ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA KIẾN TRÚC
Ths. Kts. Trần Đình Hiếu
QUY HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ
Huế, 8/2006
LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói đô thị là một sản phẩm tiến bộ nhất của xã hội loài người, Nó thể hiện trình độ
văn minh và phát triển về kinh tế, xã hội và các điều kiện khác của từng khu vực và từng quốc gia
trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị là một môn khoa học tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực
xã hội, nhân văn, kinh tế, địa lí, kĩ thuật và nghệ thuật, Nhiệm vụ và mục đích của vấn đề quy
hoạch xây dựng và phát triển đô thị là “Tổ chức không gian đô thị”.
Môn quy hoạch xây dựng phát triển đô thị là kiến thức tổng hợp nhằm giải quyết các vấn đề
của đô thị cho từng giai đoạn phát triển, cho từng đồ án quy hoạch xây dựng và còn là cơ sở cơ
bản để chỉ đạo thực hiện xây dựng cho mỗi đô thị.
Môn học quy hoạch xây dựng phát triển đô thị là lời giải cho những vấn đề chung của đô
thị và những giải pháp cụ thể nhằm xây dựng một đô thị hợp lí, hài hoà giữa sự phát triển của xã
hội loài người và thiên nhiên trong sự phát triển bền vững.
Giáo trình “ Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị ” được soạn thảo dựa trên cơ sở các cuốn
sách của các tác giả đã được xuất bản và đã áp dụng giảng dạy trong ngành kiến trúc và kỹ thuật
hạ tầng đô thị như: GS.TSKH. Nguyễn Thế Bá; Kim Quảng Quân; phân loại đô thị của Bộ xây
dựng, Nội dụng giáo trình này đã kế thừa và phát triển những nội dung ở các cuốn sách trước,
được chỉnh lý, sắp xếp và bổ sung các nội dung và số liệu mới cho phù hợp với điều kiện quy
hoạch mới của Việt nam và đáp ứng kiến thức mới cho người học. Đặc biệt đã bổ sung một phần
thiết kế đô thị, vì vậy giáo trình này là một tài liệu cơ bản có tính nguyên lí thiết kế quy hoạch
xây dựng đô thị để các cán bộ giảng dạy tham khảo và là giáo trình để giảng dạy cho sinh viên
chuyên ngành kiến trúc công trình và quy hoạch.
Tôi hy vọng tài liệu này sẽ mang lại cho cán bộ và sinh viên thuộc chuyên ngành kiến trúc
những kiến thức thiết thực và rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của các đồng
nghiệp để cho giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
4
Chương 1
Khái niệm cơ bản về đô thị
và quy hoạch xây dựng đô thị
1.1. Điểm dân cư đô thị
Dân cư đô thị là một điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân lao động phi
nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị
- Đô thị mang các đặc tính sau:
+ Là tập trung tổng hợp hay tập trung chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
KTXH của một vùng lãnh thổ nhất định.
+ Qui mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi, có thể thấp hơn…).
+ Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp 60% trong tổng số lao động của đô thị, là nơi có sản
xuất và dịch vụ thương mại hàng hoá phát triển.
+ Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị
+ Mật độ dân cư được xây dựng tuỳ theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng vùng.
- Như vậy đô thị là điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, có hạ tầng kỹ thuật cơ sở thích hợp; là trung tâm chuyên ngành hay tổng hợp, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển KTXH của một nước hoặc một Vùng miền hoặc một Tỉnh, Huyện, hoặc
một Vùng trong huyện.
- Nếu nhìn từ góc độ phát triển đô thị, đô thị là biểu hiện tập trung của sự phát triển XH và
kinh tế. Lí giải hai khái niệm “thành” và “thị”.
Thành: mang tính phòng ngự- xây dựng mang mục đích chính trị, quân sự của XH, có ranh
giới rõ ràng, có hình thái đóng kín, hướng nội.
Thị: là mậu dịch, giao dịch – cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh tế, không có ranh giới
rõ ràng, có hình thái mở, hướng ngoại.
Hai hình thái không gian nguyên thuỷ theo sự tiến bộ của XH và phát triển kinh tế ngày
càng mở rộng, nên đã giao hoà nhau ở vào một trạng thái môi cảnh mới và hình thành nên một
hình thức có tính đa dạng và có kết cấu phức tạp đó là đô thị.
- Có 2 loại đô thị
+ Đô thị có qui hoạch: (phát triển từ trên xuống dưới) theo một nguyên tắc theo một khống
chế và yêu cầu nghiêm ngặt.
+ Đô thị tự do phát triển: (phát triển từ dưới lên trên) được gọi là đô thị nhân tạo phát triển
tự do ở thời kỳ đầu, nhưng sau đó phát triển có trật tự và có hệ thống dưới tác động của con
người.
1.2. Quy hoạch đô thị (QHĐT)
Là một ngành khoa học tự nhiên
1.2.1. Quá trình thiết kế QH một đô thị
5
a/ Đề xuất vấn đề
Giải quyết các vấn đề tồn tại: người thiết kế phải đề xuất vấn đề, phát hiện đối với những
vấn đề đã hình thành, tiến hành phân tích và nắm vững, phân giải vấn đề.
b/ Xây dựng mục tiêu
Cần thiết lập các yếu tố tổng quan (yếu tố con người, yếu tố kỹ thuật, yếu tố hoàn cảnh).
Nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố, xây dựng các mục tiêu thiết kế rõ ràng và cụ thể.
Xây dựng xong mục tiêu thiết kế đến tiến hành tìm ý tưởng tổng thể.
c/ Phân tích và tổng hợp
Phân tích là làm sáng tỏ các điều then chốt của vấn đề thiết kế. Tổng hợp có nghĩa là chỉnh
lí các điều kiện tất yếu của kinh tế, trọng điểm thiết kế đối chiếu các mục tiêu với trọng điểm.
Đem những vấn đề phải giải quyết trong thiết kế … với phương án có tính khả thi, tìm tòi giải
quyết các đường hướng mới của vấn đề, đề xuất phạm vi thiết kế mới và hoàn thành trên ý thiết
kế cho giai đoạn sau:
d/ Đánh giá thiết kế
Đem vấn đề thiết kế thu hẹp lại vào một định hạn cho phép từ nhiều phương án thiết kế và
đưa ra phương án thiết kế tốt nhất.
Từ đề xuất vấn đề, xây dựng mục tiêu, phân tích tổng hợp đi đến đánh giá thiết kế là những
bước quan trọng để giải quyết vấn đề thiết kế
1.2.2. Mối liên quan giữa Quy hoạch đô thị và thiết kế đô thị
a/ Quy hoạch xã hội (QHXH): là thông qua việc tổ chức và sắp xếp các phương diện phân
bố hộ khẩu, sinh hoạt xã hội, hoạt động nghề nghiệp, hoạt động xã hội vv đề xuất ra một mục
tiêu xã hội hoàn chỉnh mà xã hội yêu cầu.
b/ Quy hoạch kinh tế (QHKT): Đối tượng của nó chủ yếu bao gồm điều chỉnh cơ cấu công
nghiệp, hợp lý sử dụng tài nguyên đất đai, nghiên cứu mức độ và cường độ khai thác khu vực.
c/ Quy hoạch môi trường hình thể: dựa trên cơ sở QHXH và QHKT, phân bổ các yếu tố vật
chất và các phương tiện liên quan đến môi trường hình thể đô thị. Sử dụng đất đai, bố trí và sắp
xếp cụ thể các hệ thống giao thông và hình thể không gian và các yếu tố vật chất khác. Quy
hoạch đô thị thời kỳ đầu chú ý nhiều đến quy hoạch môi trường hình thể, bao gồm quy mô phát
triển đô thị và phạm vi sử dụng đất quy hoạch, phân chia các hạng mục đất đai đô thị, bố cục và
xây dựng các hạng mục khai thác thực tế vv Hiện nay, nó vẫn là công việc chủ yếu của quy
hoạch đô thị và có thể nói đó là bước cuối cùng của công tác quy hoạch đô thị.
d/ Kiến trúc học đô thị: là khoa học nghiên cứu các công trình kiến trúc và môi trường của
nó với mục đích là sáng tạo nên những hình thái môi trường hình thể hoà hợp được kỹ thuật lẫn
mỹ thuật. Trong nghiên cứu thiết kế kiến trúc những vấn đề liên quan đến bố cục tổng thể, hình
thức bên ngoài và phong cách hình khối, vật liệu, mầu sắc, mối quan hệ giữa kiến trúc với kiến
trúc v v đều gắn bó với việc tìm ý tổng thể của môi trường hình thể đô thị trong một phạm vi
nhất định
e/ Cảnh quan kiến trúc: chú trọng đến những vấn đề chất lượng môi trường hình thể của
không gian bên ngoài kiến trúc. Các nguyên tố thiết kế của nó bao gồm các vấn đề tổ chức công
năng của môi trường bên ngoài, chỉnh trang mặt đất và phân định không gian, mầu sắc và vật liệu
6
bên ngoài công trình kiến trúc v v Các hình thức kiến trúc nhỏ, các hình thức design đường
phố như trạm đỗ xe bus, đèn đường, biển quản cáo, ki-ốt, ghế ngồi, bể phun nước và cây xanh.
g/ Công trình học đô thị: là nghiên cứu các loại công trình và thiết bị phục vụ sản xuất và
sinh hoạt cho đô thị. Bao gồm hai bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất như đường xá, cấp thoát
nước, xử lý rác thải, cấp nhiệt, điện lực và bưu chính viễn thông, khí đốt v v
Sơ đồ xác định mối liên quan giữa quy hoạch đô thị và thiết kế đô thị
Sơ đồ xác định mối liên quan giữa quy hoạch đô thị và thiết kế đô thị
Bảng so sánh QHĐT, KT ĐT, thiết kế KT, thiết kế cảnh quan kiến trúc
loại hình
nội dung
Quy hoạch đô thị
(QHĐT)
Thiết kế đô thị (TKĐT)
TK kiến trúc
Thiết kế cảnh quan
kiến trúc
Mục đích
Tiến hành khống chế
cảnh quan đối với
phát triển đô thị
Xúc tiến biến đổi môi
trường hình thể nâng
cao chất lượng môi
trường
Phục vụ hoạt động XD
Đối tượng cộng tác
Kết hợp XH, KT và
môi trường hình thể
mang tính kế hoạch
Lấy môi trường hình
thể làm đối tương NC
nắm vững hình tượng
tổng thể mang tính thiết
kế
Không gian bên trong
và bên ngoài của kiến
trúc, thiết kế không
gian môi trường “bên
ngoài mang tính chất
thiết kế”
Ktrúc học cq ktrúc
Thiết kế đô thị
Quy hoạch đô thị
QH
vùng
QH
tổng thể
QH
phân khu
Đường phố
quảng trường
Quần thể
kiến trúc
Kiến trúc
nhỏ
QH
lãnh thổ
QHĐT
QH
XH
QH
KTế
THIẾT.KẾ ĐT
QH
MT
HT
KT
Học
CQ
KT
CT
HĐT
7
loại hình
nội dung
Quy hoạch đô thị
(QHĐT)
Thiết kế đô thị (TKĐT)
TK kiến trúc
Thiết kế cảnh quan
kiến trúc
Thành quả
Chính sách mang tính
chiến lược, pháp quy,
phương pháp QH lấy
văn bản làm chính
(khống chế)
Chính sách mang tính
chiến lược, kế hoạch ,
phương án, quy tắc
thực hiện khống chế,
chỉ đạo
Lấy bản vẽ làm chính,
chỉ đạo thi công cụ thể
Thời gian thực hiện
Thể hiện thành quá
trình phát triển, thời
gian kéo dài
Thể hiện thành quá
trình XD, thời gian
tương đối dài
Trong thời gian nhất
định
Nguồn uỷ thác
Cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước
Cơ quan khai thác các
loại người uỷ thác
Cơ quan khai thác chủ
XD
Người tham gia
Các nhà QH,
Công chức chính phủ,
Các nhà XH học kinh
tế học
Các nhà thiết kế đô thị,
Viên chức chính phủ
chủ đầu tư, KTS,
KTS cảnh quan, người
dân đô thị
KTS,
KTS cảnh quan, người
sử dụng
1.3. Phân loại và phân cấp quản lí đô thị
1.3.1. Phân loại đô thị:
Bảng tóm tắt về phân loại đô thị
Loại đô thị
Đặc điểm
Dân số
Mật độ dân cư
Đô thị loại
đặc biệt
Thủ đô hoặc đô thị với chức năng
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá,
khoa học kỹ thuật, đào tạo du lịch,
dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu
trong nước và quốc tế, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước
Trên 1,5 triệu người.
Tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp trên
90%
Trên 15.000
người/km
2
Đô thị loại I
(rất lớn)
Đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội, khoa học kĩ
thuật, du lịch, dịch vụ, giao thông,
công nghiệp, giao dịch quốc tế, có vai
trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước,
có tủ suất hàng hoá cao, có cơ sở hạ
tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình
công cộng được xây dựng đồng bộ
Trên 500.000 người.
Tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp trên
85%
Trên 12.000
người/km
2
8
Loại đô thị
Đặc điểm
Dân số
Mật độ dân cư
Đô thị loại II
(Lớn)
Đô thị lớn, là trung tâm kinh tế, văn
hoá, xã hội, sản xuất công nghiệp, du
lịch, dịch vụ, giao thông, giao dịch
quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển của một vùng lãnh thổ
Trên 250.000 người.
Tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp lớn hơn
hoặc bằng 80%
Trên 10.000
người/km
2
Đô thị loại III
(Tr. bình lớn)
Đô thị trung bình lớn, là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, là
nơi sản xuất công nghiệp, tập trung du
lịch, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy phát
triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực
đối với vùng lãnh thổ. Sản xuất hàng
hoá tương đối phát triển. Cơ sở hạ
tầng kĩ thuật và mạng lưới công trình
công cộng được xây dựng từng mặt
Trên 100.000 người
(miền núi có thể thấp
hơn).
Tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp lớn hơn
hoặc bằng 75%
Trên 8.000
người/km
2
(vùng
núi có thể thấp
hơn)
Đô thị loại IV
(Tr. bình nhỏ)
Đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm
tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hoá xã
hội hoặc trung tâm chuyên ngành sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển của một tỉnh hay
một vùng kinh tế. Đã và đang đầu tư
xây dựng từng phần hạ tầng kĩ thuật
và các công trình công cộng.
Trên 50.000 người
(miền núi có thể thấp
hơn).
Tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp lớn hơn
hoặc bằng 70%
Trên 6.000
người/km
2
(vùng
núi có thể thấp
hơn)
Đô thị loại V
(nhỏ)
Đô thị nhỏ, là trung tâm tổng hợp
kinh tế- xã hội hoặc trung tâm chuyên
ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển của một huyện hay một
vùng trong huyện. Bước đầu xây
dựng được một số công trình công
cộng và hạ tầng kĩ thuật.
Từ 4000 người (miền
núi có thể thấp hơn).
Tỉ lệ lao động phi
nông nghiệp lớn hơn
hoặc bằng 65%
Trên 2.000
người/km
2
(vùng
núi có thể thấp
hơn)
1.3.2. Phân cấp quản lí đô thị
- Đô thị loại đặc biệt, I (thành phố trực thuộc Trung ương): do Trung ương quản lí
- Đô thị loại, II, III, IV (thành phố trực thuộc Tỉnh): do Tỉnh quản lí
- Đô thị loại IV, V: Do huyện quản lí
- Thị Tứ là trung tâm của đơn vị cấp xã hoặc liên xã.
1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công tác quy hoạch xây dựng đô thị
1.4.1.Tổ chức sản xuất
- Phân bố hợp lí các khu sản xuất trong đô thị
- Cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của các khu công nghiệp với
bên ngoài và các hoạt động khác của các khu chức năng trong đô thị đó là mối quan hệ giữa các
khu ở của dân cư với hoạt động sản xuất trong môi trường và việc làm.
9
1.4.2. Tổ chức đời sống:
- Tạo cơ cấu hợp lí trong phân bố dân cư và sử dụng đất đai đô thị
- Tổ chức tốt mối quan hệ giữa việc xây dựng các khu nhà ở, khu tập thể và dịch vụ công
cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí, cũng như việc đi lại và giao tiếp của người dân đô thị.
1.4.3. Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị
- Tạo cho đô thị một đặc trưng riêng và hình thái kiến trúc đẹp, hài hoà với thiên nhiên, môi
trường và cảnh quan.
- Xây dựng bố cục không gian kiến trúc, xây dựng vị trí và hình khối kiến trúc các công
trình chủ đạo, xây dựng tầng cao, màu sắc và một số chỉ tiêu cơ bản trong quy hoạch
- Để đô thị phát triển bền vững cần chú ý đến mối liên hệ giữa con người với thiên nhiên
1.5. Các đồ án quy họạch xây dựng đô thị
1.5.1. Quy hoạch xây dựng vùng
a/ Các loại quy hoạch vùng
- Quy hoạch vùng công nghiệp
- Quy hoạch vùng nông nghiệp
- Quy hoạch vùng du lịch - nghỉ ngơi
- Quy hoạch vùng phân bố dân cư đô thị và nông thôn
- Quy hoạch vùng ngoại thành
b/ Nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng vùng:
- Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn lực phát triển của vùng
- Dự báo về khả năng tăng trưởng kinh tế, dân số, đất đai, nhu cầu xã hội; hình thành các
phương án cân đối khả năng và nhu cầu.
- Xây dựng mục tiêu, quan điểm phát triển vùng
- Định hướng tổ chức phát triển không gian nhằm phân tích các vùng chức năng, cơ sở hạ
tầng, và các biện pháp bảo vệ môi trường.
- Chọn khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển.
- Kiến nghị cơ chế và các chính sách quản lí phát triển vùng
1.5.2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị (quy hoạch định hướng phát triển đô thị)
Được phân chia theo từng giai đoạn phát triển từ 15 đến 20 năm cho dài hạn và từ 5 đến
10 năm cho ngắn hạn
Nhiệm vụ của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
- Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị, xây dựng thế mạnh và động
lực chính để phát triển của đô thị
- Xây dựng tính chất qui mô, cơ sở kinh tế - kỹ thuật và các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng và
phát triển đô thị
10
- Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ tầng đô thị
- Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 đến 10 năm và hình thành các cơ sở để lập các đồ án quy
hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng
- Xác lập các căn cứ pháp lí để quản lí đô thị
1.5.3. Quy hoạch chi tiết (quy hoạch phân khu)
Nhiệm vụ của quy hoạch chi tiết
- Làm nhiệm vụ cụ thể hoá và chính xác ý đồ và những qui định của quy chung xây dựng
đô thị
- Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ đất hiện có
- Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng
- Nghiên cứu đề xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị
- Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất đai, phân chia các lô đất cho từng đối tượng sử dụng, lập
chỉ giới xây dựng, xây dựng tầng cao , và mật độ xây dựng, cân đối các thể loại công trình.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải tạo xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kĩ thuật.
- Soạn thảo qui chế quản lí xây dựng đô thị
1.5.4. Thiết kế đô thị (urban design)
a/ Khái niệm
Thiết kế đô thị là một phần của quy hoạch thành phố, nó giải quyết cái đẹp và những cái
định ra trật tự và hình thức đô thị. Thiết kế đô thị liên quan đến chất lượng của lĩnh vực công
cộng của đô thị cả về mặt xã hội và vật thể.
b/ Đặc tính của thiết kế đô thị
- Thiết kế đô thị mang tính xã hội và là chiếc cầu nối giữa các không gian đô thị truyền
thống và hiện tại
- Thiết kế đô thị lưu giữ hình ảnh của đô thị và nâng cao tính biểu trưng của chúng
- Thiết kế đô thị có sự liên hệ hữu cơ trong quá trình thiết kế và thiết kế đô thị là thiết kế
về hình khối công trình trên cơ sở kết hợp các yếu tố xã hội trong công tác thiết kế
- Thiết kế đô thị không phải là thiết kế về hội hoạ. Quá trình thực hiện thiết kế đô thị là
quá trình hành động kiên quyết và mang tính hệ thống hoá cao. Thiết kế đô thị rất đa dạng trong
đó các nhiệm vụ thiết kế được thực hiện với các mục đích rõ ràng phù hợp với từng bối cảnh cụ
thể.
1.5.5. Quy hoạch hành động
Là loại hình quy hoạch chi tiết thể hiện cao tính quy hoạch trong phân tích và lựa chọn
phương án. Nó hỗ trợ tích cực cho việc quyết định các phương án đầu tư phù hợp với tình hình và
điều kiện thực tế sẵn có ở địa phương, bao gồm các khía cạnh kĩ thuật, tài chính và pháp lí thể
chế.
11
Phần câu hỏi
Câu 1: Đô thị là gì? hiện nay ở Việt nam có những loại đô thị nào?
Câu 2: Quy hoạch đô thị là gì? Hãy nêu quá trình thiết kế một đô thị
Câu 3: Trình bày khái niệm thiết kế đô thị
Câu 4: Quy hoạch tổng thể đô thị (hay còn gọi là quy hoạch sử dụng đất đô thị) và thiết kế đô thị
có mối quan hệ như thế nào?
Câu 5: Trình bày các yêu cầu nội dung của việc phân loại đô thị hiện nay tại Việt nam
Câu 6: Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công tác quy hoạch đô thị
Câu 7: Có những đồ án quy hoạch nào? Hãy trình bày các bước thực hiện của một đồ án quy
hoạch
Danh mục sách tham khảo
1. TS. KTS. Phạm Kim Giao - 2000 - Quy hoạch vùng - NXB Xây dựng, Hà nội
2. GS. TS. Nguyễn Thế Bá - 1997 - Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị - NXB Xây dựng,
Hà nội
3. Kim Quảng Quân (dịch Đặng Thái Hoàng) - 2000 - Thiết kế đô thị - NXB Xây dựng, Hà nội
Website tham khảo
www.dothi.net.vn, www.ashui.com, www.act.com.vn, www.wiki.com,
12
Chương 2
Đô thị hoá và quá trình phát triển đô thị
2.1. Công nghiệp hoá và đô thị hoá
2.1.1. Công nghiệp hoá
Là đẩy mạnh sản xuất ở mức độ cao, áp dụng quy hoạch công nghiệp vào sản xuất,
ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở thành thị và nông thôn. Đô thị hoá
gắn liền với công nghiệp hoá. Công nghiệp hoá là phải tạo ra một nền kinh tế hàng hoá đa
dạng và áp dụng trình độ công nghệ tiên tiến, kết hợp với kỹ thuật truyền thống tạo ra các
sản phẩm có chất lượng cao, mở rộng công nghiệp hoá và hiện đại hoá (CNH-HĐH)
nông nghiệp và nông thôn phải gắn chặc chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu
công nghiệp.
CNH - HĐH là đẩy nhanh tiến bộ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật (KHKT)
vào tất cả các ngành sản xuất.
2.1.2. Đô thị hóa
- Là quá trình tập trung dân cư vào đô thị, là sự hình thành nhanh chống các điểm
dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và phát triển đời sống.
- Quá trình đô thị hoá là quá trình công nghiệp hoá (CNH) nên có thể nói rằng đô
thị hoá là bạn đồng hành với CNH.
- Quá trình đô thị hoá là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề
nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc biến đổi từ
nông thôn đến thành thị.
- Tỉ lệ dân số là thước đo về đô thị hoá nhưng tỉ lệ % dân số đô thị không phản ánh
đầy đủ mức độ đô thị hoá của cả nước bởi vì sự bùng nổ dân số cộng với sự phát triển
yếu kém của công nghiệp sẽ làm cho quá trình đô thị hoá và CNH sẽ mất cân đối.
- Quá trình đô thị hoá cũng là quá trình phát triển về kinh tế xã hội, văn hoá và
không gian kiến trúc. Nó gắn liền với tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các
ngành nghề mới
- Quá trình đô thị hoá chia làm 3 thời kỳ
+/ Tiền công nghiệp (trước thế kỷ 18)
Các đô thị phân tán, qui mô đô thị nhỏ, cơ cấu đơn giản, mang tính chất hành chính,
thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
+/ Công nghiệp (giữa thế kỷ 20)
Các đô thị phát triển mạnh, cuộc cách mạng công nghiệp làm cho nền văn minh đô
thị phát triển mạnh và nhanh chóng, tạo ra những đô thị cực lớn có cơ cấu đô thị phức tạp
các thành phố mang nhiều chức năng khác nhau như thủ đô, thành phố cảng các đô thị
thời kỳ này phát triển thiếu kiểm soát.
+/ Hậu công nghiệp
Phát triển của công nghệ tin học làm thay đổi cơ cấu xản xuất và phương thức sinh
hoạt của đô thị, cơ cấu tổ chức phức tạp quy mô đô thị lớn. Hệ thống tổ chức dân cư đô
thị phát triển theo kiểu cụm chùm và chuỗi.
13
2.2. Quá trình phát triển đô thị trên thế giới và các loại hình đô thị hiện nay
2.2.1. Thời kỳ cổ đại (từ 30.000 đến 1000 năm trước công nguyên)
Thời kỳ tiền sử là giai đoạn tính đến năm 500 sau công nguyên
Thời kỳ phát triển mạnh là bắt đầu từ 9000 năm trước công nguyên
Thời kỳ này về hình thức và quan niệm xây dựng đô thị đã hình thành.
a/ Quan điểm về dân cư
Xây dựng các điểm dân cư tập trung có quy mô nhỏ, (thường là 1 bộ lạc). Các điểm
dân cư được xây dựng dọc theo ven sông (nguồn nước là yếu tố cơ bản để tồn tại)
- Về kinh tế là sản xuất nông nghiệp và thương mại là động lực chính
- Về XH là nền tảng dân tộc và tôn giáo
- Về an ninh quốc phòng là coi trọng xây dựng các điểm dân cư ở những nơi dễ
dàng quan sát kẻ địch tấn công.
b/ Cấu trúc đô thị
- Đô thị cổ Ai Cập thể hiện rõ tính chất quyền lực và tôn giáo. Tập trung xây dựng
lăng mộ theo kiểu kiến trúc tháp là điển hình
Đô thị thời kỳ này có hình chữ nhật xây dựng vào khoảng 3500 trước công nguyên.
Thành phố Kahan là một ví dụ cho cơ cấu một thành phố là phân rõ khu chủ nô và nô lệ;
khu ở cho người giàu (nhà có vườn với diện tích 600m
2
/lô đất). Nhà ở cho người nghèo là
những khu nhà thấp tầng. Cấu trúc đô thị này chịu ảnh hưởng về mặt tôn giáo, thành phố
được xây dựng theo dạng đa tâm và thờ thần mặt trời.
Hình 1: Thành phố Kahan, cổ Ai cập
1- Cung điện, cơ quan tư pháp 2- Nhà ở quý tộc
- Đô thị Hy Lạp cổ đại Thành phố bàn cờ của (Hyppođamus) (khoảng 500 năm
trước công nguyên tại Miletus) Hệ thống đường theo ô bàn cờ với 2 hướng chính là Nam
Bắc và Đông Tây. Khoảng cách giữa các đường với nhau là 30 - 50m.
Kích thước các ô phố là 47,2m x 25,4m. Tuyến đường chính là 7,5m đi qua trung
tâm. Tuyến Nam Bắc là 3-4m có độ dốc lớn dành cho đi bộ. Các Thành phố có các trung
tâm và quảng trường chính: là nơi tập trung các đền thờ mang tính tâm linh và nhà ở của
các quan toà cao cấp.
14
Quảng trường chính là nơi tập trung các sinh hoạt về thương mại và hành chính của
thành phố.
Nhà thần học lớn nhất của Hy Lạp cổ đại là Plato (428- 328 TCN) và Aristole (384- 422
TCN) đã đóng góp nhiều cho lí luận về đô thị và kế thừa tư tưởng của Hypprođamus
+/ Quan điểm của Plato là dựa trên cơ sở hướng gió, nguồn nước và khai thác tài
nguyên thành phố phải cách xa biển 14 km mỗi thành phố phải có cảng. Trung tâm thành
phố có đền thờ, khu dân cư xây dựng bao quanh trung tâm. Thành phố không có thành,
khu thương mại xây dựng ngoài thành phố.
+/ Quan điểm của Aristole
Sức khoẻ
Anh ninh quốc phòng
Ổn định chính trị (hành chính và kinh tế)
Thẩm mĩ
Các chức năng đô thị phân chia dựa trên 3 thành phần lao động là tri thức, binh lính
và thợ thủ công.
B
Hình 2: Thành phố Mile - Cổ Hy Lạp
- Đô thị La Mã cổ đại được hình thành từ thế kỷ III trước CN và hưng thịnh nhất
vào thế kỷ thứ II, I và đến tận năm 30 trước CN. Chịu ảnh hưởng của nền văn minh Hy
Lạp.
Thành phố với rất nhiều quảng trường và nhóm quảng trường cùng với hệ thống
các công trình công cộng như nhà hát, đấu trường, nhà tắm, mậu dịch, chợ, cung điện,
nhà thờ đài kỉ niệm.
15
Đặc điểm của đô thị là mang tính chất phòng thủ, mặt bằng hình vuông, có tường
luỹ bảo vệ với 4 cổng chính và nối với các trục đường chính theo hướng Bắc Nam.
Gồm 8 gia đình
Sự liên
hệ giữa
nhà ở
nông
thôn và
khu ở
Nhà ở
Nhà
công
cộng
Nhà ở
Cánh
đồng
chung
Nhà ở
Quảng
trường
Nhà ở
Nhà ở
Chợ
Nhà ở
Sơ đồ sử dụng đất ở Trung Quốc cổ đại
Hình 3: Mặt bằng thành phố Trường an - Trung quốc
2.2.2. Đô thị thời trung đại
Thời kỳ phong kiến, chế độ chiếm hữu nô lệ tan rã, người dân rời khỏi các đô thị về
nông thôn sản xuất. Thời kỳ này do chiến tranh, xã hội không ổn định làm kìm hãm sự
phát triển của các đô thị và qui mô đô thị nhỏ (dân số có khoảng từ 5.000 đến 10.000
người) hầu hết có thành quách bao quanh.
2.2.3. Đô thị thời cận đại
Thế kỷ thứ 17, cách mạng công nghiệp ra đời, thu hút lực lượng sản xuất, các khu
nhà ở mọc lên nhanh chóng trong các khu vực sản xuất.
16
Ở một số quốc gia như Anh, Pháp, Đức, Mỹ, dân số trong các đô thị tăng nhanh.
Vào đầu thế kỷ 19 dân số đô thị ở Anh chiếm 32% dân số, vào năm 1921 dân số đô thị
Anh là 80%, ở Mỹ là trên 51%.
Bảng tỉ lệ dân số đô thị ở một số nước
Quốc gia
1801
1851
1881
1901
1921
England
32%
50,1%
67,9%
78%
79,3%
France
20,5%
25,5%
34,8%
40,1%
46,7%
Germany
41,4%
54,3%
62,4%
USA
4%
12,5%
28,6%
46%
51,4%
Ví dụ: Ở châu Mỹ có Mêxicô city: 26,3 triệu người, Saopaolo: 24 triệu người
Ở châu Á có Tokyo: 17,1 triệu người, Calcuta: 16,6 triệu, Bombay: 16 triệu người
Bảng dân số ở các đô thị lớn trên thế giới
Thành phố
Năm
1800
1850
1900
1920
London
865.000
2363.000
4483.000
4536.000
Paris
545.000
1053.000
2714.000
2806.000
Berlin
172.000
419.000
1889.000
4024.000
New york
79.000
696.000
3437.000
5620.000
Thời kỳ này do phát triển ồ ạt ở các đô thị - bất hợp lí trong tổ chức không gian đô
thị nhà ở chấp vá, hình thức kiến trúc nghèo nàn, điều kiện sinh hoạt, môi trường thấp.
Các khu ở đặt gần các xí nghiệp.
Các khu công nghiệp xây dựng phát triển tự phát, không theo quy hoạch mà lại
chiếm những khu đất tốt trong thành phố nhiều công trình xây dựng gần sông, hoặc gần
khu trung tâm - môi trường sống ở đô thị bị ô nhiễm.
Người ta bắt đầu hàng loạt công cuộc cải tạo các đô thị như ở Pháp và Nga (đó là
Paris và Petecbua). Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 hàng loạt tư tưởng mới và quan điểm về
quy hoạch đô thị xuất hiện, tạo ra tiền đề phát triển ngành quy hoạch đô thị.
Ví dụ như lí luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Ebenezer Howard người
Anh quốc
Lí luận thành phố chuỗi của Aturo Soria Ymata người Tây ban nha
Lí luận thành phố chuỗi liên tục của Edowga Sambole người Mỹ
2.3 Khái quát quá trình phát triển Đô thị Việt nam
2.3.1. Tình hình phát triển các điểm dân cư đô thị cho đến thế kỷ 18
a/ Đô thị cổ Thành Cổ Loa
Xây dựng năm 25 trước công nguyên là Trung tâm chính trị của nước Âu Lạc. Có 3
tường thành dài 16km có hào sâu bao bọc nối liền với sông Hoàng trong thành ngoài. Các
cung điện và các trại lính, còn có nhà cửa dân thường. Đây là điểm dân cư tập trung đông
nhất, ước tính số người lên tới khoảng hàng nghìn.
17
Hình 4: Mặt bằng thành Cổ loa
b/ Thành Thăng Long
Xây dựng vào năm 1010, vào thời vua Lí Thái Tổ. Hệ thống thành dài 25 km, trong
thành có khu vực cung đình và các điểm dân cư. Thời kỳ này có rất nhiều đền, chùa, bảo
tháp được xây dựng vào năm 1031
Ví dụ như chùa một cột xây dựng vào năm 1049, Quốc tử Giám xây dựng vào năm
1076, vào thế kỷ 17 khu dân cư ngoài hoàng thành đã có nhà 2 tầng và phố phường phát
triển mạnh. Cũng vào thế kỷ 17 người Phương tây nhận xét thành Thăng Long là đô thị
lớn nhất Châu Á.
c/ Thành Tây đô (thời nhà Hồ)
Xây dựng trên khu đất bằng phẳng ở Thanh Hoá, có mặt bằng hình vuông mỗi cạnh
dài 500m có Cổng thành là 3 vòm ghép đá rất công phu.
2.3.2. Các đô thị dưới thời nhà Nguyễn
- Đầu thế kỷ 19 một điểm dân cư lớn hình thành ở Hà Tiên, nhưng sau do chiến
tranh đã tập trung về Chợ Lớn (Sài Gòn) tạo nên một điểm dân cư đông đúc mới, cùng
với thành Gia Định tạo nên một khu vực sầm uất và đặt nền móng cho sự phát triển đô thị
Sài Gòn sau này.
- Năm 1865 Sài Gòn chỉ có 8.000 người, đến 1877 số dân lên tới 33.000 người và
Sài Gòn đã trở thành điểm đô thị lớn của Miền Nam Việt Nam.
18
Hình 5: Mặt bằng thành Gia định
Nguyễn Ánh chọn Huế làm Thủ phủ và bắt đầu xây dựng vào năm 1803
- Quy hoạch thành Huế dựa trên nguyên tắc thiết kế Thành của kiến trúc sư Vauban
và do nhà truyền đạo người Pháp có tên là Adevan chỉ huy.
- Thành Huế có mặt bằng hình vuông, được cải biến mở rộng tại các góc cạnh, mỗi
cạnh dài 2.235m.
Vì giữ theo nguyên tắc đối xứng nên người ta không lợi dụng được hết điều kiện tự
nhiên ở đồn Mang Cá.
Thành cao 6m rộng 20m, hào bao bọc xung quanh sâu 4m, có nơi hào rộng tới 60m.
Hình 6: Mặt bằng thành Phú xuân - Huế
19
- Dưới thời Nhà Nguyễn, các đô thị khác cũng phát triển, Nguyễn Ánh cho xây
dựng lại thành Hà Nội và khu vực Quốc Tử Giám để củng cố chính quyền ở Phía Bắc.
Hàng loạt thành quách được xây dựng ở các Tỉnh lị thời đó cũng là điểm xuất phát đầu
tiên của hệ thống đô thị ở Việt Nam.
Hình 7: Mặt bằng thành Tây sơn
Hình 8: Mặt bằng thành Bình định
20
Đô thị thời này chủ yếu chỉ phát triển hệ thống hành chính, quyền lực quốc gia
phong kiến có thành quách bảo vệ. Một số ít là thành xây dựng bằng gạch kiên cố còn lại
hầu hết các nơi khác được đắp bằng đất.
Trong thành là các công trình nhà ở, nơi làm việc của quan lại và các trại lính. Phía
ngoài thành là các khu dân cư và phố phường buôn bán của dân thường. Với hình thức đó
đô thị đã thể hiện rõ sự cách biệt giữa chính quyền và dân trong cấu trúc đô thị.
2.3.3. Thời Pháp thuộc
Ngoài các khu vực thành quách, các khu dân cư bắt đầu phát triển, phố xá xuất
hiện, nhiều đô thị đã trở thành trung tâm thương mại lớn và dần dần lấn cả khu vực thành
quách. Một số đô thị xuất hiện phục vụ cho mục đích khai thác, thương mại, công nghiệp
(nghỉ ngơi, giải trí).
Ví dụ như Hòn Gai, Cẩm Phả, Lào Cai, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn, Nam Định,
Vinh (Thành phố Thương Mại và công nghiệp). Đà Lạt, Sapa, Tam Đảo (nghỉ ngơi, giải
trí). Thời kỳ này yếu tố công nghiệp và nhất là yếu tố thương mại đã tác động và thúc đẩy
sự phát triển của các đô thị trong toàn quốc.
2.4. Những xu thế và quan điểm về quy hoạch đô thị hiện đại
Tiến bộ của khoa học đã thúc đẩy nhanh sự tiến bộ về kinh tế, phát triển về kinh tế
đã làm thay đổi các quan hệ về xã hội theo hướng hiện đại. Cần tìm một cơ cấu tổ chức
không gian thích hợp trong cơ sở hiện đại là nơi ở của mình (các điểm dân cư đô thị và
nông thôn).
- Tổ chức không gian đô thị gồm các xu thế sau đây
+/ Phương án thiết kế và những đề xuất cụ thể cho sự phát triển của từng đô thị hay
từng vùng
+/ Các dự đoán quy hoạch và dự báo phát triển đô thị tương lai mang tính định
hướng chiến lược và xã hội kinh tế học đô thị.
2.4.1. Lí luận về thành phố không tưởng:
+/ Robert Owen (1771- 1858): Ông dựa trên cơ sở tổ chức xã hội thành các tập
đoàn (khoảng 1200 người) và mang tính chất độc đáo cao. Con người sống trong các tập
đoàn xã hội là con người biết lao động toàn diện. Chân tay và trí óc, lao động trên đồng
ruộng và trong nhà máy, tóm lại là hoạt động đời sống. Sinh hoạt văn hoá giáo dục đều
được tổ chức theo tập thể. Ông dự kiến xây đô thị thành các điểm dân cư nhỏ. Mỗi điểm
được bố cục theo hình vuông có khoảng 1.200 người. Nhà ở kiểu tập thể xây dựng kín
bốn cạnh, phía trong bố trí các công trình phục vụ công cộng (nhà trẻ, trường học, bệnh
viện, hội trường, nhà ăn, thư viện…) bên ngoài được bao bọc bởi khoảng 1000 – 1500
acrs = 4047000 m
2
= 400 ha là đất công nghiệp. Ngoài khu vực canh tác cũng bố trí các
nhà máy, xưởng thủ công nghiệp.
Tiến bộ Khoa học
và kỹ thuật
Tiến bộ
kinh tế
Tiến bộ
xã hội
Tổ chức
không gian đô thị
21
Hình 9: Thành phố lí tưởng của Robert Owen - 1817
Quan niệm Robert Owen mang tính chất thôn xã. Con người không những chỉ tham
gia sản xuất trong các nhà máy, các công trình phục vụ mà còn luân phiên lao động trên
đồng ruộng.
2.4.2. Lí luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Ebenezer Howard
(1850 – 1928)
Quan điểm của E. Howard cho rằng nguyên nhân cơ bản của các hiện tượng xấu ở
các đô thị là do sự tập trung dân cư quá cao vào các đô thị.
Thành phố vườn được ông đề xướng năm 1896, ông đề cập vấn đề thay đổi cơ cấu
tổ chức và hướng giải quyết về không gian của thành phố như
Hình 10: Mặt bằng chi tiết một TP vườn Hình 11: Sơ đồ cơ cấu QH TP vệ tinh
- Phân bố lại dân cư đô thị thành từng đơn vị thành phố vệ tinh tập hợp xung quanh
thành phố trung tâm (thành phố mẹ) có qui mô dân số khoảng 58.000 người. Các thành
phố vệ tinh (thành phố vườn) có qui mô dân số khoảng 32.000 người, qui mô đất khoảng
400 ha với nhà ở gia đình thấp tầng có vườn.
- Thành phố được bao quanh bởi các khu cây xanh và đất sản xuất nông nghiệp.
22
- Các đơn vị thành phố liên hệ với nhau bằng các tuyến đường sắt chạy nhanh và
các tuyến ô tô.
- Các thiết bị và cơ sở phục vụ bảo đảm yêu cầu của toàn dân, tạo điều kiện cho
cuộc sống văn hoá xã hội phát triển.
- Đất đai xây dựng thuộc quyền sở hữu chung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển xây dựng tổng thể các điểm dân cư.
Hình 12: TP vườn đầu tiên (TP Letch worth) Hình 13: Mặt bằng chi tiết nhóm nhà ở
- Năm 1902 Howard, Unvin và Parker xây dựng một thành phố vườn thứ nhất có
tên là Letch worth, cách London 55 km.
- 1920 Louis de Soissons lại thiết kế, xây dựng thành phố vườn thứ hai có tên là
Welwyn cách London 25 km
2.4.3. Lí luận thành phố chuỗi và chuỗi liên tục
a/ Quan điểm của Aturo Sonia Ymata (1844 – 1920) người Tây Ban Nha
Thành phố phát triển dọc theo các trục giao thông chính với chiều dài không hạn
chế chiều rộng của các công trình xây dựng dọc hai bên đường khoảng 200- 300m. Chiều
rộng của trục giao thông là 40m, có thể là đường sắt, hoặc đường bộ, hoặc tàu điện.
Nhà ở được tổ chức theo kiểu gia đình thấp tầng có vườn riêng quan điểm của ông
phù hợp với nhiều quan điểm của các nhà lí luận thời bấy giờ. Các giải quyết này nhằm
đạt mục tiêu đưa cuộc sống đô thị gần gũi với thiên nhiên hình thức này khai thác được
những ưu điểm của hình thức thôn xóm, đồng thời gắn liền với điều kiện kĩ thuật hiện đại
trong sản xuất và sinh hoạt đô thị. Năm 1891 Soria Y Mata thực hiện ý đồ bằng việc xây
dựng dọc theo tuyến đường sắt của Thủ đô Madrid. Nhưng do gặp khó khăn về kinh phí
nên chỉ thực hiện được 5.200 m trong tổng ý đồ là 48 km chạy bao bọc quanh thành phố
Madrid.
23
Hình 14: Sơ đồ quy hoạch thành phố chuỗi của Soria Y Mata
a. Sơ đồ quy hoạch mở rộng thành phố Madrid (TBN-1882)
b. Sơ đồ cơ cấu thành phố chuỗi Madrid
c. Mặt bằng chi tiết một lô phố của thành phố Madrid
b/ Edowga Sawbole
Quan điểm của ông cho rằng Thành phố là đường và là một công trình kéo dài, cao
3 tầng, tầng 1 tổ chức đường tàu và đường bộ, tầng trên cùng có mái che, tầng 2 là nhà ở
có xen kẽ các công trình phục vụ công cộng.
- Năm 1930 le Corbuisier đã áp dụng ý đồ này cho quy hoạch mở rộng thành phố
Angie nối công trình 10 tầng có đường giao thông trên mái được tổ chức kéo dài như
tường thành dọc theo bờ biển Địa Trung Hải.
Hình 15: Sơ đồ quy hoạch thủ đô Angiê - Angêri của Le - Corbusier (1930)
24
c/ Hệ thống chuỗi công trình liên tục nhiều nhánh
Là lí luận kế thừa quan điểm của hệ thống chuỗi công trình liên tục nhưng ở mức
độ cao, đó là tách giao thông đi bộ ra khỏi giao thông cơ giới.
- Đường đi bộ được tổ chức ngay trong các công trình nhà ở và tạo thành chuỗi liên
tục có nhiều nhánh.
- Các công trình công cộng tổ chức ở gần đầu cuối giao thông cơ giới được nối với
nhà ở bằng phố đi bộ tạo thành một tổng thể thống nhất có lối bố cục không gian phong
phú.
Hình 16: Sơ đồ QH chuỗi công trình liên tục nhiều nhánh của Alice và Smithson (1935)
d/ Hệ thống thành phố dải
Thừa kế và phát triển ở mức độ cao của thành phố chuỗi để phù hợp với tính chất
hiện đại, sản xuất công nghiệp và sự phát triển nhanh chống của quá trình đô thị hóa, ý đồ
này do Gonzalé Del Castil thực hiện 1919 ở Bỉ.
- Từ 1929 - 1930 ở Liên Xô cũ đã cho Quy hoạch xây dựng thành phố Stalingrat
(Vongagrat) do Mitutin đặt cơ sở nền móng.
- Ông quy hoạch thành phố theo từng dải chức năng dọc sông Vonga dài 70 km với
chiều rộng của dải 5km, ông đã thành công trong việc tổ chức cơ cấu quy hoạch hợp lí
về các mặt tổ chức sản xuất và đời sống.
Hình 17: Sơ đồ quy hoạch TP Stalingrat của N.A. Mulutin (1930)
25
Quy hoạch đô thị theo hệ thống chuỗi và dải có nhiều ưu điểm, nhưng có nhiều hạn
chế như
- Việc kéo dài thành phố là một trở ngại lớn trong việc thi công, xây dựng và quản
lí.
- Do thời kỳ đầu phải khống chế chiều rộng của chuỗi
2.4.4. Lí luận quy hoạch đô thị hiện đại của Le Corbusier (1887- 1965)
Quan điểm của ông: “Nhà cài máy để ở”. Ông coi điều kiện ở, lao động, nghỉ ngơi
và đi lại bằng ô tô và đi bộ là những chức năng cơ bản của thành phố
+/ Phương án thiết kế mở rộng thành phố Angiê theo hệ thống dải công trình liên
tục xây dựng vào 1930
+/ Phương án cải tạo thành phố Angiê được ông thực hiện từ năm 1941 - 1944 và
được gọi thành phố công nghiệp rất giống với thành phố dải của Milutin
+/ Năm 1943 ông đề cập đến dải thành phố trên toàn Châu Âu
Hình 18: Sơ đồ lý thuyết TP công nghiệp của Le Corbusier (1942)
1. Khu công nghiệp 2. Cây xanh cách li 3. khu nhà ở
2.4.5. Lí luận phát triển thành phố theo đơn vị (unite d’habitation)
a/ Đơn vị ở láng giềng của Clarience Perry (Mĩ) (phát triển 1923)
- Đơn vị ở láng giềng (neighbourhood unit) qui mô có thể đặt một trường trung học
cơ sở với 1.000 - 1.200 học sinh, có khoảng 5000 - 6000 dân và bán kính phục vụ của
công trình công cộng 400m.
- Ông đề nghị xây dựng đô thị thành các đơn vị ở láng giềng đến thành phố là tập
hợp của nhiều đơn vị nhỏ. Trong đó đơn vị làng giềng là đơn vị cơ sở. Qui mô dân số dựa
vào qui mô của trường THCS
- Là một đơn vị được trang bị đầy đủ các điều kiện phục vụ, nếu 1000 học sinh sẽ
tương với số dân là 5000 6000 người.
- Đối với giao thông cơ giới không được đi xuyên qua đơn vị ở để bảo đảm điều
kiện nghỉ ngơi, giải trí và không ảnh hưởng đến sự nguy hại cho học sinh (trẻ em), dành
1/10 diện tích là cây xanh.
26
Ví dụ: Thành phố Harlow ở Anh do kiến trúc sư Girbbred thiết kế, xây dựng năm
1944 các London 37 km, với số dân 80.000 người và có 4 đơn vị khu nhà ở với số dân
20.000 người, mỗi khu nhà ở có từ 2 -4 tiểu khu nhà ở, một tiểu khu có khoảng 4000 -
7000 người và bán kính phục vụ 800m
Hình 19: Mặt bằng thành phố Harlow - Anh quốc
1. Ti ểu khu nhà ở, 2. Khu công nghiệp, 3. công trình đầu mối giao thông
4. TT. chính thành phố, 5. TT. Khu ở, 6. TT.tiểu khu, 7. TT công nghiệp
b/ Ý niệm về thành phố phát triển theo đơn vị hình học
* Các dạng mạng lưới giao thông đô thị
- Dạng ô bàn cờ chủ yếu dựa theo hệ thống mạng lưới đường ô bàn cờ cách nhau
khoảng 800 - 1200m tạo nên các lô đất mỗi lô đất là 1 đơn vị ở bao gồm nhiều tiểu khu
hợp lại. Có trung tâm phục vụ và vòm cây xanh riêng biệt.
Ví dụ: Thành phố Chandigarh (Ấn Độ) do KTS Le Corbusier thiết kế theo dạng ô
bàn cờ mỗi lô đất là một khu nhà ở có trung tâm phục vụ riêng.
Hình 20: Mặt bằng thành phố chandigarh - Ấn độ