổ, thường phải cắt ngắn khung
xe, dời cầu và thay thùng tải bằng thùng tự đổ.
Thùng sau cải tạo thường được gia cố vững chắc hơn, ngồi ra cịn phải bố trí
thêm cơ cấu nâng hạ thùng, do đó tự trọng xe tăng lên, hệ quả là tải trọng xe giảm
xuống. Điều này cần lưu ý khi chọn xe cơ sở ban đầu, sao cho tải trọng xe sau cải tạo
vẫn phù hợp với yêu cầu vận chuyển hàng và yêu cầu an toàn cho xe.
Sau khi xác định được tải trọng, việc chọn xe cơ sở còn căn cứ vào các điều kiện

khác như: Có/khơng hộp phân phối, khả năng trích cơng suất để dẫn động hệ thống
nâng thùng, giá thành…
2.2.2. Thùng hàng:
a. Kết cấu:
Thùng được chế tạo từ thép các loại. Khung thùng làm từ thép cán định hình,
thường là thép chữ C, thép L, sau đó hàn thép tấm tạo thành mặt bên và đáy. Tấm đáy
chịu tải trọng lớn nên thường dày hơn các tấm bên. Ở thùng nguyên thủy, các tấm bên
có thể lật ra; nhưng thùng sau cải tạo thường làm thành bên cố định để tăng độ cứng
vững (hình 2.4).
Để bảo đảm an tồn cho người điều khiển xe, phần trên thùng được làm dài ra,
che phủ cabin.
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

Phần sau thùng có thể làm dốc lên (hình 2.4), ngăn khơng cho vật liệu tràn ra
ngoài khi vận chuyển, nhưng vẫn dễ dàng tháo sạch vật liệu khi nâng thùng lên. Tuy
nhiên, hiện nay phần lớn thùng tự đổ đều bố trí tấm bửng sau. Trong trường hợp này,
bản lề bửng phải được bố trí phía trên, bảo đảm sau khi đổ hàng tấm bửng không bị
vướng như trường hợp bản lề nằm dưới.
Để việc tháo dỡ hàng thuận tiện, thùng được bố trí cơ cấu khố bửng sau tự động.

Hình 2.3. Tổng thể xe tự đổ (Hyundai 15T)

Hình 2.4. Thùng trước và sau cải tạo

GVC. ThS. Đặng Duy


Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

Hình 2.5. Sơ đồ ngun lý cơ cấu khóa bửng tự động
1.

Lị xo giữ chốt khố; 2. Xích; 3. Chốt khóa; 4. Bửng sau
Ngun lý hoạt động như sau:
Tấm bửng sau 4 được giữ bởi chốt khóa 3. Trên trục mang chốt khóa O3, người

ta hàn cứng cánh tay đòn điều khiển 5, một đầu liên kết với lò xo giữ 1, đầu còn lại nối
với xích 2. Đầu kia của xích 2 nối bản lề với khung xe tại O1. Trục quay thùng là O2.
Như vậy, khi nâng thùng lên góc α, điểm O 3 quay quanh O2, còn còn điểm A quay
quanh O1.
Đặt : O1O2 = l1 = const; O1O3 = l2 = const; O2O3 = l3 = const;
O1A = l4 ≠ const; O3A = l5 = const
Khi thùng nâng lên:
Xét tam giác O1O2O3’:

l22 = l 23 + l 21– l3l1.cos(α+β)

Xét tam giác O1A’O3’:

l42 = l 22 + l 25– l2l5.cos(O1O3’A’)

l2l2l2
4

 cos O1O1 A  2 5
l2 .l5
'

'

Vậy , khi α tăng thì l 2 tăng (theo công thức trên). Nhưng ở công thức dưới, khi l 2
tăng, tử sẽ tăng nhanh hơn mẫu, do đó góc O 1O3’A’ giảm, có nghĩa là khóa 3 sẽ quay
quanh O3 để mở bửng sau, thực hiện đổ hàng.
Lị xo 1 có tác dụng giữ bửng khơng bung ra ở vị trí nằm ngang.
b. Phương án lật thùng:
Khi đổ vật liệu, thùng phải được nâng lên một góc nào đó so với mặt phẳng
ngang. Ta có các phương án lật thùng như sau:
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

+ Bố trí đổ ngang

Hình 2.6. Sơ đồ đổ ngang
Ưu khuyết điểm:
- Đổ vật liệu nhanh chóng do tiết diện đổ lớn.
- Khó tăng góc nghiêng thùng nên khó đổ hết vật liệu.
- Khơng thích hợp ở những nơi chật hẹp.
- Vật liệu cản trở sự di chuyển của xe.
- Kích thước ngang lớn, kém ổn định
+ Bố trí đổ dọc


Hình 2.7. Sơ đồ đổ dọc
Ưu khuyết điểm:
- Rất thích hợp cho việc đổ hàng ở những nơi chật hẹp.
- Có thể lùi vào đổ hàng, sau đó tiến ra hoặc vừa đổ vừa di chuyển.
- Xe có tính ổn định cao khi đổ hàng.
- Tốn nhiều thời gian đổ vì tiết diện bé.
Hiện nay, phương án đổ dọc được sử dụng phổ biến hơn cả. Tuy nhiên, có những
xe được bố trí đồng thời đổ ngang và đổ dọc, rất thuận tiện cho sử dụng ở những nơi
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

chật hẹp ở đó xe khơng thể quay đầu, hoặc khi chun chở vật có hình dạng dài, tiết
diện nhỏ như ống nước, sắt xây dựng (hình 2.8)

Hình 2.8. Phương án đổ phối hợp
2.2.3. Cơ cấu nâng hạ
a. Hệ thống nâng hạ: Có thể sử dụng hệ thống cơ khí, khí nén hay thủy lực.
+ Phƣơng án 1 : Dùng hệ thống truyền động bằng cơ khí

Hình 2.9. Sơ đồ nâng hạ dùng truyền động cơ khí
1. Thùng xe; 2. Trục vít; 3.Bánh vít; 4. Tời; 5. Ròng rọc; 6.Cơ cấu kẹp chặt đầu cáp
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang



Bài giảng Ơ tơ chun dùng

Ưu điểm: Giá thành thấp, dễ chế tạo, đơn giãn, dễ bảo trì, bảo dưỡng, thay thế
Khuyết điểm:
- Kết cấu cồng kềnh, phức tạp
- Lực nâng thùng nhỏ
- Làm việc nguy hiểm, khơng an tồn
+ Phƣơng án 2 : Dùng hệ thống truyền động bằng khí nén
Nhược điểm: - Lực nâng thùng nhỏ.
- Kết cấu cồng kềnh.
- Khơng ổn định vì khơng khí có thể nén được
+ Phƣơng án 3 : Dùng hệ thống truyền động bằng thủy lực
Ưu điểm:

- Lực nâng lớn.
- Kết cấu nhỏ gọn.
- Làm việc ổn định

Khuyết điểm: Giá thành cao, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên...

Hình 2.10. Chu trình mở hệ thống thủy lực
1. Xy lanh thủy lực; 2. Piston thủy lực; 3. Van tiết lưu; 4. Van một chiều; 5. Van phân
phối 5/3; 6. Van điện từ; 7. Bơm dầu; 8. Đường dầu; 9. Van an toàn; 10. Đường dầu
về 11. Thùng dầu
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang



Bài giảng Ơ tơ chun dùng

b. Phƣơng án nâng hạ: Trên cơ sở phân tích ở trên, ta chỉ đi sâu vào phương án nâng
hạ sử dụng hệ thống thủy lực.
+ Nâng hạ trực tiếp
Dùng xy lanh một tầng

Hình 2.12. Xy lanh một tầng trực tiếp
Ưu khuyết điểm:
- Kết cấu đơn giản, giá thành thấp.
- Áp suất làm việc nhỏ.
- Góc nâng nhỏ vì chịu ảnh hưởng chiều dài xy lanh thủy lực.
- Chiếm khoảng không gian lớn.
Dùng xy lanh nhiều tầng
Khi nâng thùng, dầu từ bơm qua cơ cấu điều khiển vào buồng A đẩy piston 2 lên,
đồng thời dầu từ buồng B chảy về thùng. Khi piston 2 đi hết hành trình, dầu tiếp tục
vào cửa A nâng piston 1 đi lên, còn dầu từ cửa C về buồng chứa.

Hình 2.13. Xy lanh nhiều tầng trực tiếp
Ưu khuyết điểm:
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

- Có thể nâng thùng cao, đảm bảo đổ hết hàng.
- Khơng gian bố trí nhỏ.
- Áp suất làm việc phù hợp với sự giảm dần tải trọng khi tăng góc nghiêng thùng.

- Kết cấu xy lanh phức tạp.
- Hệ thống điều khiển phức tạp, gia thành cao.
b. Nâng hạ gián
tiếp.
Địn bẩy di động

Hình 2.14: Nâng gián tiếp-đòn bẩy di động
Khi nâng hay hạ thùng, piston 3 đẩy ra hay đi vào, khi đó điểm C quay quanh
O1, cịn A quay quanh O2.
- Hành trình xy lanh nhỏ vẫn bảo dảm nâng thùng lên góc lớn.
- Cơ cấu gọn nhẹ, đơn giản, không gian bố trí nhỏ.
- Phải chế tạo thêm cơ cấu địn bẩy làm tăng giá thành.
Địn bẩy cố định

Hình 2.15: Nâng gián tiếp đòn bẩy cố định
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

Cũng sử dụng xy lanh một tầng kết hợp với đòn bẩy tương tự như trên, nhưng
đầu C bắt cố định vào khung xe.
- Cơ cấu có độ cứng vững cao.
- Cơ cấu phức tạp vì phải bắt điểm C vào khung xe.
- Hành trình nhỏ vẫn đảm bao nâng thùng hàng góc lớn, tuy nhiên phải sử dụng
lực lớn
2.2.4. Sơ đồ nguyên lý hệ thống:
Từ tất cả các phương án trên, hiện nay ta thường thấy phương án đổ dọc, nâng hạ

thùng bằng cơ cấu thủy lực với xy lanh một tầng nâng gián tiếp có địn bẩy di động.
Ngun lý hoạt động:
- Khi xe di chuyển trên đường, truyền động từ hộp số qua hộp trích cơng suất
được ngắt. Moment xoắn truyền qua hộp số đến cầu sau.
- Khi xe đổ vật liệu, truyền động từ hộp số đến cầu sau có thể ngắt hoặc khơng
tùy thời điểm, cịn truyền động từ hộp số đến hộp trích cơng suất được kết nối (nhờ
cần điều khiển trong cabin) điều kiển bơm hoạt động. Bơm hút dầu từ thùng chứa, nén
đến hệ thống van điều khiển rồi đến xy lanh thủy lực. Áp suất dầu trong xy lanh tạo áp
lực bằng giá trị lực cản P đẩy piston di chuyển. Thùng hàng liên kết với cơ cấu nâng
hạ sẽ được nâng lên tự đổ vật liệu.

Hình 2.16: Sơ đồ khối nguyên lý nâng thùng
GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

2.3.

GIỚI THIỆU MỘT SỐ XE TỰ ĐỔ

Hình 2.17. Xe tải ben KIA 1.4 Tấn K3000S
Hãng sản xuất:

KIA

Xuất xứ:


Hàn Quốc

Trọng Tải:

1400 kg

Tổng trọng tải:

3605 kg

Kích thước tổng thể:

5.630 x 1.770 x 2.120 mm (dài x rộng x cao)

Kích thước thùng:

2100 x 1600 x 505 mm

Dung tích xy lanh:

2957 cm3

Hộp số:

Cơ khí, ( 5tiến + 1lùi )

Hệ thống phanh:

Phanh thủy lực, 2 dịng, trợ lực chân khơng


Lốp xe:

6.50-16/Dual 5.50-13

Kiểu ca bin:

Cabin lật

Hệ thống trợ lực:



Tiêu chuẩn khí thải:

Euro 2

Màu xe:

Trắng, Xanh dương, Xanh rêu

GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

Hình 2.18. Xe tải ben tự đổ HINO 24 Tấn
Hãng sản xuất:


HINO

Xuất xứ:

Nhật Bản

Trọng tải:

24 tấn

Tổng trọng tải:

24.000 kg

Kích thước tổng thể:

7.750 x 2.500 x 3.250 mm (dài x rộng x cao)

Kích thước thùng:

5.240 x 2.300 x 1.000 mm (dài x rộng x cao)

Dung tích xy lanh:

7.684 cm3

Hộp số:

9 số tiến, 1 số lùi, đồng tốc từ 1 đến số 9


Hệ thống phanh:

Thủy lực, điều khiển bằng khí nén

Lốp xe:

10.00-20-16PR

Kiểu ca bin:

Lật với cơ cấu thanh xoắn và thiết bị khóa an tồn

Hệ thống trợ lực:



Tiêu chuẩn khí thải:

Euro II

Màu xe:

Trắng, xanh

GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng


Hình 2.19. Xe tải tự đổ - SRT55
Động cơ

Cummin

Trọng lượng xe

42.000 kg

Trọng lượng tối đa của xe

97.000 kg

Thùng xe tiêu chuẩn

11.000 kg

Hình 2.20. Xe tải tự đổ ISUZU KR-NKR81ED
Hãng sản xuất

ISUZU

Số Model

KR-NKR81ED

Năm

2003


GVC. ThS. Đặng Duy

Trang


Bài giảng Ơ tơ chun dùng

Hình 2.21. Xe tải tự đổ ngang

GVC. ThS. Đặng Duy

Trang



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×