1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCR (Benefits to
cost Ratio)
Tỷ suất thu nhập và chi phí, là tỷ số sinh lãi thực tế, nó
phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một
đơn vị chi phí sản xuất.
D
1.3
Đường kính ở vị trí 1,3m trên thân cây kể từ gốc lên.
Dt Đường kính tán lá.
Ect
(Effective Indicator of
farming system)
Chỉ tiêu hiệu quả canh tác.
Hvn Chiều cao vút ngọn.
IRR
(Internal Rate of
Return)
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết
khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV=0.
NPV
(Net Present Value)
Giá trị lợi nhuận ròng, là hiệu số giữa giá trị thu nhập và
chi phí thực hiện hàng năm của các hoạt động sản xuất
trong các mô hình, sau khi đã chiết khấu để quy về thời
điểm hiện tại.
OTC Ô tiêu chuẩn.
RSX Rừng sản xuất.
S% Hệ số biến động, biểu thị mức độ biến động bình quân
tương đối của dãy trị số quan sát.
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
3
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm gần đây, tài nguyên rừng nhiệt đới ngày càng bị suy
giảm. Trên thế giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi khoảng 11
triệu ha. Năm 1943 nước ta có khoảng 14,3 triệu ha nhưng đến nay chỉ còn
khoảng 13,4 triệu ha rừng (Bộ NN & PTNT, 2010). Mất rừng đã ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người ở
miền núi và trung du. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự mất
rừng là do chúng ta chưa gắn lợi ích của người dân với tài nguyên rừng.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách, áp dụng nhiều giải pháp, đầu tư nhiều chương trình, dự án
trồng rừng. Kết quả diện tích rừng ở nước ta đã tăng lên, đáp ứng nhu cầu về lâm
sản, môi trường sinh thái và cảnh quan du lịch. Tuy nhiên, sự quan tâm của
chúng ta trong thời gian qua tập trung nhiều vào 2 đối tượng là rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất chưa được quan tâm chú ý nhiều và thực tiễn
sản xuất hiện nay đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải có lời giải đáp, cả về kỹ
thuật, kinh tế, chính sách và thị trường, gây ảnh hưởng trực tiếp tới người trồng
rừng, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp & PTNT do Bộ trưởng Cao Đức Phát
trình bày tại hội nghị tổng kết dự án trồng mới 5 triệu ha rừng cho biết: Qua 13
năm thực hiện dự án (1998-2010), cả nước đã trồng được hơn 2,45 triệu ha rừng,
nếu tính cả 1,28 triệu ha rừng khoanh nuôi tái sinh thì tổng diện tích gây rừng đạt
trên 3,73 triệu ha (đạt 74,6% dự án). Sản lượng khai thác rừng trồng hàng năm
tăng nhanh, đạt 4,5 triệu m
3
năm 2010
Mặc dù dự án chưa đạt được mục tiêu ban đầu về chỉ tiêu trồng mới 5 triệu
ha rừng nhưng đã có hiệu quả lớn về môi trường, xã hội và kinh tế. Dự án đã tạo
việc làm và thu nhập cho hơn 4,6 triệu lao động nông thôn. Tỷ lệ che phủ rừng
của cả nước từ 32% năm 1998 đã tăng lên 39,5% cuối năm 2010. Chính phủ đã
chỉ đạo trong thời gian tới cần tập trung đẩy mạnh phát triển trồng rừng sản xuất.
5
Yên Thế là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang - nơi có khá nhiều
diện tích rừng trồng sản xuất được xây dựng trong thời gian qua. Theo số liệu
thống kê của tỉnh đầu năm 2010 thì diện tích tự nhiên huyện Yên Thế là
30.101,5ha, trong đó diện tích đất có rừng là 14.117 ha, độ che phủ 41,8%. Điều
rất đáng chú ý là diện tích rừng trồng ở huyện Yên Thế lại đứng thứ 3 toàn tỉnh
(12.248,5 ha), chiếm 15,03% diện tích rừng trồng toàn tỉnh.
Tại đây các mô hình rừng trồng sản xuất cũng đã hình thành và khá đa
dạng, thu hút được nhiều hộ dân tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng,
góp phần xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội của huyện. Công ty
đã có nhiều bài học và kinh nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức trồng rừng sản
xuất. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình đánh giá có hệ thống nào
về rừng trồng sản xuất ở công ty lâm nghiệp Yên Thế. Việc đánh giá kết quả
trồng rừng sản xuất nhằm rút ra được các kinh nghiệm, mô hình có triển vọng,…
là rất cần thiết. Đây chính là lý do tác giả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng kinh doanh gỗ trụ mỏ ở
công ty lâm nghiệp Yên Thế tỉnh Bắc Giang”.
6
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Phát huy hiệu quả rừng trồng nói chung và rừng trồng sản xuất nói riêng
là vấn đề mà các nhà khoa học luôn quan tâm nghiên cứu. Cơ sở khoa học cho
việc phát triển trồng rừng sản xuất ở các nước phát triển đã tương đối hoàn
thiện từ công tác giống tới các biện pháp tác động, phục vụ đắc lực cho sản
xuất lâm nghiệp.
1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng
Có thể nói, công tác nghiên cứu giống cây rừng góp phần quan trọng vào
thành công của công tác trồng rừng sản xuất. Từ thế kỷ 18, 19, những ý tưởng về
công tác lai giống, sản xuất hạt giống và nhân giống sinh dưỡng cây rừng đã thu
được một số thành tựu nhất định: Syrach Larsen đã sản xuất được một số cây lai
có hình dáng đẹp và có ưu thế về sinh trưởng. Nilsson - Ehle (1973 - 1949) đã
phát hiện ra Dương núi tam bội có sinh trưởng tốt hơn so với cây nhị bội.
Các chương trình chọn giống được bắt đầu ở nhiều nước và tập trung cho
nhiều loài sinh trưởng nhanh, trong đó có Bạch đàn. Tại Braxin đã tiến hành
chọn cây trội, xây dựng vườn giống thụ phấn tự do cho loài E. maculata ngay từ
những năm 1952; tại Mỹ là loài E. robusta (1966). Trong 3 năm (1970 - 1973),
Úc đã chọn cây trội thành công cho loài E. regnans và loài E. grandis (Eldridge,
1993,[62]). Loài E. diversicolor ở Úc và loài E. deglupta ở Papua New Guinea
cũng được tiến hành chọn cây trội ở rừng tự nhiên (dẫn theo [28]).
Cho tới nay, ở nhiều nước trên thế giới đã có những giống cây trồng rừng
cho năng suất rất cao nhờ những chương trình nghiên cứu chọn tạo giống mới
như tại Brazil, những khu thí nghiệm Bạch đàn lai E.gradis với E. urophylla
năng suất đạt 100m
3
/năm (Kageyama, 1984). Ở Công gô, năng suất rừng cũng
đạt 40-50m
3
/ha/ năm. Theo Covin (1990) tại Pháp và Ý, với năng suất rừng đạt
40-50m
3
/ha/năm đã thu hút sự chuyển đổi hàng ngàn ha đất nông nghiệp thành
7
rừng cung cấp nguyên liệu giấy cho hiệu quả kinh tế cao. Tại Thái Lan rừng
Tếch cũng đã đạt sản lượng 15-20 m
3
/ha/năm (dẫn theo [69]),
Cesar Nuevo (2000) [61] đã có những khảo nghiệm về Keo có xuất xứ từ
Úc và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ ở các địa phương khác nhau thuộc
Mindanao; trên cơ sở đó lựa chọn những xuất xứ tốt nhất để xây dựng vùng sản
xuất giống.
Chọn giống kháng bệnh cũng là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả
quan tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đã
thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn chống
bệnh gỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đã mang lại
nhiều kết quả tốt phục vụ trồng rừng sản xuất (Assis, 2000), (Paramathma,
Surendran, 2000), (FAO, 1979),…
1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh
Để thực hiện thành công việc tạo ra những sản phẩm cây rừng một cách
nhanh nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong tạo
rừng cũng rất được quan tâm nghiên cứu. Các tác giả J.B Ball, Tj Wormald, L
Russo (1995) [63] khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã đặc biệt lưu ý
đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn loại. Matthew, J Kelty (1995) (dẫn theo [67])
đã nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây họ đậu.
Kết quả cho thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Qua
đó có thể khẳng định việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính
trước khi xây dựng các mô hình rừng trồng hỗn loài là rất cần thiết.
Những nghiên cứu về phương thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật
trồng rừng khác cũng đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới, tạo cơ sở
khoa học cho phát triển trồng rừng sản xuất trong thời gian qua.
Tại Malaysia, năm 1999 (theo [65]) người ta đã tiến hành xây dựng rừng
nhiều tầng hỗn loài trên 3 đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai tượng và Tếch
8
với 23 loài bản địa có giá trị trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m,
20m, 30m, 40m) và phương thức hỗn giao khác nhau. Kết quả đã cho thấy sinh
trưởng chiều cao tốt ở băng 10m và 40m. Những khu đất đã bị thoái hoá mạnh
cũng được cải tạo để trồng rừng mang lại hiệu quả cao. Azmy Hj. Mohamed và
Abd. Razak Othman (2003) [58] cho biết ở Malaysia người ta đã sử dụng các
loài tre, luồng để phục hồi những lâm phần đã thoái hoá rất có hiệu quả. Tre
luồng có thể trồng ở những khu rừng sau khai thác trắng hoặc ở những khu vực
bị khai thác quá mức.
Đời sống trước mắt của người dân tham gia phát triển rừng trồng sản xuất
cũng là một vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, nhất là tại những
nước nghèo. Theo Bradford R. Phillips (2001)[60], để bảo vệ đất đồng thời phát
triển kinh tế cho những hộ gia đình nghèo, ở Fuji người ta trồng một số loài tre
luồng trên đồi mang lại hiệu quả cao; ở Indonesia, người ta đã áp dụng phương
thức nông lâm kết hợp với cây Tếch, Đây là một trong những hướng đi rất phù
hợp đối với vùng đồi núi ở một số nước khu vực Đông - Nam châu Á, trong đó
có nước ta.
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất chính là hiệu quả về kinh tế.
Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả mục tiêu trước
mắt cũng như lâu dài. Đồng thời, phương thức canh tác phải phù hợp với kiến
thức bản địa và dễ áp dụng đối với người dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ K
(1996), vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế có thể
giải quyết được thông qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các nhà máy
chế biến lâm sản với quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công cụ chính
sách “đòn bẩy” nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển
rừng. Thom R. Waggener (2000) (dẫn theo [62]), để phát triển trồng rừng sản
xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài sự đầu tư tập trung về kinh tế và kỹ thuật
còn phải chú ý nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị
9
trường. Nhận biết được 2 vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá
trình sản xuất này nên tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Canada, nghiên
cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường
và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “thị trường là chìa khoá
của quá trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng chính thị
trường sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có nhu
cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản xuất
phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) đã
dẫn ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:
- Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà nước.
- Sở hữu cá nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã,
doanh nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong (2004) [64] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực
tế trong những năm qua đã đưa ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích tư nhân
phát triển trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà nước.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát triển
trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý
chung, vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người dân.
Có thể nói, đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia trồng
rừng ở Trung Quốc mà còn gợi những định hướng quan trọng cho phát triển rừng
trồng sản xuất tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
10
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhều đến các hình thức khuyến
khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahannop (2004)
[66] ở Thái Lan, Ashadi and Nina Mindawati (2004) [59] ở Indonesia, Qua
những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là
quan trọng, khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông
Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt
Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham
gia trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển
trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh rừng trồng (Hoàng Liên Sơn, 2005).
1.2. Ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những
năm qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu
khoa học về xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các chương
trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với
nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập, nhiều biện pháp kỹ thuật đã
được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công tác
trồng rừng trong đó có trồng rừng sản xuất.
1.2.1. Nghiên cứu giống cây trồng rừng
Công tác giống cây trồng rừng trong những năm gần đây vừa là sự áp
dụng những thành tựu mới của các nước khác, vừa là sự kế thừa những nghiên
11
cứu đã xây dựng trước đây mà cho tới nay mới thấy rõ kết quả. Có thể kể đến
những thành tựu trong nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng
thuộc Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của các tác giả Lê Đình
Khả, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Hà Huy Thịnh [19],[29] đã nghiên cứu tuyển chọn
các xuất xứ Keo lai tự nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài keo,
kết quả đã chọn và tạo ra được các dòng lai có sức sinh trưởng gấp 1,5-2,5 lần
các loài cây bố mẹ, năng suất rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30
m
3
/ha/năm, có nơi đạt 40 m
3
/ha/năm.
Nguyễn Việt Cường (2002) [3],[4] đã nghiên cứu khá toàn diện về lai
giống 3 loài Bạch đàn Urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên cứu
cơ sở khoa học của lai giống như thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn, cho đến
đánh giá, khảo nghiệm các tổ hợp lai. Kết quả từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng bạch đàn
lai đã chọn được 7 tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1, U2U29
và U29E2 đạt năng năng suất từ 20 - 27 m
3
/ha/năm, gấp 1,5 - 2 lần giống sản
xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn lai 81, 85 và HH có năng suất vượt các giống
PN2 và PN14 từ 23 - 84%.
Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung vào
một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ lực khác như Thông Caribê, Thông
nhựa, Tràm có năng suất cao,… [18],[44].
Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng
hơn, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản
địa được ưu tiên hàng đầu phục vụ chương trình 327 [55]. Qua nhiều năm nghiên
cứu tổng hợp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã đưa ra đề xuất cho 100
loài cây bản địa phục vụ các mục đích trồng rừng, trong đó có nhiều loài đã được
đưa vào sản xuất đại trà với quy mô lớn như: Quế, Mỡ, Trẩu, Sở, Thông đuôi
ngựa, Sa mu, ; nhiều loài khác với quy mô nhỏ hơn như: Lim xẹt, Lát hoa, Giổi
xanh, Dó giấy,…[57].
Lê Quang Liên (1991) [23] nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống
Luồng Thanh Hoá cũng đã được Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh
12
Cầu Hai thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây luồng đã và đang
được phát triển rộng rãi ở một số tỉnh như Phú Thọ, Hoà Bình,… trở thành cây
cung cấp nguyên liệu có giá trị, cây xoá đói giảm nghèo cho người dân miền núi.
Với nhiều giống cây trồng rừng đã được Bộ NN & PTNT công nhận là
giống tiến bộ kỹ thuật trong những năm qua, có thể nói công tác nghiên cứu
giống cây rừng nước ta đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu.
Nhiều nghiên cứu đang hướng vào tuyển chọn các dòng, xuất xứ cây trồng
kháng bệnh như công trình của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2
dòng Bạch đàn SM16 và SM23 đã được Bộ NN & PTNT công nhận là giống
tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526 QĐ/BNN-KHCN ngày 6/6/2005. Công
nghệ nhân giống như giâm hom, nuôi cấy mô, ghép, chiết, cũng đã có những
bước tiến đáng kể [31]. Hiện nay, ở hầu hết các vùng đều đã có vườn ươm công
nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong
công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy
nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và đang
phát triển ở một số vùng như Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn, Kon Tum,
đối với vùng miền núi phía Bắc, trong đó có Yên Thế mới chỉ được phát triển
trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật vào sản xuất
là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút được nhiều
tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ trương
của Bộ NN & PTNT, Bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay.
1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh
Trong những năm gần đây, ngoài các công trình nghiên cứu tập trung vào
một số ít các loài cây như Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa, cùng với
những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã đi sâu nghiên cứu các
loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu như Keo lai, Keo tai tượng, Bạch đàn
Urophylla, Thông Caribê, Các công trình quan trọng có thể kể đến là:
13
Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) [46] về nâng cao công nghệ thâm
canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và
nâng cao sản lượng rừng.
Mai Đình Hồng (1997) xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh Bạch đàn
Urophylla tại Thanh Sơn - Phú Thọ. Kết quả cho thấy khả năng sinh trưởng của
Bạch đàn đạt 18- 25 m
3
/ha/năm. [13].
Phạm Thế Dũng (1998) [5] về nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu
giấy, dăm.
Đặc biệt, Đỗ Đình Sâm và Phạm Văn Tuấn cùng các cộng sự (2001) [42]
đã thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật
lâm sinh nhằm thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng
cửa rừng tự nhiên”. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng
Bạch đàn Urophylla, Bạch đàn Camaldulensis và Tereticornis, Keo Mangium,
Keo lai, tại vùng Đông Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Kết quả là đã
giải quyết khá nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm canh rừng trồng như
làm đất, bón phân, phương thức, kỹ thuật trồng, qua đó nâng cao được năng
suất rừng trồng.
Phạm Văn Tuấn (2001) [47], trong nghiên cứu xây dựng mô hình rừng
trồng công nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch đàn
Urophylla đã đưa ra kết quả cho thấy Keo lai sinh trưởng đạt năng suất từ 25-30
m
3
/ha/năm tại một số vùng (Bầu Bàng - Bình Dương, Sông Mây - Đồng Nai),
Bạch đàn sinh trưởng đạt 18-20 m
3
/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc,
Ba Vì, Quảng Trị, ).
Nghiên cứu phương thức trồng rừng hỗn giao cũng được nhiều tác giả
quan tâm như nghiên cứu thí nghiệm gây trồng rừng hỗn loài Thông đuôi ngựa,
Keo lá tràm và Bạch đàn trắng của tác giả Phùng Ngọc Lan [21].
14
Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994) đã
nghiên cứu cơ sở khoa học của phương thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn + Keo
lá tràm [56].
Các loài cây bản địa trong thời gian qua cũng đã được chú ý nghiên cứu
hơn như nghiên cứu của các tác giả Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất (1997-
1998) đã chọn lựa tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng quy trình, hướng
dẫn kỹ thuật trồng cho 20 loài cây (Lát hoa, Dầu rái, Muồng đen, Trám trắng,…)
[55]; nghiên cứu về Lim xanh của tác giả Phùng Ngọc Lan xác định được vùng
sinh thái của loài cây này [22].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [30] trong cuốn “Nghịch lý cơ bản về cây
bản địa” đã nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng rừng
ở nước ta; Phạm Đình Tam (2000) [43] nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Trám
trắng phục vụ cho nguyên liệu gỗ dán; Trần Quang Việt (2001) [54] nghiên cứu
kỹ thuật trồng Hông, tuy chưa đưa ra mô hình trồng tập trung đạt kết quả nhưng
cũng đã có khuyến nghị phát triển loài cây này theo hướng nông- lâm kết hợp
hoặc trồng phân tán; Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (1989-1991) [36] đã đưa ra
mô hình trồng hỗn giao Bồ đề + Dó giấy,
Về gây trồng cây đặc sản cũng đã có nhiều nghiên cứu như: Lê Đình Khả
và các cộng sự (1976-1980) [17] nghiên cứu chọn giống Ba kích có năng suất
cao; Lê Thanh Chiến (1999) [2] nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế có năng
suất tinh dầu cao từ lá; Đinh Văn Tự [53] nghiên cứu di thực và gây trồng Trúc
sào về Hoà Bình; Nguyễn Hoàng Nghĩa (1995) [32] nghiên cứu chọn và nhân
giống Sở có năng suất cao, Từ năm 2004, Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản
- Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã triển khai khá đồng bộ các nội dung
nghiên cứu về tình hình gây trồng, thị trường và xây dựng mô hình trồng cây đặc
sản ở vùng đệm các Vườn Quốc gia, khu bảo tồn như Ba Bể, hồ Kẻ Gỗ,…
Từ kết quả của những nghiên cứu trên, hàng loạt các quy trình, quy phạm
và hướng dẫn kĩ thuật trồng đã được ban hành và áp dụng trồng rừng thành công
15
ở nhiều nơi, góp phần đáng kể vào công tác phát triển rừng trồng sản xuất ở
nước ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, khâu chuyển giao và dịch vụ kỹ thuật
còn yếu, đặc biệt là vấn đề thị trường.
1.2.3. Về kinh tế - chính sách và thị trường
Cùng với đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp, Chính phủ đã ban
hành hàng loạt các chính sách về quản lý rừng như Luật đất đai, Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng; các Nghị định 01/CP [25]; 02/CP [26]; 163/CP [27] về việc giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp; các chính sách về đầu tư, tín dụng như luật Khuyến
khích đầu tư trong nước, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP,
tín dụng ưu đãi, tín dụng thương mại, chính sách thuế, chính sách hưởng lợi
Các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc
biệt là trồng rừng sản xuất.
Nhìn chung, những nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng
rừng sản xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều hơn,
song cũng mới chỉ tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu
quả kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về
thị trường. Có thể kể đến các nghiên cứu của các tác giả:
- Võ Nguyên Huân (1997) [14], đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở
Thanh Hoá; từ việc nghiên cứu các loại hình chủ rừng sản xuất đưa ra khuyến
nghị các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và
sử dụng bền vững. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn
chế của chính sách giao đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng.
- Đỗ Doãn Triệu (1997) [51] với nghiên cứu xây dựng một số luận cứ
khoa học và thực tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư
nước ngoài vào trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
- Lê Quang Trung và cộng sự (2000) đã nghiên cứu và phân tích các chính
sách khuyến khích trồng rừng Thông nhựa đã đưa ra 10 khuyến nghị mang tính
định hướng để phát triển loại rừng này [53].
16
- Vũ Long (2000) [23] đã đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao và
khoán đất lâm nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc; Đỗ Đình Sâm, Lê Quang
Trung (2003) [40] đã đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam.
- Phạm Xuân Phương (2003) [33], 2004 [34] đã rà soát các chính sách liên
quan đến rừng như chính sách về đất đai, đầu tư tín dụng. Tác giả cũng chỉ rõ
các chủ trương, chính sách là rất kịp thời và có ý nghĩa nhưng trong quá trình
triển khai thực hiện còn gặp nhiều bất cập. Tác giả cũng định hướng hoàn thiện
các chính sách để có quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ
rừng có thể vay vốn trồng rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng được trồng
với tập đoàn giống tốt.
- Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (2003) [35] đã đánh giá thực trạng trồng
rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời gian
qua; Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát (2003) [10] đánh giá thực tế triển khai thực
hiện chính sách về quyền hưởng lợi (QĐ 178).
Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây là
vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình
nghiên cứu như sau:
- Nguyễn Văn Tuấn (2004) [49] đã nghiên cứu hiện trạng và xu hướng
phát triển thị trường gỗ nguyên liệu giấy vùng Trung tâm Bắc Bộ; Nguyễn Văn
Dưỡng (2004) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến định giá sản phẩm gỗ và
LSNG tại Hoành Bồ và Ba Chẽ - Quảng Ninh [6].
- Ngô Văn Hải (2004) [12], trong nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra
trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác giả đã phân tích
những lợi thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản hàng hoá ở
miền núi.
- Võ Đại Hải (2003 - 2005) khi tiến hành nghiên cứu về thị trường lâm sản
rừng trồng miền núi phía Bắc đã tổng hợp nên các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng
cũng như lâm sản ngoài gỗ. Tác giả cũng chỉ ra rằng để phát triển thị trường lâm
17
sản rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng như hình thành
được phương thức liên doanh liên kết giữa người dân và xí nghiệp lâm nghiệp
[7], [8], [9].
1.3. Đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan tới đề
tài có thể rút ra một số nhận xét sau đây:
Các công trình nghiên cứu trên thế giới được triển khai tương đối toàn
diện và có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh tế,
chính sách,… nhiều nghiên cứu về chọn và tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh trưởng
và sản lượng rừng đã được tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho phát triển
trồng rừng sản xuất ở các nước, đặc biệt với quy mô công nghiệp, góp phần ổn
định sản xuất, nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế-xã hội từ nhiều
năm nay.
Ở nước ta nghiên cứu phát triển trồng rừng sản xuất mới thực sự được
quan tâm chú ý trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ
trương đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu công
nghiệp lớn. Các công trình nghiên cứu trong những năm qua cũng khá toàn diện
về các lĩnh vực, từ nghiên cứu chọn, tạo và nhân giống cây trồng rừng cho tới
các biện pháp kỹ thuật gây trồng và chính sách, thị trường thúc đẩy phát triển
rừng trồng sản xuất. Nhờ những kết quả nghiên cứu này mà công tác trồng rừng
sản xuất nước ta đã có những bước tiến đáng kể, trong một số lĩnh vực chúng ta
đã đạt trình độ khu vực. Tuy nhiên, hiệu quả của các chính sách cũng như giải
pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả của rừng trồng sản xuất vẫn còn là vấn đề
đáng lưu tâm xem xét. Đề tài “ Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả trồng rừng kinh doanh gỗ trụ mỏ ở công ty lâm nghiệp Yên Thế tỉnh
Bắc Giang” đặt ra nhằm góp phần tháo gỡ một vài khó khăn nêu trên, thúc đẩy
trồng rừng sản xuất phát triển trên địa bàn công ty lâm nghiệp Yên Thế nói riêng
và toàn huyện Yên Thế nói chung.
18
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Về khoa học
- Làm rõ được thực trạng phát triển trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ ở công
ty lâm nghiệp Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
- Xác định được các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với phát triển trồng
rừng sản xuất gỗ trụ mỏ ở công ty lâm Nghiệp Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
* Về thực tiễn:
Đề xuất được một số các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất gỗ trụ
mỏ ở công ty lâm nghiệp Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: Rừng trồng sản xuất tại công ty lâm nghiệp Yên
Thế tỉnh Bắc Giang.
* Giới hạn nghiên cứu:
- Về nội dung:
+ Đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng sản xuất chỉ tập trung vào
những mô hình rừng trồng sản xuất phổ biến nhất ở công ty lâm nghiệp Yên Thế,
bao gồm:
Mô hình Bạch đàn Urophylla thuần loài
Mô hình Keo lai thuần loài
Mô hình Thông mã vĩ hỗn giao với Keo lá tràm
Mô hình Thông mã vĩ thuần loài
+ Đánh giá sinh trưởng các mô hình giới hạn trong các chỉ tiêu: D
1,3
, H
vn
,
D
tán
, tỷ lệ sống.
19
+ Đánh giá khả năng phòng hộ giới hạn thông qua các chỉ tiêu gián tiếp có
ảnh hưởng đến xói mòn đất và dòng chảy như: Độ tàn che tầng cây cao, độ che
phủ tầng thảm tươi, độ dốc, đất.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua chi phí và thu nhập.
+ Các chính sách, thị trường và chế biến lâm sản: chỉ xem xét các chính
sách chủ yếu nhất có liên quan đến rừng trồng sản xuất tại địa phương; xem xét
một số đặc điểm chung nhất về thị trường, các kênh tiêu thụ sản phẩm, các địa
điểm chế biến,… và những ảnh hưởng của chúng đến rừng trồng sản xuất.
- Về địa điểm:
Đề tài giới hạn trong phạm vi công ty lâm nghiệp Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài đặt ra các nội dung nghiên cứu sau đây:
* Tìm hiểu quá trình trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ ở công ty lâm
nghiệp Yên Thế tỉnh Bắc Giang:
- Các giai đoạn phát triển trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ.
- Nguồn vốn và mục tiêu trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ.
- Kết quả đạt được về diện tích rừng trồng sản xuất hiện nay.
* Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở công ty lâm
nghiệp Yên Thế tỉnh Bắc Giang:
- Loài cây trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ.
- Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ.
- Các mô hình tổ chức thực hiện trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ:
+ Đánh giá sinh trưởng và chất lượng của các loài cây trồng rừng chủ yếu.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình rừng
trồng sản xuất chủ yếu.
20
* Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và thị trường tới phát triển rừng
trồng sản xuất ở công ty lâm nghiệp Yên Thế tỉnh Bắc Giang:
- Ảnh hưởng của chính sách đã có tới phát triển rừng trồng sản xuất.
- Ảnh hưởng của thị trường chế biến lâm sản.
* Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất ở công
ty lâm nghiệp Yên Thế, tỉnh Bắc Giang:
- Giải pháp về khoa học - kỹ thuật.
- Giải pháp về chính sách và thể chế.
- Giải pháp về kinh tế, xã hội.
- Giải pháp về thông tin, tuyên truyền phổ cập.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài
- Với đối tượng nghiên cứu là rừng trồng sản xuất nên đề tài sẽ xem xét
chủ yếu là về mặt kinh tế. Tuy nhiên, với quan điểm phát triển bền vững thì rừng
trồng sản xuất và các giải pháp đưa ra còn phải đáp ứng được cả yêu cầu về mặt
xã hội và môi trường sinh thái.
- Nghiên cứu phát triển rừng trồng sản xuất ở công ty lâm nghiệp Yên Thế
không chỉ xem xét và chú ý tới khâu trồng rừng mà cần phải xem xét và nghiên
cứu cả các khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm mà rừng trồng tạo ra vì các khâu
này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Cách tiếp cận trong nghiên cứu của đề tài là tổng hợp, đa chuyên môn (cả
về kỹ thuật, kinh tế, chính sách, thị trường,…) và có sự tham gia của cộng đồng
và người dân địa phương.
- Do thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn nên cách tiếp cận chính là kế
thừa các kết quả nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu bổ sung thêm một số khía
cạnh có liên quan.
21
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình thực hiện đề tài các số liệu sau đây đã được kế thừa:
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
- Các số liệu về diện tích rừng do công ty lâm nghiệp Yên Thế cung cấp
trong các năm qua.
- Các văn bản pháp quy liên quan đến chính sách phát triển trồng rừng sản
xuất gỗ trụ mỏ, các định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình và quy phạm kỹ thuật
trồng rừng,…
- Các tài liệu khoa học, các kết quả nghiên cứu có liên quan.
2.4.2.1. Tìm hiểu quá trình trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ tại công ty lâm nghiệp
Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Áp dụng phương pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory
Rural Appraisal - PRA), trong đó công cụ chủ yếu được sử dụng là phỏng vấn
người cung cấp tin chính: các cán bộ quản lý hoặc cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp
trên địa bàn; những người dân trực tiếp tham gia sản xuất lâm nghiệp.
Nội dung tập trung vào các vấn đề:
+ Các dự án đầu tư vào hoạt động trồng rừng sản xuất gỗ nguyên liệu bao
gồm vốn đầu tư, mục tiêu đầu tư, địa điểm thực hiện, thời gian và kết quả,
+ Loài cây trồng rừng chủ yếu; các biện pháp kỹ thuật được áp dụng.
+ Diện tích rừng trồng,
Trên cơ sở đó, chọn địa điểm khảo sát và đánh giá ngoài thực địa.
2.4.2.2. Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất tại công ty lâm
nghiệp Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Làm việc với Sở NN & PTNT tỉnh (chi cục PTLN), công ty Lâm nghiệp
Yên Thế, UBND huyện Yên Thế để nắm tình hình chung về các hoạt động trồng
rừng sản xuất gỗ cũng như thu thập các tài liệu có liên quan. Sử dụng phương
pháp điều tra theo các bước:
22
Bước 1. Điều tra khảo sát tổng thể, nắm tình hình chung, trên cơ sở đó tiến
hành phân loại đối tượng và lựa chọn các điểm điều tra chi tiết tiếp theo.
Bước 2. Trên cơ sở những kết quả thu được ở bước 1, tiến hành đánh giá
chi tiết các mô hình:
+ Các mô hình rừng trồng đã có.
+ Các loài cây, giống đã được sử dụng.
+ Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã được áp dụng.
Thu thập số liệu sinh trưởng bằng cách lập các ô tiêu chuẩn diện tích
500m
2
tại một số mô hình. Mỗi dạng mô hình bố trí 3 ô tiêu chuẩn ở cấp tuổi cao
nhất. Các chỉ tiêu cần thu thập gồm tỷ lệ sống, đường kính ngang ngực, đường
kính tán, chiều cao vút ngọn, độ tàn che, cây bụi thảm tươi,… Ngoài ra còn xác
định vị trí, độ dốc, hướng dốc,… của ô tiêu chuẩn.
* Đánh giá sinh trưởng:
- Điều tra tỷ lệ sống và đánh giá chất lượng cây rừng phân ra 3 cấp:
Cấp I: Thân thẳng đẹp, tròn đầy, tán cân đối, sinh trưởng tốt, không cong
queo sâu bệnh.
Cấp II: Cây sinh trưởng bình thường.
Cấp III: Cây sinh trưởng chậm, sức sống kém, cong queo, sâu bệnh, cụt
ngọn.
- Sinh trưởng đường kính ngang ngực (D
1.3
), đo bằng thước kẹp kính có độ
chính xác đến 0,1cm;
- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn), dùng sào kết hợp với thước
Blumeleiss có độ chính xác đến 0,1m;
- Sinh trưởng đường kính tán (Dt) dùng thước dây có độ chính xác đến
0,1dm.
23
* Đánh giá phòng hộ: Dựa vào cấp phòng hộ theo phương pháp cho điểm
các nhóm nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến xói mòn do tác giả Nguyễn Xuân Quát
đề xuất:
- Độ dốc (B) + Thành phần cơ giới đất (C).
Bảng 2.1: Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất
Nhân
tố
Độ dốc (B) Thành phần cơ giới đất
(C)
<8
0
8-15
0
15-25
0
25-35
0
>35
0
Nhẹ Trung
bình
Nặng
Điểm 10 15 20 25 30 10 20 30
- Khả năng chống xói mòn: Độ tàn che và độ che phủ (A).
Bảng 2.2: Thang điểm về độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng
Độ tàn che
Độ che phủ
< 0,3 0,3-0,5 0,5-0,7 0,7-0,9 >0,9
<0,3
0,3 - 0,5
0,5 - 0,7
0,7 - 0,9
>0,9
2
4
6
8
10
4
6
8
10
6
8
10
8
10
10
- Cấp phòng hộ.
Bảng 2.3: Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng
Cấp phòng hộ Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém
B + C - A
Điểm
<15 15 - 30 30 - 40 40 - 55 ≥ 55
* Đánh giá về hiệu quả kinh tế: Sử dụng phương pháp phân tích kinh tế
24
để đánh giá hiệu quả của việc trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ và các mô hình.
2.4.2.3. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của chính sách, thị trường và chế
biến lâm sản:
* Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của chính sách:
Được chia thành 2 bước:
- Bước 1: Tổng luận và phân tích các chính sách hiện có liên quan đến
phát triển trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ tại công ty lâm nghiệp Yên Thế.
- Bước 2: Trên cơ sở phân tích các chính sách, tiến hành khảo sát thực địa
để xem xét những tác động tích cực và những mặt còn hạn chế đối với phát triển
trồng rừng sản xuất gỗ trụ mỏ ở công ty, đặc biệt chú ý đến các ý kiến đề xuất
của cơ sở. Nội dung nghiên cứu này được tiến hành đồng thời với nội dung tổng
kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất. Các chính sách quan trọng
được phân tích đánh giá gồm:
- Chính sách về quản lý rừng.
- Chính sách đất đai.
- Chính sách thuế, đầu tư và tín dụng.
- Chính sách khai thác, vận chuyển và thị trường lâm sản.
- Các chính sách khác có liên quan như: các dự án quốc tế và trong nước,
chính sách của tỉnh, chính sách của huyện…
* Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của thị trường và
chế biến lâm sản:
- Phân tích các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất thông qua điều
tra khảo sát các đối tượng có liên quan như các chủ rừng (hộ gia đình, hộ kinh
doanh rừng,…), tư thương, công ty cung ứng và vận chuyển lâm sản, các nhà
máy, xí nghiệp và xưởng chế biến,… Các vấn đề được quan tâm là giá cả, nguồn
nguyên liệu, công nghệ chế biến, cơ sở hạ tầng.
2.4.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Các số liệu thu thập sẽ được tính toán và xử lý trên các phần mềm máy vi
tính thông dụng.
25
- Hệ số biến động được tính theo công thức: S% = . (2.1)
100*
Xtb
S