Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(Khóa Luận Tốt Nghiệp) Thủ Tục Đánh Giá Rủi Ro Kiểm Toán Trong Giai Đoạn Lập Kế Hoạch Kiểm Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Kiểm Toán Và Tư Vấn Phan Dũng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.77 KB, 51 trang )

Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời tri ân đến các thầy cơ trường Đại học Mở TP. HCM nói chung và Th.S
Trần Thị Vinh nói riêng trong thời gian qua đã giảng dạy nhiệt tình, tận tâm giúp em
nắm bắt được lý thuyết, cũng như tạo điều kiện cho em tiếp xúc, tìm hiểu và làm quen
thực tế để em hồn thành tốt báo cáo thực tập và có kiến thức nền tảng cho tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh chị
trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Phan Dũng đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em hoàn thành bài báo cáo và giúp em hệ thống hoá được kiến thức đã học áp dụng
vào thực tiễn, tiếp thu kinh nghiệm thực tế góp phần hồn thiện bản thân.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cô trường Đại học Mở TP. HCM, Th.S Trần Thị
Vinh, Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty sức khoẻ dồi dào và thành công trên
con đường sự nghiệp.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Kim Thảo


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………….......................................


………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................
………………………………………………………………….......................................

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên hướng dẫn

Th.S Trần Thị Vinh


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT


VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BGĐ

Ban Giám đốc

3

DN

Doanh nghiệp

4

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

5

KTV


Kiểm tốn viên

6

HTK

Hàng tồn kho

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

CP

Cổ phần

10

PDAC


Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Phan Dũng


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Ma trận rủi ro kiểm toán
Bảng 3.1: Ma trận xác định rủi ro phát hiện
Bảng 3.2: Đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục
Bảng 4.1: Bảng câu hỏi về đánh giá rủi ro kiểm tốn và mơi trường kiểm sốt
Bảng 4.2: Bảng câu hỏi xác định rủi ro chi tiết


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Minh hoạ kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kiểm tốn
Hình 2.2: Rủi ro kiểm toán và các bộ phận rủi ro cấu thành
Hình 2.3: Mối quan hệ giữa thủ tục đánh giá rủi ro và các hoạt động liên quan với việc
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Hình 2.4: Sơ đồ đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
Hình 3.1: Quy trình kiểm tốn tại cơng ty PDAC



Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................... 1
 
1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 1
 
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 1
 
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................... 1
 
1.4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ................................................................................... 2
 

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN ............................................................... 3
 
2.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN ................................... 3
 
2.1.1. Khái niệm về rủi ro kiểm toán ...................................................................... 3
 
2.1.2. Những nguyên nhân gây ra rủi ro kiểm toán ................................................ 3
 
2.1.3. Sự cần thiết của việc đánh giá rủi ro ............................................................. 4

 
2.1.4. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán ................................................................. 5
 
2.1.5. Mối quan hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm toán ..................................... 9
 

2.2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA VSA 315 ........................ 11
 
2.2.1. Vận dụng khái niệm rủi ro kiểm toán ......................................................... 11
 
2.2.2. Hiểu biết về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị ..................... 12
 
2.2.3. Thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và hoạt động có liên quan...................... 13
 
2.2.4. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ............................................................ 14
 

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TỐN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM
TỐN TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN
DŨNG ................................................................................................ 17
 
3.1. QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHUNG TẠI CƠNG TY PDAC........... 17
 
3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán .............................................................................. 17
 
3.1.2. Thực hiện kiểm tốn ................................................................................... 18
 
3.1.3. Hồn thành kiểm tốn ................................................................................. 19

 

3.2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TỐN TẠI CƠNG TY PDAC ......................................... 20
 
3.2.1. Tìm hiểu thơng tin chi tiết và đặc điểm khách hàng ................................... 21
 
3.2.2. Tìm hiểu chính sách kế tốn, chu trình kinh doanh và hệ thống kiểm soát
nội bộ .................................................................................................................... 22
 
3.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ ............................................................... 23
 
3.2.4. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ............................................................ 24
 

3.3. MINH HOẠ CỤ THỂ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG
GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN .......................................... 26
 
3.3.1. Tìm hiểu thơng tin và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng ..... 26
 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

3.3.2. Đánh giá rủi ro trên toàn bộ BCTC ............................................................. 27
 
3.3.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư các tài khoản nghiệp vụ trọng yếu ... 29

 
3.3.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán ảnh hưởng đến thủ tục kiểm toán được áp dụng 31
 

3.4. KHẢO SÁT HỒ SƠ KIỂM TOÁN ....................................................... 32
 
3.4.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 32
 
3.4.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 32
 
3.4.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 32
 
3.4.4. Trình tự cơng việc ....................................................................................... 32
 
3.4.5. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 33
 

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ RỦI RO KIỂM TỐN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TỐN TẠI CƠNG TY PDAC ............................ 35
 
4.1. NHẬN XÉT ............................................................................................. 35
 
4.1.1. Mặt tích cực ................................................................................................ 35
 
4.1.2. Mặt hạn chế ................................................................................................. 36
 

4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 37
 

4.2.1. Về tình hình chung của PDAC.................................................................... 37
 
4.2.2. Về quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn ....................................................... 38
 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nếu như thuật ngữ kiểm toán và hoạt động nghề nghiệp kiểm toán đã được biết đến và
phát triển từ lâu trên thế giới thì tại Việt Nam kiểm tốn mới được chấp nhận từ khi
chuyển đổi cơ chế quản lý từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động kiểm tốn hình thành và phát triển trở
thành một nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản
lý tài chính. Thừa hưởng được những thành quả trong sự phát triển của ngành nghề
kiểm toán trên thế giới, ngay từ những ngày đầu, Kiểm toán độc lập, Kiểm toán Nhà
nước và Kiểm tốn nội bộ đều được chú ý hình thành và phát triển ở Việt Nam.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động, cùng với tiến trình hội nhập và phát triển của kinh tế
nước nhà, kiểm toán độc lập đã không ngừng gia tăng về mặt số lượng cũng như nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Trong suốt quá trình kiểm toán, đánh giá rủi ro kiểm toán là một bước vơ cùng quan
trọng, giúp các cơng ty kiểm tốn xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách
hợp lý và hiệu quả. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, việc đánh giá rủi ro ở các công ty
kiểm tốn vẫn chưa hồn thiện, do đây là một cơng việc khó và địi hỏi trình độ xét
đốn của kiểm tốn viên ở mức độ khá cao. Theo đó, cùng với Thông tư số
214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính, chuẩn mực

kiểm tốn số 315 (VSA 315) đã ra đời nhằm hỗ trợ hướng dẫn các doanh nghiệp kiểm
toán về vấn đề trên. Nhận thấy tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính, người viết đã chọn đề tài: “Quy trình đánh
giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Tư vấn Phan Dũng”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ ý nghĩa của việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch,
đề tài này muốn làm rõ hơn quy trình về đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính. Đồng thời, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn để
có những nhận xét khách quan về ưu, khuyết điểm trong quy trình thực hiện của Cơng
ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Phan Dũng, từ đó đưa ra một số kiến nghị cũng như
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kiểm toán tại công ty.

1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1

 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

Đề tài nghiên cứu sử dụng những phương pháp thu thập tài liệu thực tế, phương pháp
phỏng vấn, khảo sát hồ sơ, phương pháp so sánh và phân tích, tổng hợp về lý luận và
thực tiễn quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
báo cáo tài chính. Ngồi ra, đề tài cũng áp dụng phương pháp sơ đồ, bảng biểu để làm
rõ các số liệu, qua đó có cái nhìn tổng quát và rõ ràng hơn về việc thực hiện quy trình

trên tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Phan Dũng.

1.4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Nội dung đề tài gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Lý luận chung về rủi ro kiểm toán và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Chương 3: Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro kiểm tốn trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng (PDAC)
Chương 4: Nhận xét, kiến nghị về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm tốn tại cơng ty PDAC

2

 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO
KIỂM TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM
TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN
2.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO KIỂM TỐN
2.1.1. Khái niệm về rủi ro kiểm tốn
Mục đích tổng quát của kiểm toán là cung cấp sự đảm bảo cho bên thứ ba là những
người sử dụng các thơng tin tài chính rằng các thơng tin họ được cung cấp có trung

thực, hợp lý hay khơng. Tuy nhiên, do hạn chế tiềm tàng của cuộc kiểm toán cũng như
từ hệ thống kiểm sốt nội bộ mà ln ln tồn tại rủi ro không thể tránh khỏi đối với
BCTC theo VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Rủi ro kiểm toán là rủi
ro do kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi
báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cịn có những sai sót trọng yếu.” đó là báo cáo tài
chính vẫn cịn chứa đựng những sai sót trọng yếu nhưng KTV lại nhận xét chúng đã
được trình bày một cách trung thực và hợp lý. Trường hợp KTV đưa ra ý kiến khơng
thích hợp rằng BCTC đã được kiểm tốn cịn có sai sót trọng yếu trong khi thực tế các
sai sót trọng yếu này khơng tồn tại thì khơng được xem là rủi ro kiểm toán. Trong
trường hợp này, các KTV thường xem xét lại hoặc mở rộng các thủ tục kiểm tốn và
u cầu khách hàng thực hiện một số cơng việc cụ thể nhằm đánh giá lại sự thích hợp
của BCTC. Các thủ tục này sẽ giúp KTV đưa ra nhận xét hợp lý hơn.
Về mặt lý thuyết, phạm vi rủi ro kiểm tốn đi từ 0 (hồn tồn khơng có rủi ro kiểm
tốn) đến 1 (chắc chắn tồn tại rủi ro kiểm toán). Tuy nhiên, trên thực tế rủi ro kiểm
tốn ln ln lớn hơn 0, các sai sót tiềm tàng ln ln tồn tại vì những hạn chế tiềm
tàng trong hệ thống kế toán và kiểm toán liên quan mật thiết đến yếu tố môi trường và
con người. Thơng thường, các nghiệp vụ chính sẽ được giám sát chặt chẽ bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp nên ít có khả năng gia tăng các sai sót trọng yếu.
Ngược lại, các nghiệp vụ bất thường và các khoản ước tính kế tốn của doanh nghiệp
thường làm gia tăng sai sót trọng yếu. Do đó, KTV cần phải giới hạn rủi ro kiểm toán
ở mức chấp nhận được bằng việc thiết kế các thủ tục kiểm toán hiệu quả nhằm thu
thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc ra ý kiến.

2.1.2. Những nguyên nhân gây ra rủi ro kiểm toán
3

 


Khố luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

Rủi ro kiểm toán gắn liền với các sai sót trọng yếu trên BCTC. Các nguyên nhân dẫn
đến BCTC có sai sót trọng yếu bao gồm:
-

KTV thường chỉ có thể chọn mẫu để kiểm tra chứ không thể kiểm tra toàn bộ
tổng thể.
Bằng chứng KTV thu thập được chỉ mang tính thuyết phục, khơng phải là bằng
chứng chứng minh tuyệt đối.
Gian lận thường khó phát hiện hơn sai sót.
Hành vi không tuân thủ pháp luật.
Sự vi phạm giả thiết hoạt động liên tục.

Việc hiểu rõ các nhân tố gây ra sai sót trọng yếu trên BCTC là vơ cùng cần thiết trong
công tác đánh giá rủi ro. Điều này giúp KTV dễ dàng theo dõi các dấu hiệu, điều kiện
làm gia tăng rủi ro.

2.1.3. Sự cần thiết của việc đánh giá rủi ro
Bất kì cuộc kiểm tốn nào cũng có những hạn chế tiềm tàng dẫn đến khả năng KTV
đưa ra ý kiến khơng thích hợp về BCTC. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ phát sinh trong
doanh nghiệp ngày càng phức tạp làm cho rủi ro kiểm toán tăng lên, đặc biệt khi doanh
nghiệp cố tình gian lận. Trong khi đó, KTV khơng thể kiểm tra hết tất cả mà chỉ tập
trung vào những vùng có rủi ro cao. Vì vậy, đánh giá rủi ro giúp KTV và cơng ty kiểm
toán xác định được những số dư, nghiệp vụ có rủi ro cao, từ đó xác định mục tiêu kiểm
toán trọng tâm, lựa chọn phương án tiếp cận và các thủ tục kiểm toán hữu hiệu và hiệu
quả. Vai trị đó được thể hiện cụ thể trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn tiền kế hoạch, đánh giá rủi ro giúp KTV và công ty kiểm toán quyết

định nên tiếp nhận hay từ chối khách hàng, đồng thời ước lượng khối lượng công việc
thực hiện để tính phí kiểm tốn, sắp xếp KTV và xác định thời gian của cuộc kiểm
toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, đánh giá rủi ro giúp KTV giới hạn phạm vi công việc ở
mức độ cần thiết để vừa tiết kiệm thời gian vừa đảm bảo được chất lượng kiểm toán
với một mức phí hợp lý và cạnh tranh, đồng thời xác định được các khoản mục chứa
đựng rủi ro cao để sắp xếp và phân bổ nhân sự hợp lý. “Nội dung, thời gian và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán bao gồm phương hướng áp dụng các kỹ thuật kiểm toán đối
với những khoản mục chủ yếu của báo cáo tài chính, được xây dựng dựa trên mức
trọng yếu và rủi ro kiểm toán đã được xác định và đánh giá. Nội dung này có thể được
trình bày dưới dạng một bảng phác thảo vắn tắt về các thủ tục kiểm toán chủ yếu hoặc
một bảng kế hoạch sơ bộ cho kiểm tốn các khoản mục (hình 1.1). Các thông tin này
4

 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

là cơ sở cho việc thiết kế những thủ tục kiểm tốn chi tiết trong chương trình kiểm
tốn sau này.
Hình 2.1: Minh hoạ kế hoạch sơ bộ cho các khoản mục được kiểm toán
Khoản mục

Các nhân tố
làm tăng
(giảm) rủi ro


Doanh thu

Mục tiêu doanh
thu gây sức ép
bất thường lên
Giám đốc kinh
doanh

Hàng tồn
kho

Kế toán kho
kiêm nhiệm thủ
kho

Đánh giá rủi ro
Tiềm tàng

Kiểm sốt

X

Phương hướng áp
dụng các kỹ thuật
kiểm tốn
Tìm hiểu về mục tiêu,
chiến lược và những rủi
ro kinh doanh của đơn
vị


X

Kiểm tra đối chiếu đơn
đặt hàng, phiếu xuất
kho, hoá đơn, vận đơn

Khi xác lập các nội dung trên, kiểm toán viên cần xem xét những thay đổi quan trọng
trong các lĩnh vực kiểm toán so với năm trước, ảnh hưởng của hệ thống thơng tin và
những ảnh hưởng của kiểm tốn nội bộ (nếu có).” (Kiểm tốn, Đại học Kinh tế
TP.HCM, 2011, tr.155)
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, dựa vào rủi ro kiểm toán đã được đánh giá, KTV
sẽ tiến hành các thủ tục kiểm toán theo đúng trọng tâm, giảm thiểu được các thủ tục
kiểm tốn khơng cần thiết, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Trong giai đoạn hồn thành kiểm toán, rủi ro kiểm toán là cơ sở để KTV và cơng ty
kiểm tốn sốt xét lại hồ sơ kiểm tốn và những cơng việc đã hồn thành nhằm đảm
bảo chất lượng kiểm toán.

2.1.4. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận:
- Rủi ro tiềm tàng.
- Rủi ro kiểm soát.
Hai loại rủi ro này có thể gọi chung là rủi ro có sai sót trọng yếu trên các BCTC chưa
được kiểm tốn, tồn tại do bản chất mơi trường kinh doanh, ngành nghề hoạt động
cũng như sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán.
5

 



Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

- Rủi ro phát hiện: Rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC do KTV khơng phát hiện ra
trong q trình kiểm tốn.
Hình 2.2: Rủi ro kiểm tốn và các bộ phận rủi ro cấu thành

Rủi ro tiềm tàng

Có sai lầm cụ thể
nào hay khơng?


Rủi ro kiểm sốt

Hệ thống KSNB có phát
hiện được hay khơng?

Khơng

Rủi ro phát hiện

KTV phát hiện được bằng
các thủ tục kiểm tốn hay
khơng?
Khơng

Rủi ro kiểm toán


Ý kiến sai

Nguồn: Sách Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

2.1.4.1. Rủi ro tiềm tàng
a. Khái niệm
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hay thơng tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng
yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm sốt có liên
quan (Đoạn 13 VSA 200).
Rủi ro tiềm tàng là khả năng có thể có những sai lệch trọng yếu trong BCTC bắt nguồn
từ hoạt động, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp hay do bản chất của các khoản
mục trước khi xem xét đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi lập kế
hoạch kiểm tốn, KTV và cơng ty kiểm tốn phải đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ
6

 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

BCTC. Khi lập chương trình kiểm tốn, KTV phải đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng
cơ sở dẫn liệu. Rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao hay thấp tuỳ thuộc vào xét đoán của
KTV về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tiềm tàng.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng
Ở cấp độ tổng thể BCTC

- Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban giám đốc cũng như sự thay đổi
thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế tốn.
- Trình độ, kinh nghiệm chun mơn của kế toán trưởng, nhân viên kế toán chủ yếu,
kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ.
- Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, đối với kế tốn trưởng, nhất là
những hồn cảnh bắt buộc Ban giám đốc, kế tốn trưởng phải trình bày BCTC
không trung thực.
- Đặc điểm hoạt động của đơn vị như: quy trình cơng nghệ, cơ cấu vốn, các đơn vị
phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị: các biến động về kinh tế,
cạnh tranh, sự thay đổi thị trường mua bán và sự thay đổi hệ thống kế toán đối với
lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
- BCTC có thể chứa đựng những sai sót như: BCTC có những điều chỉnh liên quan
đến niên độ trước, BCTC chứa đựng nhiều ước tính kế tốn hoặc có sự thay đổi
chính sách kế tốn trong năm tài chính.
- Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản, nghiệp vụ kinh tế như: số dư
các tài khoản dự phịng, nghiệp vụ ghi nhận chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
tài sản cố định (đưa vào chi phí hay ghi tang nguyên giá).
- Mức độ dễ mất mát, biển thủ tài sản như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền
mặt, tạm ứng với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài.
- Mức phức tạp các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi ý kiến của chuyên gia
như kiện tụng, trộm cắp, …
- Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm kết
thúc niên độ.
- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
2.1.4.2. Rủi ro kiểm soát
a. Khái niệm
7


 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

Theo VSA 200: “Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay
tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thơng
tin thuyết minh mà kiểm sốt nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát
hiện và sửa chữa kịp thời”.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm sốt
Vì rủi ro kiểm sốt xuất phát từ hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
nên các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng chính là những nhân tố ảnh
hưởng đến rủi ro kiểm soát.
Rủi ro kiểm soát thể hiện hiệu quả của việc thiết kế, vận hành và duy trì kiểm soát nội
bộ của Ban giám đốc nhằm giải quyết những rủi ro đã xác định có thể cản trở việc
hoàn thành các mục tiêu của đơn vị trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính
(theo VSA 200). Tuy nhiên do những hạn chế vốn có của kiểm sốt nội bộ, dù nó được
thiết kế phù hợp và vận hành hiệu quả cũng không thể loại trừ hồn tồn rủi ro có sai
sót trọng yếu trong BCTC. Ví dụ về những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ: khả
năng người thực hiện gây ra nhầm lẫn hoặc lỗi, một số kiểm sốt bị vơ hiệu do sự
thông đồng hay lạm dụng quyền của người quản lý, …
2.1.4.3. Rủi ro phát hiện
a. Khái niệm
Rủi ro phát hiện là xác suất cơng việc kiểm tốn mà KTV khơng phát hiện được sai sót
trọng yếu trên BCTC.
Theo VSA 200: “Rủi ro phát hiện là rủi ro mà trong q trình kiểm tốn, các thủ tục
mà kiểm tốn viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có

thể chấp nhận được nhưng vẫn khơng phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét
riêng lẻ hoặc tổng hợp lại”.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian và phạm vi
của các thử nghiệm do KTV thực hiện. Mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống nếu KTV
tăng các thử nghiệm chi tiết trên số dư và nghiệp vụ, mở rộng phạm vi kiểm tra hoặc
tăng cường cỡ mẫu của các thử nghiệm. Ngược lại, đối với rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm
toán nhằm quản lý rủi ro phát hiện. Cần nhận thức rằng rủi ro phát hiện vẫn có thể xảy
ra dù đã kiểm tra 100% số dư và nghiệp vụ vì rủi ro phát hiện gồm hai bộ phận: rủi ro
lấy mẫu và rủi ro ngoài mẫu. Rủi ro lấy mẫu có thể giảm đến 0 bằng các kiểm tra
8

 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

100% phần tử. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rủi ro ngoài mẫu do KTV đã áp dụng và lựa
chọn các thủ tục kiểm tốn khơng phù hợp hay nhận định sai về kết quả mẫu.
Rủi ro phát hiện ảnh hưởng bởi các nhân tố như:
- Nội dung, phạm vi, thời gian của các thử nghiệm cơ bản.
- Rủi ro lấy mẫu: Rủi ro do mẫu được chọn không đủ đại diện cho tổng thể.
- Rủi ro ngoài mẫu: Rủi ro KTV giải thích sai hay nhận định sai về kết quả kiểm tra
(Ví dụ KTV thiếu kiểm tra thông tin của các trợ lý thu thập nên tổng hợp và nhận
định sai).


2.1.5. Mối quan hệ giữa các bộ phận của rủi ro kiểm tốn
2.1.5.1. Mơ hình rủi ro kiểm toán
Do tồn tại độc lập với các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên, nên rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát khác với rủi ro phát hiện. Bởi lẽ, dù có tiến hành kiểm tốn hay
khơng, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát vẫn tồn tại trong hoạt động và môi trường
kinh doanh của đơn vị, cũng như nằm trong bản chất của những số dư tài khoản, hay
các loại nghiệp vụ. Ngược lại, rủi ro phát hiện có thể kiểm sốt được bởi kiểm tốn
viên thơng qua việc điều chỉnh nội dung, thời gian và cũng như phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản. Tuỳ theo tình hình của đơn vị, kiểm tốn viên sẽ tăng giảm cơng việc
kiểm tốn của mình để đạt được mục đích cuối cùng là rủi ro kiểm toán được giảm
xuống thấp đến mức chấp nhận được với chi phí hợp lý.
Để trợ giúp cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loại rủi ro, mơ hình rủi ro kiểm
toán được thiết lập và biểu thị bởi công thức sau:
AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR)
Trong đó: AR (Audit Risk): Rủi ro kiểm toán.
IR (Inherent Risk): Rủi ro tiềm tàng.
CR (Control Risk): Rủi ro kiểm soát.
DR (Detection Risk): Rủi ro phát hiện.
Qua công thức trên, ta dễ dàng nhận thấy mức rủi ro phát hiện tỉ lệ nghịch với mức rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được kiểm
toán viên đánh giá cao, rủi ro phát hiện phải ở mức thấp để giảm rủi ro kiểm toán
xuống mức có thể chấp nhận được, nghĩa là kiểm tốn viên phải thực hiện các thủ tục
kiểm toán nhiều hơn để có thể thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm đưa ra ý kiến hợp
lý và ngược lại.
9

 


Khố luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

Mặc dù được biểu thị bằng công thức, nhưng cần nhận thức rằng đây không phải là
một công thức tốn học thuần t, mà nó được dùng để trợ giúp cho kiểm toán viên
khi phán đoán và xác định mức độ sai sót có thể chấp nhận được để làm cơ sở thiết kế
các thủ tục và điều hành cuộc kiểm tốn.
Những hạn chế nhất định của mơ hình rủi ro kiểm tốn:
- Tuy kiểm tốn viên có những nỗ lực cao nhất trong việc lập kế hoạch, nhưng đánh
giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát vẫn mang tính chủ quan.
- Mơ hình rủi ro kiểm tốn là mơ hình kế hoạch, do đó nó bị hạn chế trong việc sử
dụng để đánh giá các kết quả kiểm toán.
Những điểm cần chú ý khi sử dụng mơ hình rủi ro kiểm tốn:
- KTV chỉ đánh giá chứ không thể tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt.
Trong trường hợp khơng đánh giá được, KTV sẽ chấp nhận rủi ro ở mức tối đa.
- Trong trường hợp rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp
nhất, KTV vẫn phải thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với các nghiệp vụ và số dư tài
khoản trọng yếu.
- KTV chủ động quyết định mức rủi ro phát hiện bằng cách điều chỉnh nội dung,
phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản.
2.1.5.2. Ma trận rủi ro kiểm toán
Trong VSA 400, mối quan hệ giữa các loại rủi ro được xác lập bằng một bảng dưới
dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau:
Bảng 2.1: Ma trận rủi ro kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm sốt

Đánh giá rủi
ro tiềm tàng


Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Cao nhất


Qua ma trận rủi ro kiểm tốn, ta có thể nhận thấy rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
10

 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

2.2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN
LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA VSA 315
Từ cuối những năm 1990, kiểm toán dựa trên phương thức tiếp cận theo rủi ro tài
chính được nâng tầm chuyển sang dựa trên phương thức tiếp cận với rủi ro kinh
doanh mang tính chiến lược của khách hàng. Rủi ro kinh doanh được định nghĩa theo
VSA 315: “Rủi ro kinh doanh là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống,
việc thực hiện hay khơng thực hiện các hành động có ảnh hưởng đáng kể mà có thể
dẫn đến ảnh hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện được chiến
lược kinh doanh của đơn vị, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến
lược kinh doanh không phù hợp”.
Đoạn 3 VSA 315 nêu rõ KTV phải xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do
gian lận hoặc nhầm lẫn ở cả mức độ toàn bộ BCTC và mức độ từng cơ sở dẫn liệu
thông qua hiểu biết về đơn vị khách hàng và mơi trường hoạt động, kể cả hệ thống
kiểm sốt nội bộ làm cơ sở thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm tốn đối phó với rủi
ro được đánh giá. Việc hiểu biết khách hàng giúp KTV:
- Xác định được các rủi ro kinh doanh liên quan đến BCTC, rủi ro có sai sót trọng
yếu.

- Quyết định các thủ tục đối phó rủi ro.
- Cơ sở để KTV thực hiện các xét đốn nghề nghiệp.
Theo đó, KTV phải tăng việc thực hiện các thủ tục phân tích phức tạp để nhận biết
được các rủi ro kinh doanh. Đối với những nghiệp vụ thường xuyên xảy ra, KTV sẽ
chủ yếu dựa vào hệ thống KSNB của khách hàng và chỉ tập trung kiểm tra chi tiết đối
với những nghiệp vụ, số dư, tài khoản mà KTV cho rằng chứa đựng rủi ro có sai sót
trọng yếu.

2.2.1. Vận dụng khái niệm rủi ro kiểm toán
Khái niệm này được vận dụng trong kiểm toán BCTC nhằm giúp KTV kiểm soát rủi
ro trong giới hạn cho phép. Để đạt được điều này:
- Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm toán, bao gồm
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nhằm xác định mức rủi ro phát hiện phù hợp,
đồng thời trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán
sau cùng sẽ nằm trong giới hạn được phép. Đối với các khoản mục mà rủi ro phát
hiện chấp nhận được là thấp, KTV cần tăng cường các thử nghiệm chi tiết, mở rộng
cỡ mẫu. Ngược lại, đối với các khoản mục có thể cho phép mức rủi ro phát hiện
11

 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

cao, KTV có thể giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và giảm cỡ mẫu để tăng tính hiệu
quả.
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn, KTV ln cần lưu ý bổ sung hoặc điều chỉnh

các đánh giá ban đầu về rủi ro. Khi chuẩn bị hoàn thành kiểm tốn, căn cứ vào kết
quả của q trình thực hiện kiểm toán, KTV cần rà soát lại xem cuối cùng rủi ro
kiểm toán đã giảm xuống thấp ở mức chấp nhận được hay chưa.

2.2.2. Hiểu biết về đơn vị và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
Hiểu biết về đơn vị
Các hiểu biết về đơn vị mà KTV cần thu thập theo VSA 315 bao gồm:
- Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngồi khác, bao
gồm cả khn khổ về lập và trình bày BCTC;
- Lĩnh vực hoạt động;
- Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
- Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các đơn vị có
mục đích đặc biệt;
- Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý, cơ cấu nguồn vốn của đơn vị;
- Các chính sách kế tốn mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu có);
- Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và các rủi ro kinh doanh có liên quan;
- Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
VSA 315 yêu cầu KTV phải hiểu biết về hệ thống KSNB của doanh nghiệp liên quan
đến cuộc kiểm toán bởi mọi sự kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán đều liên quan
đến BCTC, nhưng mọi sự kiểm sốt liên quan đến BCTC khơng có nghĩa liên quan
đến cuộc kiểm tốn (Đoạn 12, VSA 315). Hay nói cách khác, có một mối quan hệ chặt
chẽ giữa mục tiêu và kiểm soát của doanh nghiệp trong việc cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý. Các mục tiêu cũng như kiểm soát nội bộ liên quan đến BCTC, hoạt động và
việc tuân thủ của doanh nghiệp, không phải tất cả đều liên quan đến cuộc kiểm tốn.
Ví dụ trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề, doanh thu của một
ngành nhỏ lẻ nằm trong mức sai sót có thể chấp nhận được sẽ khơng liên quan đến
cuộc kiểm toán, nhưng kiểm soát nội bộ của đơn vị về sự hiện hữu của khoản doanh
thu vẫn sẽ được thực hiện.
Theo đoạn A61, VSA 315, liên quan đến xét đoán của KTV về việc liệu một yếu tố

kiểm soát, riêng lẻ hoặc kết hợp với những yếu tố khác có liên quan đến cuộc kiểm
tốn có thể bao gồm các vấn đề như sau:
12

 


Khố luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Hồng Kim Thảo

-

GVHD: Th.S Trần Thị Vinh

Tính trọng yếu;
Mức độ nghiêm trọng của các rủi ro liên quan;
Quy mô của đơn vị;
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị, bao gồm các đặc điểm về đơn vị và chủ
sở hữu;
Tính đa dạng và sự phức tạp trong hoạt động của đơn vị;
Các tình huống và các thành phần áp dụng của hệ thống KSNB;
Đặc điểm và mức độ phức tạp của hệ thống trong kiểm soát nội bộ của đơn vị, bao
gồm cả việc sử dụng tổ chức cung cấp dịch vụ;
Sự tồn tại và cách thức một kiểm soát cụ thể, riêng lẻ hay kết hợp với các kiểm sốt
khác, có thể ngăn chặn và phát hiện, sửa chữa các sai sót trọng yếu.

Hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị phải bao gồm cả thiết kế và vận hành của hệ
thống. Các bộ phận của hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hoạt động
kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, giám sát.


2.2.3. Thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro và hoạt động có liên quan
Theo yêu cầu của VSA 315, KTV phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở
xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC và cấp độ cơ sở dẫn
liệu.
Thủ tục đánh giá rủi ro bao gồm các bước sau:
- Phỏng vấn Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị;
- Thực hiện thủ tục phân tích;
- Quan sát và điều tra.

13

 



×