BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TPHCM
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM
BÁO CÁO THỰC HÀNH
MÔN: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Thảo
Nhóm 2 - Tổ 3
HỌ VÀ TÊN
MSSV
Torn Sievlin
19125582
Nguyễn Văn Minh
19125183
Phan Nguyễn Như Thắm
19125317
Nguyễn Thị Thu Hiền
20125037
Huỳnh Thị Tú Hoa
20125042
Huỳnh Ngọc Trầm
20125151
Nguyễn Thị Kim Hằng
20125394
Phan Thị Khánh My
20125531
Trang Thị Kim Ngân
20125548
Trình Thị Yến Ngân
20125549
Bùi Trần Bích Ngọc
20125557
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 4 năm 2023
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học thực hành mơn Cơng nghệ chế biến thủy sản, ngồi sự nổ lực
của mỗi cá nhân chúng em thì chúng em cũng nhận được sự giảng dạy nhiệt tình của
cơ và sự giúp đỡ của bạn bè. Cho phép chúng em được gửi lời cảm ơn đến:
- Quý ban chủ nhiệm Khoa Công Nghệ Hóa Học và Thực Phẩm, trường ĐH Nơng Lâm
Hồ Chí Minh đã hết mình để chúng em hồn thành môn học.
- Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Thanh Thảo đã quan tâm, giảng dạy
nhiệt tình để chúng em có được kiến thức cũng như kĩ năng bổ ích sau khi đã hoàn thành buổi thực hành
kèm với những giờ học vui vẻ. Do thời gian có hạn cũng như kiến thức cịn có phần hạn hẹp, nên việc
làm bài báo cáo cũng như tham khảo thơng tin tài liệu bên ngồi còn hạn chế và chưa đủ kinh nghiệm để
chọn lọc, do đó chúng em mong sẽ nhận được sự góp ý và sự thông cảm của cô để bài báo cáo thực
hành của em sẽ được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô ạ !
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Thí nghiệm 1: Ngun liệu thơ
Thí nghiệm 2: Đánh giá chất lượng Nguyên liệu
Thí nghiệm 3: Làm lạnh và cấp đơng cá
Thí nghiệm 4: Ướp muối cá
Thí nghiệm 5: Làm khơ cá
Thí nghiệm 6: Chế biến thủy sản
Khóa Học Chế Biến Thủy Sản – Thực Hành
Thí nghiệm 1: Ngun liệu thơ
Mục tiêu: Sau khi hồn thành thí nghiệm, bạn sẽ có thể:
Nhận biết các lồi cá ở Việt Nam
Tả hình dáng, đặc điểm của cá
1. Chọn 5 loài cá phổ biến ở Việt Nam từ bảng và nêu đặc điểm của chúng:
KHÔNG Tên (Tiếng Việt, Tiếng Anh, Tên khoa Đặc
trưng học)
1
Vietnamese: Cá tra
Cá tra là một loài cá nước ngọt có thân dài, trịn,
English:Vietnamese catfish
mảnh mai. Thịt của cá tra trắng, chắc và khơng có
Scientific name: Pangasius spp
mùi tanh, do đó rất phù hợp để chế biến các món
ăn. Cá tra là lồi cá thương mại quan trọng của
Việt Nam và có thể được ni trong ao hoặc
trồng thả vào các con sơng, hồ nước.
2
Vietnamese: Cá lóc
Cá lóc là một lồi cá nước ngọt phổ biến ở Việt
English: Snakehead fish
Nam, có thân dài, đi to, màu xanh nâu. Thịt
Scientific name: Channa striata.
của cá lóc ngọt, chắc, ít xương và có hương vị
đặc trưng.
3
Vietnamese: Cá rơ phi
Cá rơ phi là một loài cá nước ngọt phổ biến ở
English:Tilapia
Việt Nam, có màu sắc đa dạng, thân dài, mảnh
Scientific name: Oreochromis spp.
mai, đầu nhỏ. Thịt của cá rô phi ngon, ít xương
và có mùi hơi tanh nhẹ. Cá rơ phi thường sống
trong các con sông, hồ, đầm lầy
4
Vietnamese: Cá basa
Cá basa là một trong những loài cá thương mại
English: Basa fish
quan trọng của Việt Nam, có thể được ni trong
Scientific name: Pangasius bocourti.
ao hoặc trồng thả vào các con sông, hồ nước. Thịt
của cá basa trắng, chắc, ít xương và khơng có mùi
tanh
5
Vietnamese: Cá hồi (Salmon):
Cá hồi có hình dạng thân cá hồi thon dài, hơi bẹt
English:Salmon
bên và bụng lồi lên,vây đi của cá hồi lớn, hình
Scientific name: Oncorhynchus
spp. (hay Salmo spp. tùy loại).
chữ thập và rộng hơn so với các lồi cá khác.
Cá hồi có hai vây lưng và một vây hậu môn,
với vây lưng thứ hai và vây hậu môn được
nối thành một dãy liền nhau.Da của cá hồi có
màu bạc nhạt hoặc xám với một số đốm đen,
có màu hồng đậm ở bên trong khi chế biến.
2. Liệt kê 10 lồi cá khơng có trong bảng và nêu đặc điểm của chúng:
KHÔNG Tên
1
2
3
4
5
6
7
Đặc trưng
Tiếng Việt: Cá thu
Cá thu có hình dạng thon dài, thường có chiều dài từ
Tiếng Anh: Tuna
Tên khoa học: Thunnus spp.
1-2 mét. Chúng có màu sắc đa dạng với lưng xanh
hoặc xanh đen, bụng trắng hoặc bạc, và các vết đen
hay sọc.
Tiếng Việt: Cá mú
Tiếng Anh: Grouper
Cá mú có hình dạng trịn, thường có chiều dài từ 3050 cm. Chúng có màu sắc khác nhau nhưng thường
Tên khoa học: Epinephelus spp.
là màu đỏ hoặc nâu với các đốm đen.
Tiếng Việt: Cá diêu hồng
Tiếng Anh: Red snapper
Cá diêu hồng có hình dạng dài và chắc, với chiều dài
trung bình từ 30-40 cm. Chúng có màu đỏ hoặc hồng
Tên khoa học: Lutjanus spp.
với các vết trắng hoặc xám.
Tiếng Việt: Cá đuối
Tiếng Anh: Stingray
Cá đuối có hình dạng rộng và phẳng, với các cánh
vây rất dài. Chúng có màu sắc đa dạng nhưng thường
Tên khoa học: Dasyatis spp.
là màu xám hay nâu với các đốm trắng.
Tiếng Việt: Cá ngừ đại dương
Tiếng Anh: Ocean mackerel
Cá ngừ đại dương có hình dạng thon dài, với chiều
dài trung bình từ 30-50 cm. Chúng có màu sắc xám
Tên khoa học: Scomberomorus spp.
xanh hoặc xanh đen với các vân sọc trắng.
Tiếng Việt: Cá trích
Tiếng Anh: Cobia
Cá trích có hình dạng trịn và dẹt, với chiều dài trung
bình từ 1-2 mét. Chúng có màu sắc xám nâu hoặc
Tên khoa học: Rachycentron canadum
nâu đen với một số vết trắng.
Tiếng Việt: Cá bơn
Cá bơn có hình dạng thon dài, với chiều dài trung
Tiếng Anh: Mullet
bình từ 30-50 cm. Chúng có màu sắc xám bạc hoặc
8
9
Tên khoa học: Mugil spp.
nâu đen với các vân sọc trắng.
Tiếng Việt: Cá ngừ vây xanh
Cá ngừ vây xanh có hình dạng thon dài, với
Tiếng Anh: Bluefin tuna
Tên khoa học: Thunnus thynnus
Tiếng Việt: Cá chình
Tiếng Anh: Seabass
chiều dài trung bình từ 2-3 mét. Chúng có màu
sắc xanh đen trên lưng và bụng màu trắng bạc.
Cá chình có hình dạng dài và chắc, với chiều dài
trung bình từ 30-60 cm. Chúng có màu sắc xám
Tên khoa học: Lateolabrax spp.
Tiếng Việt: Cá sấu đầu bị
Cá sấu đầu bị (Alligator gar) có hình dạng đặc
Tiếng Anh: Croaker
trưng với thân thon dài, chia làm hai phần: phần
Tên khoa học: Sciaenidae spp.
đầu hơi to hình thoi và phần thân hẹp hơn. Cá sấu
đầu bị có chiều dài trung bình khoảng 1-2m,
10
nhưng có thể lên đến 3m, là lồi cá lớn trong hệ
thống sơng ngịi. Chúng có da dày, gai xương lớn
trên lưng và đi hình tam giác. Đặc biệt, cá sấu
đầu bị có hàm răng sắc nhọn, có thể cắn xé tốt và
thường sống ở đáy sông hoặc hồ.
Thí nghiệm 2: Đánh giá chất lượng Nguyên liệu
Mục tiêu: Sau khi hồn thành thí nghiệm, bạn sẽ có thể:
Đánh giá chất lượng cá
Xác định định mức sơ chế cá
1. Đánh giá cảm quan cá chỉ vàng (0-10 điểm theo tỷ lệ chất lượng)
STT Điểm
đánh giá cảm quan
1
8
Mắt hơi đục, mang đỏ nâu, nội tạng còn nguyên, bụng hơi mềm, đàn hồi, không nhớt
2
10
Mắt trong, mang đỏ tươi, nội tạng cịn ngun, bụng săn chắc, đàn hồi, khơng nhớt
3
7
Mắt đục, mang nâu, nội tạng còn nguyên, bụng săn, đàn hồi, khơng nhớt
4
8
Mắt hơi đục, mang đỏ nâu, nội tạng cịn nguyên, bụng cứng, đàn hồi, không nhớt
5
8
Mắt trong, mang đỏ nâu, nội tạng còn nguyên, bụng hơi mềm, đàn hồi, không nhớt
6
6
Mắt đục, mang đỏ nâu, vỡ nội tạng, bụng mềm, đàn hồi, không nhớt
7
8
Mắt hơi đục, mang đỏ nâu, nội tạng cịn ngun, bụng hơi mềm, đàn hồi, khơng nhớt
8
9
Mắt hơi trong, mang đỏ, nội tạng còn nguyên, bụng mềm, đàn hồi, không nhớt
9
9
Mắt trong, mang đỏ, nội tạng cịn ngun, bụng săn chắc, đàn hồi, khơng nhớt
10
10
Mắt trong, mang đỏ tươi, nội tạng còn nguyên, bụng săn chắc, đàn hồi, không nhớt
TB
8,3
Mắt hơi đục, mang đỏ nâu, nội tạng cịn ngun, bụng hơi mềm, đàn hồi, khơng nhớt
Tính giá trị: X SD = 8,3 ± 1,25%
Nhận xét ngắn gọn:
- Ta có mức trung bình 10 con cá lựa tương đối trên mức trung bình
- Trung bình = 8,3
- Độ lệch chuẩn SD thấp = 1,25%
Kết luận: Cá tương đối tươi và chất lượng tương đối đồng đều, ít biến động
1
2
3
4
5
Cá trước khi sơ chế
10
9
8
7
6
2. Lấy chiều dài, khối lượng cá và xác định định mức sơ chế
Chiều dài
Trọng lượng (gr)
(cm)
STT Cá
Phi lê Cá
Cái
(wo)
đầu
Tỷ lệ phần trăm (%)
Xương nội
thịt
Cái
tạng (w)
đầu
Xương nội
định mức
Thịt
tạng
sơ chế
(wo/w)
1
18,5 10,4
76
23
15
3
33
0,3
0,2
0,04
0,43 2,3
2
18,8 10,44 85
24
14
4
36
0,28
0,18
0,05
0,47 2,36
3
18
10,38 77
24
16
3
38
0,31
0,21
0,04
0,5
4
18
10,36 78
21
9
6
35
0,27
0,12
0,08
0,46 2,23
5
17
10,42 66
17
12
3
32
0,26
0,16
0,04
0,42 2,06
6
17,5 10,4
71
18
9
4
32
0,25
0,12
0,05
0,42 2,22
7
17
58
16
11
3
28
0,28
0,14
0,04
0,37 2,07
8
18,5 11
77
23
10
4
34
0,3
0,13
0,05
0,45 2,26
9
17,5 11,5
75
22
9
2
32
0,29
0,12
0,03
0,42 2,34
10
17,5 12
70
19
10
5
34
0,27
0,13
0,07
0,45 2,06
TB
17,83 10,74 73,3
3,7
33,4 0,281 0,151 0,049 0,439 2,193
10,5
20,7 11,5
2,03
Xác định giá trị X SD
- Chiều dài (trước/sau): 17,83 ± 0,63 (trước) / 10,74 ±0,57 (sau)
- Trọng lượng (trước/sau): 73,3 ± 7,45 (trước) / 33,4 ± 2,71 (sau)
- Định mức sơ chế: 2,193 ± 0,126
Nhận xét ngắn gọn:
Chiều dài của cá trước khi phi lê có sự đồng đều, chênh lệch khơng q lớn giữa các con.
Chiều dài sau khi phi lê cá cũng có sự đồng đều chênh lệch giữa các cá phi lê không cao.
Trọng lượng của cá trước khi phi lê có sự khơng đồng đều nhau giữa các con, chênh
lệch trọng lượng giữa các con lớn. Trọng lượng của cá sau khi phi lê cũng cịn sự
chênh lệch nhưng khơng quá cao vẫn ở mức chấp nhận được.
Định mức sơ chế cá cho thấy cá được phi lê ra tốt, thịt cịn dính lại trong xương ít.
1
10
2
3
9
4
8
5
7
6
Cá sau khi sơ chế còn giữ xương, nội tạng, đuôi, đầu
Cá sau khi sơ chế và đã làm sạch
Thí nghiệm 3: Làm lạnh và cấp đơng cá
Mục tiêu: Sau khi hồn thành thí nghiệm, bạn sẽ có thể:
Xác định định mức làm lạnh/cấp đông cá
Đánh giá chất lượng cá ướp lạnh/đông lạnh
Kiến thức về mối tương quan giữa tỷ lệ đá/nước và nhiệt độ của nước mát
1. Lấy khối lượng cá đã làm lạnh/cấp đông (trước/sau) và xác định định mức làm
lạnh/cấp đông của cá chỉ vàng
nhiệt độ tủ đông
Trọng lượng (gr)
(10℃)
khay 1
khay 2
khay 3
khay 1
khay 2
khay 3
Trước khi làm lạnh/đông lạnh
886
940
900
1
1
1
883
938
897
1,003
1,002
1,003
881
937
898
1,006
1,003
1,002
880
935
895
1,007
1,005
1.006
878
933
893
1,009
1,008
1,008
875
931
888
1,013
1,010
1,014
872
929
883
1,016
1,012
1,019
871
928
880
1,017
1,013
1,023
30 phút sau khi làm lạnh/đông
lạnh
1 giờ sau khi làm lạnh/đông lạnh
1 giờ 30 phút sau khi làm
lạnh/đông lạnh
2 giờ sau khi làm lạnh/đông lạnh
2 giờ 30 phút sau khi làm
lạnh/đông lạnh
3 giờ sau khi làm lạnh/đông lạnh
3 giờ 30 phút sau khi làm
lạnh/đông lạnh
Định mức (wo/w)
Xác định các phương trình thể hiện mối tương quan giữa:
- Thời gian – khối lượng: y = 0,0001 2- 0,0464x + 908,35 (
2
2
= 0,9897)
- Thời gian – định mức: y = 1E-0,7 2 + 6E-05X + 1,0002 ( = 0,9916)
Vẽ đồ thị thể hiện mối tương quan giữa thời gian – trọng lượng/định mức
Nhận xét ngắn gọn: Sau 1 khoảng thời gian bảo quản lạnh đông, Khối lượng thủy sản
giảm dần do lượng nước bị bốc hơi hoặc do thiệt hại lí học trong q trình lạnh đơng
( Thời gian bảo quản càng tăng thì khối lượng thủy sản càng giảm và ngược lại).
Đối với giá trị định mức thì thời gian bảo quản càng tăng thì giá trị định mức càng tăng vì giá trị
định mức bằng khối lượng trước khi làm lạnh đông chia cho khối lượng tại thời điểm càng tính.
2. Đánh giá chất lượng cá ướp lạnh/đơng lạnh: Trước khi cấp động:
+ Màu sắc: Màu sắc đặc trưng của cá chỉ vàng, khơng có màu sắc lạ.
+ Mùi: Mùi đặc trưng của cá, khơng có mùi lạ.
+ Cấu trúc: Cơ thịt mịn, săn chắc, có tính đàn hồi.
+ Tạp chất: Khơng có.
Sau khi cấp đơng:
+ Màu sắc: Màu sắc nhạt hơn ban đầu trước khi cấp đơng.
+ Mùi: Khơng có mùi lạ.
+ Cấu trúc: Cơ thịt trở nên cứng hơn, không đàn hồi, cơ thịt bị co lại.
+ Tạp chất: Khơng có.
Do bị mất nước các sắc tố hemoglobin, myoglobin, và hemoxyamin chuyển thành methemeglobin,
metmyoglobin, methemoxyamin, làm màu sắc bị sậm lại. Ngoài ra do tốc độ làm lạnh đông nhanh
hay chậm sẽ tạo ra tinh thể đá to hay nhỏ, nhiều hay ít, sẽ có tiết xạ quang học khác nhau.
Khối lượng và kích thước giảm dần do lượng nước bị bốc hơi hoặc do thiệt hại lý học trong q
trình lạnh đơng. Nước trong thủy sản đóng băng làm tăng thể tích lên 10% , do q trình lạnh
đơng làm nước ở thể rắn chiếm diện tích nhiều hơn thể lỏng do q trình dãn nở của nước.
Cá trước đơng lạnh
Cá sau khi đông lạnh
3. Đo nhiệt độ nước mát (℃) sau mỗi lần (nước đá: 0,9kg)
Thời gian
Nhóm I
Nhóm II
Nhóm III
(phút)
(băng:nước=2:1)
(băng:nước=1:1)
(băng:nước=1:2)
0
3
6
4
10
0
3
6
20
2
2
10
30
6
4
13
40
10
9
16
50
16
13
19
60
18
16
20
70
20
20
22
80
23
22
23
Xác định các phương trình thể hiện mối tương quan giữa nhiệt độ và thời gian:
- Tỷ lệ đá/nước (2:1): y = - 0, 0016 2 + 0,3816x + 3,2424
( 2 = 0,9942)
- Tỷ lệ đá/nước (1:1): y= 0,0015 2 + 0,1873x + 0,1091 ( 2 = 0,9453)
- Tỷ lệ đá/nước (1:2): y= 0,0036 2 – 0,0341x + 3,7758 ( 2 = 0,9394)
Vẽ đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nhiệt độ và thời gian của 3 tốc độ nước đá/nước
Nhận xét ngắn gọn (để bảo quản cá):
Theo thời gian thì nhiệt độ nước của 3 tỷ lệ đều tăng, trong đó tỷ lệ đá:nước = 2:1
tăng chậm nhất ( duy trì nhiệt độ tốt nhất), sau đó là tỷ lệ đá:nước = 1:1, và cuối
cùng là tỷ lệ đá:nước = 1: 2 là tăng nhanh nhất ( duy trì nhiệt độ kém nhất).
Trong quá trình bảo quản thủy sản cần lựa chọn nhiệt độ thấp để hạn chế hoạt động của vi sinh vật, đảm bảo
được độ tươi và chất lượng của cá. Vì vậy tỷ lệ đá:nước =2 : 1 là thích hợp nhất so với 2 tỷ lệ cịn lại.
Thí nghiệm 4: Ướp muối cá
Mục tiêu: Sau khi hồn thành thí nghiệm, bạn sẽ có thể:
Xác định định mức ướp muối cá
Đánh giá chất lượng cá muối
Kiến thức về mối tương quan giữa nồng độ% và Baumer
1. Lấy khối lượng, nồng độ dung dịch sau mỗi lần và xác định chỉ tiêu độ muối của
1025 kg cá. (1000gr nước mặn 15%)
o
Nồng độ thực tế
Nhiệt độ phòng (26 C)
Trọng lượng (gr)
Định mức (wo/w)
trước khi ướp muối
512
2
13,2
0,5 giờ sau khi muối
542
1,89
11,1
1,0 giờ sau khi muối
553
1.85
10,5
1,5 giờ sau khi muối
2,0 giờ sau khi muối
542
539
1.89
1.9
9,9
9,9
Xác định các phương trình thể hiện mối tương quan giữa:
Thời gian - trọng lượng: y = 5.4x + 521.4 ( 2=0.3125)
- Thời gian – định mức: y = -0.0201x + 1.9681 ( 2= 0.3243)
- Thời gian – nồng độ thực tế: y = -0.78x + 13.26 ( 2 = 0.8125)
Vẽ đồ thị thể hiện mối tương quan giữa thời gian – trọng lượng/định mức:
Đồ thị thể hiện sự tương quan giữa thời gian- trọng lượng
(%)
\
Nhận xét: Quan sát biểu đồ ta thấy trọng lượng cá tăng mạnh trong khoảng 1 giờ đầu ngâm đầu
tiên và giảm dần trọng lượng sau đó. Sự dịch chuyển muối từ dung dịch vào cá được diễn ra, còn
nước ra khỏi cá chậm. Kết quả là khối lượng cá tăng lên. Sự mất nước trong nguyên liệu là
nguyên nhân chính ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng thành phẩm. Bởi vì trong quá trình
ướp muối, lượng muối ngấm vào cá ít hơn lượng nước thốt ra từ cá dẫn đến khối lượng cá giảm
xuống. Trong điều kiện ướp muối nhất định, tốc độ thẩm thấu của muối ăn vào cá tăng tỉ lệ thuận
với thời gian ướp muối. Nhưng đến thời gian nhất định thì sự thẩm thấu của muối ăn chậm dần rồi
đến trạng thái cân bằng và cuối cùng khơng cịn thẩm thấu vào cá nữa. Trong quá trình ngâm cá
nước trong cá tiết ra làm loãng nồng độ nước muối nên nồng độ muối giảm dần theo thời gian.
Đồ thị thể hiện sự tương quan giữa thời gian- định mức
Nhận xét: Quan sát biểu đồ ta thấy định mức giảm dần trong 1 giờ đầu tiên do trọng
lượng cá tăng lên và có dấu hiệu tăng lên sau 90 phút ngâm cá.
2. Đánh giá chất lượng cá muối:
Cá ban đầu: Thịt đỏ, trong, máu trong thân đỏ tươi, có mùi vị của cá tươi.
Ướp cá sau 0,5 tiếng: Chưa có sự thay đổi rõ rệt, vẫn còn mùi vị của cá tươi, máu trong thân đỏ.
Ướp cá sau 1 tiếng: Máu trong thân cá đông lại, tối màu đi, mùi vị cá nhạt dần.
Ướp cá sau 1,5 tiếng: Thịt cá co dần, cơ thịt cứng, mùi vị cá nhạt. Trong
giai đoạn ướp cá thì cá có độ nhớt và bóng hơn so với ban đầu
Vì thời gian ướp tương đối ngắn, lượng muối ngâm vào chưa đủ nhiều nên chưa loại bỏ
được hoàn toàn mùi tanh của cá. Cá sau khi chế biến có vị mặn vừa phải, khơng q khơ.
3. Tính lượng nước và muối và lấy nồng độ nước muối (%) (100g nước muối)
Nhóm
Nồng độ lý thuyết
Nước (gr)
Muối (gr)
Nồng độ thực tế (% )
2
98
2
2
4
96
49
3
6
94
6
5,5
8
92
8
7
10
90
10
9
12
88
12
10
14
86
14
13
16
84
16
15
18
82
18
15
20
80
20
16,8
22
78
22
19,2
24
76
24
22,2
(%)
I
II
III
Xác định các phương trình biểu thị mối tương quan giữa nồng độ (%) và nồng độ
(Baumer): y = 0.8883x – 0.0727 ( 2= 0.9901)
Vẽ đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ (%) và nồng độ (Baumer):
Nhận xét: Do hàm lượng NaCl có trong muối ăn khơng đạt 100% nên khi pha theo
cơng thức tính tốn cho ra hàm lượng muối thấp hơn so với yêu cầu.
Thí nghiệm 5: Làm khơ cá
Mục tiêu:
Sau khi hồn thành thí nghiệm, bạn sẽ có thể:
Xác định định mức sấy khô cá
Đánh giá chất lượng cá khô
Kiến thức về mối tương quan giữa trọng lượng và thời gian trong quá trình sấy khơ
1. Cân trọng lượng sau mỗi lần và xác định chỉ tiêu sấy của cá chỉ vàng
Nhiệt độ máy sấy (55oC)
Trọng lượng (gr)
Định mức (wo/w)
trước khi sấy
533
1
0,5 giờ sau khi sấy
460
1.16
1,0 giờ sau khi sấy
409
1.3
1,5 giờ sau khi khô
380
1,4
Nhận xét: Hiệu quả sấy và mức độ khô của cá tăng dần theo thời gian sấy của cá
Phương trình thể hiện mối tương quan giữa thời gian - trọng lượng là : y=0.0122x2-2.8x+533 và R2=1
Phương trình thể hiện mối tương quan giữa thời gian – định mức là : y= -2E0.5x2+0.006x+0.999 và R2=0.9998